15 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn (Có đáp án)

docx 74 trang Đăng Bình 09/12/2023 350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "15 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docx15_de_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_co_dap_an.docx

Nội dung text: 15 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn (Có đáp án)

  1. SỞ GD - ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “ Tiếng nói là người bảo vệ quí báu nhất của nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc tại An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hy vọng giải phóng giống nòi [ ] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình ” ( Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, theo Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2014, tr 90) Câu 1: Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên. Câu 2: Trong đoạn trích trên tác giả chủ yếu sử dụng các thao tác lập luận nào? Câu 3: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc? Câu 4: Từ đoạn trích, anh / chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng nói dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng. II.LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung của đoạn văn bản trên phần Đọc Hiểu, anh/ chị hãy viết 1 đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về nội dung: “Đối với người An Nam chúng ta, từ chối tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình ” Câu 2: (5 điểm) Cảm nhận của anh chị về khát vọng tình yêu của nhà thơ qua hai đoạn thơ sau. Mơ khách đường xa khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà. ( Đây thôn Vĩ Dạ , Hàn mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập 2, NXB Giáo dục, trang 38 ) “ Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu. Để ngàn năm còn vỗ” ( Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, trang 156) Hết Người ra đề và đáp án: THÁI THỊ LÊ
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phong cách ngôn ngữ: Chính luận 0,5 2 Trong đoạn trích tác giả chủ yếu sử dụng các thao tác: Giải thích + 0,5 CM 3 Theo tác giả tiếng nói có tầm quan trọng . “ Tiếng nói là người bảo 0.5 vệ quí báu nhất của nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình ” 4 Hs có thể trình bày nhiều cách khác nhau, có các ý sau : 1,0 + Bối cảnh hiện nay: Hội nhập và toàn cầu hóa, thế giới thực hiện cuộc cách mạng 4.0. Việt Nam đã xác lập vị thế của mình trên trường quốc tế, trong hoàn cảnh những tranh chấp trên biển đông đang diễn ra gay gắt. Vì thế, tiếng nói sẽ giúp chúng ta khẳng định chủ quyền. Tiếng nói sẽ giúp cho chúng ta lên án, phê phán những thế lực có tham vọng xâm phạm lãnh thổ. Tiếng nói giúp chúng ta hội nhập nhanh hơn sâu hơn. Tiếng nói giúp cho chúng ta giới thiệu bản sắc văn hóa Việt cho bạn bè năm châu. II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0 (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về về nội dung: “Đối với người An Nam chúng ta, từ chối tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình” a. Về kĩ năng – HS biết triển khai vấn đề trong một đoạn văn ngắn, dung lượng 0,25 khoảng 200 chữ. – Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức 1,75 * Giải thích vấn đề * Giải thích: Bàn về vai trò của tiếng mẹ đẻ. * Bàn luận vấn đề - Tiếng mẹ đẻ là di sản văn hóa, tinh thần của dân tộc. Là di sản văn hóa phi vật thể, được hình thành đồng hành với sự phát triển của lịch sử dân tộc. Kết tinh bản lĩnh của cha ông ta trong cuộc chiến chống sự đồng hóa của phong kiến phương Bắc - Từ chối tiếng mẹ đẻ, có nghĩa là chúng ta tách rời với cội nguồn, đánh mất bản sắc văn hóa, mất đi điều đó chúng ta mất đi tất cả trong đó có tự do. - Dù khó khăn đến đâu, chúng ta cũng phải bảo vệ, giữ gìn và phát huy vai trò của tiếng Việt, để tiếng Việt không những đẹp mà còn giàu. * Mở rộng: - Mỗi con người Việt nam cần có nhận thức đúng về vai trò của tiếng
  3. Việt, khát vọng làm cho tiếng Việt ngày càng đẹp và giàu, vận dụng cái hay cái đẹp của các ngôn ngữ khác trên tinh thần tiếp thu và tiếp biến. * Bài học nhận thức, hành động. Biết yêu quí và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Giao tiếp có văn hóa, tiếp thu vốn ngôn ngữ nước ngoài trên cơ sở làm giàu có cho ngôn ngữ nước nhà. 2 Cảm nhận về 2 đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử và Sóng của Xuân Quỳnh. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận được khát vọng tình yêu của 2 nhà thơ qua 2 đoạn thơ + Từ trong tâm trạng khổ đau và tuyệt vọng nhà thơ HMT đã cất lên tiếng lòng của một tâm hồn yêu tha thiết luôn khát sự đồng cảm của tình yêu và gắn bó với tình yêu. + Đoạn thơ trong bài thơ Sóng của XQ là khát vọng bất tử hóa của tình yêu. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 4.0 nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu về 2 tác giả, 2 tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận. 0,5 * Cảm nhận về đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ - Khái quát về tác phẩm, đoạn thơ. +HMT viết bài thơ khi ông đang trọng bệnh và nhận được tấm bưu 1.5 thiếp của Hoàng Cúc, người con gái Huế mà một thời ông đã thầm yêu trộm nhớ. Bài thơ được in trong tập thơ Điên viết năm 1948. + Đoạn thơ là tâm trạng khổ đau và tuyệt vọng từ đó ông đã cất lên tiếng lòng của một tâm hồn yêu tha thiết luôn khát sự đồng cảm của tình yêu và gắn bó với tình yêu. - Cảm nhận về đoạn thơ: + HMT lạc vào cõi mộng để lục tìm hình bóng đẹp mà mình hằng say đắm và đam mê ( 2 câu đầu) + Câu hỏi có giọng điệu đau đớn xót xa là tâm hồn yêu tha thiết khát khao gắn bó và sự đồng cảm, đồng điệu của TY.(2 câu sau) * Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Sóng. - Khái quát về bài thơ và đoạn thơ + Bài thơ Sóng được viết vào năm 1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập “ Hoa dọc chiến hào” + Đoạn thơ là khổ kết của bài thơ, hình tượng em đã tách ra khỏi hình tượng sóng để thể hiện khát vọng của chính mình. - Em hóa thân vào sóng để nói lên khát vọng về Ty: + Trái tim mãi mãi như sóng đập nhịp yêu thương nồng nàn cháy bỏng. 1.5
  4. + Tin vào tình yêu lí tưởng, XQ khao khát tình yêu trường tồn, bất tử * So sánh: – Giống nhau: + Cả 2 đoạn thơ đều nói lên khát vọng về tình yêu. + Đều viết bằng giọng điệu thiết tha, trữ tình. – Khác nhau: + Đoạn thơ ĐTVD được viết bằng thể thơ thất ngôn, thơ Sóng của Xuân Quỳnh viết bằng thể ngũ ngôn. + Đoạn thơ ĐTVD được viết bằng bút pháp lãng mạn nhuốm màu sắc tượng trưng siêu thực, còn đoạn thơ Sóng được viết bằng bút pháp lãng mạn. + Màu sắc Ty trong Đây thôn Vĩ dạ chỉ là khát khao được đồng cảm đồng điệu và cuối cùng rơi vào bế tắc, tuyệt vọng. Còn Xuân Quỳnh có cách ứng xử khác XQ muốn hòa cái riếng vào cái chung để vun đắp Ty vĩnh cửu, vĩnh hằng. * Lí giải sự giống và khác nhau đó: - Xuất phát từ cuộc đời riêng 0.5 của 2 nhà thơ ( HMT đang nằm trên giường bệnh, có Ty say đắm trong quá khứ), XQ có một lần đổ vỡ trong tình yêu. d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT HÒA VANG Bài thi: NGỮ VĂN
  5. ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I.Đọc –hiểu ( 3 điểm) Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4. (1) Chúng ta đang sống trong kỉ nguyên toàn cầu hóa với tất cả sự phức tạp của thời cơ và nguy cơ, vận hội và thách thức, đan xen và chuyển hóa khôn lường: hoặc là tụt hậu, hoặc là bỏ rơi hoặc là bứt phá, vươn lên để bắt nhịp cùng thời cuộc, làm chủ vận mệnh của mình, mà nếu dừng lại chính là tụt hậu. Mà tụt hậu, nhất là về kinh tế, đó là nguy cơ mà hai mươi năm nay, tháng 1- năm 1994, Đảng ta đã cảnh báo và suốt hai thập niên cả dân tộc nỗ lực không ngừng để vượt qua. (2) Do đó, hơn bao giờ hết, con đường duy nhất đúng đắn là chúng ta phải vươn lên, đưa đất nước phát triển bền vững, khi nhịp chân nhân loại không chờ đợi bất cứ ai, cuộc cạnh tranh toàn cầu luôn tiềm ẩn nguy cơ “ mất còn”, không quốc gia, dân tộc nào là người ngoại lệ, làm cho tương quan lực lượng giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới thường xuyên thay đổi. Tụt hậu là bị toàn cầu hóa lướt qua, nhấn chìm, tất yếu khó tránh khỏi rơi vào lệ thuộc, trở thành “ sân sau”của người khác, sẽ không thể nào cải thiện, nâng cao được đời sống của nhân dân.“ Thực túc, binh cường”, nếu tụt hậu thì khó có thể bảo vệ được độc lập, chủ quyền của đất nước, khó có thể có được chỗ đứng xứng đáng trên trường quốc tế, huống chi là vẻ vang sánh vai với các cường quốc năm châu. ( Trương Tấn Sang, Lòng dân là quốc báo, lợi ích quốc gia là mục tiêu tối thượng, trích từ nguyên văn bài viết chào mừng năm mới 2015 của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang) Câu 1. Đoạn trích ( 2) nêu ra những hệ quả của sự tụt hậu? Những hệ quả đó là gì? Câu 2. Chỉ ra thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích (2) ? Câu 3. Em hiểu như thế nào về nghĩa của cụm từ “ Thực túc, binh cường” và mối quan hệ giữa 2 vế? Câu 4. Anh (chị ) có đồng tình với quan điểm: nếu tụt hậu thì khó có thể bảo vệ được độc lập, chủ quyền của đất nước, khó có thể có được chỗ đứng xứng đáng trên trường quốc tế, huống chi là vẻ vang sánh vai với các cường quốc năm châu. II. Làm văn.( 7 điểm) Câu 1( 2 điểm) Từ nội dung văn bản Đọc hiểu, anh / chị hãy viết 1 đoạn văn ( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong hiện tại và tương lai để tránh phải rơi vào sự tụt hậu? Câu 2 ( 5 điểm) Sau khi nhận được bát cháo hành từ tay thị Nở, Chí Phèo nói với thị: -Hay mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. ( Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập 1 ) Trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ( Ngữ văn 12, tập 2 ), sau khi đãi người đàn bà bốn bát bánh đúc, Tràng cười và nói với thị: - Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng trên xe rồi cùng về. Cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa của câu nói trên./. Người ra đề và đáp án: THÁI THỊ LÊ HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM
  6. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Những hệ quả của sự tụt hậu đó là: Tụt hậu là bị toàn cầu hóa vượt 0,5 qua, nhấn chìm, tất yếu khó tránh khởi rơi vào lệ thuộc, trở thành “ sân sau” của người khác, sẽ không thể nào cải thiện, nâng cao được đời sống của nhân dân, nếu tụt hậu thì khó có thể bảo vệ được độc lập, chủ quyền của đất nước, khó có thể có được chỗ đứng trên trường quốc tế, huống chi là vẻ vang sánh vai với các cường quốc năm châu. 2 Thao tác lập luận chính trong đoạn trích là chứng minh. 0,5 3 Cụm từ “ thực túc, binh cường” có nghĩa là ăn uống có đầy đủ thì quân 1,0 đội mới mạnh, mới chiến đấu giỏi. Mối quan hệ 2 vế là mối quan hệ nhân quả, chi phối lẫn nhau, bổ sung cho nhau. 4 Hs có thể có nhiều cách trình bày khác nhau thể hiện được sự đồng tình 1,0 với quan điểm của tác giả bởi “ thực có túc thì binh mới cường II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0 (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: trách nhiệm của bản thân trong hiện tại và tương lai để tránh phải rơi vào sự tụt hậu? Về kĩ năng: + Viết 1 đoạn văn dài 200 từ ( khoảng từ 1 đến 1,5 trang giấy thi) 0,25 + Đảm bảo bố cục: mở đoạn thân đoạn, kết đoạn + Trình bày đúng thể thức của đoạn văn ( Đầu đoạn viết lùi vào, viết hoa, có đấu chấm hết đoạn, tránh nhầm sang trình bày hình thức bài văn) b. Về kiến thức 1,75 - Giải thích thế nào là sự tụt hậu? - Bàn luận: +. Hoàn cảnh và thách thức: Dựa vào đoạn văn trên ( Hs tóm lược vài ý cơ bản) +. Trách nhiệm trong hiện tại: Học tập tích lũy kiến thức và kĩ năng. + Trong tương lai: Cống hiến và phát huy năng lực phục vụ đất nước dân tộc + Biết phê phán, lên án những kẻ sống nhờ sống gởi thiếu ý chí vươn lên -Bài học nhận thức và hành động. + Nhận thức đúng đắn vai trò của sự phấn đấu vươn lên. + Nhận thức được vai trò của cá nhân trong sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. + Có ước mơ có hoài bão vươn lên để không phải tụt hậu trước thời cuộc 2 Cảm nhận của anh/chị về 2 câu nói của Chí Phèo trong tác phẩm cùng 5,0 tên của Nam cao và câu nói anh Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
  7. bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Hai câu nói thể hiện khát khao hạnh phúc bình dị của người nông dân lương thiện. Niềm khát khao đó vượt lên mọi hoàn cảnh chết choc, đói nghèo Nó cũng góp phần thể hiện tâm hồn đẹp đẽ , khát vọng hướng thiện mãnh liệt của con người dù họ đã bị hiện thực đày đọa hủy diệt c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận 3.5 sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ vàdẫn chứng. + Câu nói thứ 1: “ hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui” ( 2.0 Chí Phèo Nam Cao, ngữ văn 11). ++ Vị trí: Đó là chi tiết xuất hiện sau khi Chí Phèo bất ngờ gặp thị Nở. Một trận say, một trận ốm đã làm cho “ con quỷ dữ” Chí Phèo có sự thay đổi hẳn cả về sinh lí lẫn tâm lí. ++ Chí vốn là kẻ sống triền mien trong những cơn say và chuyên nghề rạch mặt ăn vạ. Hắn trở thành tay sai cho Bá Kiến, “ hắn đã phá bao cảnh yên vui”, “ làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu người lương thiện” Nhưng trong đêm say rượu, hắn gặp Thị Nở ở bờ sông, hắn ăn nằm với Thị một đêm. Sáng hôm sau, khi tỉnh dậy, hắn nhận thấy cảnh vật xung quanh thay đổi “ Mặt trời chắc đã lên cao, và nẵng chắc là rực rỡ”. Hắn bắt đầu cảm nhận được âm thanh của tiếng chim hót nghe sao mà vui tai quá, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng của những người đàn bà đi bán vải về hay chính là tiếng của cuộc sống lương thiện? Sau sự nhận thức về thế giới xung quanh. ++ Chí bắt đầu nhận thức được bản thân mình, nhận thức được tuổi tác, rằng hắn đã ở cái dốc bên kia của cuộc đời, nhận thức được hắn cô độc, tương lai của hắn là những chuỗi ngày tăm tối tất cả những cảm nhận của Chí trong buổi sáng hôm sau đều là dấu hiệu đánh dấu dần dần sự thức tỉnh của Chí Phèo. ++ Quá trình thức tỉnh của Chí có sự tác động của Thị Nở thông qua hành động mang cho Chí bát cháo hành. Bát cháo hành của Thị trước hết là một món ăn giải rượu, sau đó là bát cháo của tình yêu thương, lần đầu hắn được người ta cho, hắn cảm thấy đau đáu trước hiện thực đó, và bất giác hắn nghĩ về cuộc đời mình có ai cho hắn cái gì bao giờ đâu, muốn có cái gì là đều do hắn cướp giật về. Sự nhận thức đó khiến Chí Phèo cảm thấy đau đớn, đau đớn trước sự sa ngã trượt dài của mình ++ Ý nghĩa của câu nói: +++ Câu nói Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui giản dị thể hiện niềm mơ ước bình dị, được yêu thương vẫn ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí Phèo sau bao nhiêu năm tháng bị vùi lấp bởi rượu, máu và nước mắt. Khát vọng đó không hề biến mất mà nó chỉ bị che lấp trong suốt những 1.5 năm tháng chìm đắm trong men say và làm tay sai cho Bá Kiến. Bây giờ khát khao đó lại trở về, khát khao có một người ở bên, khát khao có một gia đình nho nhỏ “ chồng cày thuê vợ dệt vải”. Chí không muốn nói cầu hôn thẳng thắn, rõ ràng mà chọn cách nói lấp lửng thể hiện sự lo âu, phấp phỏng của một thân phận bị chối bỏ với một niềm hi vọng mong
  8. manh. +++ Câu nói đó của Chí thốt lên với một niềm phấp phỏng lo lắng, bởi chính hắn cũng cảm thấy đó là một điều ước xa vời và khó khăn với hắn. Lời đề nghị hay là mình sang đây ở chung với tớ một nhà cho vui của Chí Phèo với Thị Nở không chỉ là lời đề nghị của một người yêu đối với một người yêu mà còn là lời đề nghị của một con người muốn trở về với cuộc sống lương thiện, những chính Chí cũng cảm thấy lời đề nghị đó quá xa vời và mơ hồ. Chỉ với một chi tiết nhỏ này, chúng ta cũng cảm nhận được sâu sắc bi kịch trong số phận của Chí Phèo. ++ Về ý nghĩa nghệ thuật: Đây là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách tâm lí và cảnh ngộ của nhân vật, tập trung thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao, + Câu nói thứ hai: Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về ( Vợ Nhặt- Kim Lân) ++ Vị trí câu nói: Sau khi mời thị ăn bốn chặp bánh đúc, với tính hay đùa, Tràng nói: Này, nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Câu nói đùa nhưng lại thể hiện niềm khát khao hạnh phúc có thật, mãnh liệt cháy bỏng thẳm sâu trong người nông dân nghèo ấy mà ngay cả nạn đói và cái chết cũng không thể dập tắt. ++ Lời nói của Tràng có vẻ như đùa song ngọn lửa hạnh phúc trong Tràng được thắp lên từ câu nói đùa ấy lại thực sự bùng cháy. Tràng trân trọng hạnh phúc của mình cũng như bằng tất cả những gì có thể, anh biến cuộc hôn nhân với thị trở nên đàng hoàng, nghiêm túc. Người nông dân nghèo như Tràng ngày ngày đối diện với cái đói và cái chết như Tràng lại luôn luôn khát khao hạnh phúc đời thường, hạnh phúc có một gia đình nhỏ nhoi. Khát khao cháy bỏng ấy luôn thường trực trong Tràng mà ngay cả cái đói cái chết cũng không thể làm nó dập tắt. Mà chính trong cái đói cái chết, khát khao bình dị ấy trở nên cháy bỏng hơn bao giờ hết. ++ Không thể ngờ rằng, chỉ với một câu nói đùa, anh đã có được vợ. Tràng chợt nghĩ, đói thế này, không biết có nuôi được cái thân mình không mà còn đèo bòng. Nhưng cuối cùng Tràng lại chậc lưỡi “ thôi kệ”. Rõ ràng, người nông dân này có ý thức rất rõ hoàn cảnh đói kém của mình, nhưng Tràng lại giang tay đỡ lấy một người đàn bà xa lạ mới quen, cưu mang và đùm bọc người đàn bà ấy trong những ngày đói kém Cái đói cái chết luôn hiện diện bên cạnh những con người này nên họ mới cần hạnh phúc gấp gáp thế chăng? ++ Ý nghĩa của câu nói: +++ Câu nói thể hiện khát khao có một gia đình bình dị của anh cu Tràng. Qua đây chúng ta mới cảm nhận được sâu sắc rằng, số phận con người thật nhỏ bé, rẻ rúng và bèo bọt. +++ Thể hiện thái độ chấp nhận đánh cược với số phận của Tràng, chấp nhận buộc cuộc đời mình vào một người đàn bà xa lạ. Khi Tràng và người vợ nhặt vô danh chấp nhận làm hòa với số phận, họ lại sẵn lòng và tràn đầy niềm tin xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Tràng thấy lơ
  9. lửng như mới ở trong giấc mơ ra Tràng thấy dường như mình nên người. Cuối cùng, có một gia đình với người vợ nhặt, Tràng đã trở nên có ý thức, có trách nhiệm vào tương lai, coi cuộc hôn nhân bất ngờ với người đàn bà xa lạ này là nghiêm túc chúng sẽ sinh con đẻ cái ở đấy, hắn cảm thấy có trách nhiệm với cái gia đình này suy nghĩ đó ở một người nông dân nghèo như Tràng thật đáng trân trọng ++ Ý nghĩa nghệ thuật: Chi tiết Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về là một chi tiết góp phần tạo nên một tình huống truyện độc đáo và ý nghĩa, tạo bước ngoặt cuộc đời và tâm lí của nhân vật, thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Kim Lân. -Đánh giá chung + Cả hai chi tiết đều là những câu nói đặc biệt, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cuộc đời các nhân vật và có sức tác động diệu kì, tạo nên những khoảnh khắc ngọt ngào hạnh phúc cho họ. + Đây cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ trong hai tác phẩm: Phát hiện và ngợi ca khát vọng yêu thương, khát vọng hạnh phúc ở những người tưởng chừng như đã hoàn toàn lụi tắt cảm xúc tình yêu trong những hoàn cảnh khăc nghiệt của cuộc đời. Nếu ở Chí Phèo, chi tiết thể hiện khát vọng mang bản chất người ẩn sâu trong con quỷ dữ Chí Phèo, sau khi cảm nhận được tình yêu thương giản dị mộc mạc từ thị Nở.Câu nói cho thấy anh nông dân Chí hiền lành, chân chất ngày xưa đã sống lại, thay thế hoàn toàn cho con quỷ dữ Chí Phèo thì ở Vợ Nhặt, chi tiết khẳng định sức mạnh của tình người, của khát vọng mái ấm gia đình, sống trong tình yêu thương chiến thắng sự đe dọa của nạn đói và cái chết. C Kết bài: Khái quát vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác phẩm trong tiến trình văn học Việt Nam. Hai chi tiết nhỏ đã khẳng định khả năng thấu hiểu, đồng cảm và sự trân trọng của hai nhà văn đốii với vẻ đẹp và sức sống tâm hồn người nông dân nghèo trước cách mạng tháng 8. Đó là sự tiếp nối xuất sắc của Nam Cao và Kim Lân trong mạch nguồn nhân đạo của văn học Việt nam d. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
  10. SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT HÒA VANG Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Đầu năm 1965, Hà Nội có đợt tuyển quân vào chiến đấu trong Nam, là đợt đầu tiên nên tuyển chọn rất kĩ càng, lứa tuổi từ mười tám đến hai lăm, diễn viên cải lương và kịch nói có, nhạc sĩ có, họa sĩ có, giáo viên trung học có đông, là những chàng trai ưu tú của Hà Nội. Nghe nói khoảng sáu trăm sáu mươi người. Người con trai đầu của cô Hiền vừa tốt nghiệp trung học, tình nguyện đăng kí xin đi đánh Mĩ. Tháng 4 năm 1965, lên Thái Nguyên huấn luyện. Tháng 7 rời Thái Nguyên vào Nam. Họ có dừng lại Hà Nội vài giờ vào lúc tối, nhưng không một ai biết. Tôi hỏi cô:“cô bằng lòng cho em đi chiến đấu chứ?”. Cô trả lời: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”. Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là gì? Câu 2: Người kể chuyện xưng tôi trong đoạn trích trên là ai? Câu 3: Tại sao nhân vật cô Hiền lại cho rằng “ Tao đau đớn mà bằng lòng vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng” Câu 4: Từ nội dung của văn bản, anh /chị hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về nhân vật cô Hiền. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của lòng tự trọng. Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu ( Ngữ văn 12 tập 2, tr 69). Từ đó trình bày điểm giống và khác nhau trong quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu và nhà văn Nguyễn Huy Tưởng trong “ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” ( Ngữ văn 11, tập 1, tr 184) ./. Hết - Người ra đề và đáp án: THÁI THỊ LÊ
  11. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghệ thuật 0,5 2 Nhân vật xưng tôi trong đoạn văn trên là nhà văn Nguyễn Khải 0,5 3 Nhân vật cô Hiền lại cho rằng “ Tao đau đớn mà bằng lòng vì tao 1,0 không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng” Vì năm 1965 là năm cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta diễn ra gay go ác liệt, bao thế hệ thanh niên sẵn sáng lên đường bảo vệ Tổ quốc. Để con trai lên đường bà Hiền đau đớn nhưng bà chọn cách ứng xử đầy lòng tự trọng, vì không phải bám vào sự hy sinh của người khác. 4 Hs có thể trình bày nhiều cách những đạt được ý sau: 1,0 + Là người phụ nữ có lòng tự trọng và có bản lĩnh cá nhân. + Luôn có ý thức giáo dục con cái sống có lòng tự trọng trong bất cứ hoàn cảnh nào. II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn 2,0 văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Lòng tự trọng. a. Về kĩ năng – HS biết triển khai vấn đề trong một đoạn văn ngắn, dung lượng 0,25 khoảng 200 chữ – Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức 1,75 * Giải thích vấn đề: Lòng tự trọng là coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của mình, là ý thức coi trọng giá trị bản thân * Bàn luận vấn đề: + Người có lòng “tự trọng” là người luôn biết bản thân mình là ai, họ luôn có ý thức giũ gìn phẩm cách của mình. Điều đó được biểu hiện ở chỗ, bạn biết bản thân mình có những điểm mạnh, điểm yếu nào từ đó bạn biết cách phát huy điểm mạnh và luôn cố gắng tìm cách khắc phục điểm yếu. + Người có lòng tự là người được mọi người tôn trọng, điều đó là cơ sở để họ đạt được những thành công trong cuộc sống + Để làm được điều đó, trước hết bạn cần cố gắng giữ gìn các phẩm chất đạo đức. Đặc biệt, bạn luôn phải trung thực với chính bản thân mình và những người xung quanh. * Mở rộng: Nếu là Hs lòng tự trọng được biểu hiện ở việc không quay cóp, gian lận trong khi làm bài kiểm tra, bởi nếu bị thầy cô phát hiện bạn đã tự mình đánh mất đi lòng tự trọng của chính mình. * Bài học nhận thức, hành động. Lòng tự trọng là phẩm chất quan trọng của mỗi con người. Vì thế, luôn học tập tu dưỡng để mình luôn là người có lòng tự trọng.
  12. 2 Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong truyện ngắn 5,0 chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Từ đó trình bày điểm giống và khác nhau trong quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu và nhà văn Nguyễn Huy Tưởng trong “ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” ./. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự 3.75 cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ vàd ẫn chứng. * Giới thiệu về 2 tác giả, 2 tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận 0,5 * Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng. - Chiếc thuyền ngoài xa: 1,5 + Một cảnh đắt trời cho đó là một cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha chút hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “ chân lí của sự hoàn thiện”. làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc. - Chiếc thuyền gần bờ: Một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông cao lớn, dữ dằn, người đàn ông đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương mẹ đã đánh lại cha Tất cả đã làm nghệ sĩ Phùng ngơ ngác, không tin vào mắt mình => Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu: + Cuộc sống không chỉ có màu hồng, không chỉ có cái đẹp, không chỉ có niểm vui, niềm hạnh phúc mà còn có những khoảng tối, có cái xấu, cái ác, có khổ đau, nước mắt. + Người nghệ sĩ cần rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật với cuộc đời, cần có cái nhìn nhiều chiều, phải biết rung động, hân hoan, say mê trước cái đẹp, vừa nhạy cảm trước những thân phận bi kịch để chia sẻ và yêu thương. * Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng trong vở 1,0 kịch “ Vĩnh biệt cửu trùng Đài” - Thông qua xung đột thứ 2: Xung đột giữa quan niêm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của Vũ Như Tô với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Nhà văn Nguyễn Huy tưởng đã đưa ra một quan điểm nghệ thuật: + Mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: Nghệ thuật phải gắn liền với lợi ích thiết thực của nhân dân, nếu không nghệ thuật sẽ trở nên phù phiểm, siêu đẳng như một “bông hoa ác” + Người nghệ sĩ có niềm khát khao, say mê sáng tạo chưa đủ mà luôn phải tỉnh táo sáng suốt dung hòa giữa khát vọng nghệ thuật
  13. với lợi ích của nhân dân. * So sánh: 0.5 – Giống nhau: + Cả 2 nhà văn đều đặt ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: Nghệ thuật gắn bó với nhân dân. + Cả 2 nhà văn đều đặt ra những yêu cầu cần có của người nghệ sĩ: Cần có cái nhìn đa chiều về cuộc sống, xóa dần, rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc sống. – Khác nhau: + Với Nguyễn Huy Tưởng thông qua xung đột kịch để thể hiện quan niệm về nghệ thuật + Nguyễn Minh Châu thông qua 2 phát hiện nghệ sĩ Phùng * Lí giải sự giống và khác nhau đó: + Hoàn cảnh ra đời của 2 tác phẩm, khác nhau về phương thức 0.25 phản ảnh của 2 thể loại khác nhau ( Kịch, truyện ngắn) d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
  14. KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT HÒA VANG ĐỀ THI THAM KHẢO I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không đồng ý cho tôi đi.” Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin. Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin” Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định. (Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình? Câu 4: Từ nội dung của văn bản, anh /chị hãy rút ra thông điệp cho bản thân. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Lòng tự tin Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân)./.
  15. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 Nội dung chính: bàn về lòng tự tin 0,5 3 Lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, 1,0 sở trường bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc phục để trở thành người hoàn thiện, sống có ích. 4 HS nêu được các ý sau: 1,0 – Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin vào giá trị của bản thân. – Phấn đấu, nỗ lực không ngừng; vượt lên những khó khăn, thất bại để thành công trong cuộc sống. II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn 2,0 văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Lòng tự tin a. Về kĩ năng – HS biết triển khai vấn đề trong một đoạn văn ngắn, dung lượng 0,25 khoảng 200 chữ – Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức 1,75 * Giải thích vấn đề Tự tin: tin vào bản thân * Bàn luận vấn đề – Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống – Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người hoàn thiện * Mở rộng: - Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại. – Phê phán những người sống tự ti, không nhận thấy giá trị của bản thân. * Bài học nhận thức, hành động – Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có. – Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn, thất bại để luôn tự tin trong cuộc sống 2 Cảm nhận của anh/chị về chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn 5,0 “Chí Phèo” (Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
  16. đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự 3.75 cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ vàdẫn chứng. * Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận 0,5 * Hình ảnh bát cháo hành: - Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí 1,0 Phèo say rượu, gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở – Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí Phèo bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn. - Ý nghĩa: + Về nội dung: Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí phèo Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí: gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo. + Về nghệ thuật: Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật. Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người. * Hình ảnh bát cháo cám: - Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ. - Ý nghĩa: + Về nội dung: Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945. 1,0 Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ: Bà cụ Tứ gọi cháo cám là “chè khoán”, bà vui vẻ, niềm nở, chuyện trò với các con là người mẹ nhân hậu, thương con, có tinh thần lạc quan. Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Trong hoàn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu mang, đùm bọc thị, chia sẻ sự sống cho thị.
  17. Bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, đem nồi cháo cám ra đãi nàng dâu để không khí vui vẻ hơn. Vợ Tràng đã có sự thay đổi về tính cách. Ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Chứng tỏ, Thị không còn nét chỏng lỏn như xưa nữa mà đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới. + Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn. * So sánh: – Giống nhau: + Cả 2 hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp. + Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người (bát cháo hành rất bình di, thậm chí là nhỏ bé, tầm thường nhưng đó là lần đầu tiên Chí được cho mà không phải đi cướp giật). Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng trở nên rẻ mạt. + Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của hai nhà văn. – Khác nhau: + Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, 0,5 bế tắc của nhà văn Nam Cao. + Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Sau bát cháo cám, mọi người nói chuyện về Việt Minh. Qua đó, thức tỉnh ở Tràng khả năng cách mạng. Như vậy ở Kim Lân có cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của nhân vật, dưới sự lãnh đạo của Đảng. * Lí giải sự giống và khác nhau đó: - Do hai nhà văn đều viết về người nông dân trong nạn đói 1945 0,25 - Có sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lí tưởng cách mạng với mỗi nhà văn. Nam Cao có cái nhìn bi quan, bế tắc về số phận của người nông dân. Kim Lân có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng. * Đánh giá: Bên cạnh những điểm tương đồng trong cái nhìn đầy nhân đạo và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình của nhà văn, mỗi chi tiết nghệ thuật hiện lên với vẻ đẹp khác nhau, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của cốt truyện, đem đến cho 0,5 người đọc những áng văn bất hủ. d. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
  18. vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
  19. SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT HÒA VANG Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tỉ phú Hồng Kông Yu Pang-Lin vừa qua đời ở tuổi 93, để lại di chúc hiến toàn hộ tài sản trị giá khoảng 2 tỉ USD cho hoạt động từ thiện. Ông giải thích hành động của mình:”Nếu các con tôi giỏi hơn tôi thì chẳng cần phải để nhiều tiền cho chúng. Nếu chúng kém cỏi thì có nhiều tiền cũng chỉ có hại cho chúng mà thôi”. Yu Pang-Lin không phải là người đầu tiên trên thế giới “keo kiệt ” với con nhưng lại hào phóng với xã hội. Ngườị giàu nhất thế giới — Bill Gates — từng tuyên bố sẽ chỉ để lại cho con 0,05% tổng tài sản kếch xù của mình. Báo chí hỏi tại sao lại như vậy, ông trả lời đại ý: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sống để phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội. Đã là con người thì phải lao động. Tại sao tôi phải cho con tiền? [ ]. Có người nói rằng, có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, còn không, nếu có để lại cho con thứ gì đi nữa mà thiếu hai thứ đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là: ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm. (Theo Nhật Huy, Không để lại tiền cho con, Dẫn theo http:// tuoitre.vn, ngày 10/5/2015) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2. Vì sao những người cha tỉ phú như Pang-Lin, Bill Gates không muốn để lại nhiều của cải cho con cái? Câu 3. Anh/ chị hiểu “ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm” nghĩa là gì? Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến được nêu ở đoạn kết trong phần đọc hiểu: “Có người để tự chịu trách nhiệm” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu trả lời của Bill Gates thể hiện trong phần Đọc hiểu: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sốngđể phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội. Câu 2 (5.0 điểm) Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên chodòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường). Hết - Người ra đề và đáp án: VÕ THỊ THANH HÀ
  20. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phong cách ngôn ngữ báo chí. 0,5 2 Những người cha tỉ phú như Pang-Lin, Bill Gates không muốn 0,5 để lại nhiều của cải cho con cái vì họ quan niệm rằng: -Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải có sẵn chỉ làm hại thêm (lười biếng, ỷ lại, sa vào các tệ nạn xã hội ). – Lao động là trách nhiệm của mỗi con người, không chỉ để nuôi sống bản thân mà còn để góp phần thúc đẩy xã hội. 3 Cần nêu rõ: 1,0 -Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân cách của chính mình. -Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm: tri thức (hiểu biết về thế giới, kiến thức chuyên môn, ), khả năng lao động, sáng tạo và đạo đức (lòng trung thực, nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn, ). 4 - Đồng tình vì đó la ý kiến hoàn toàn đúng 1,0 - Đó là 2 điều kiện cần thiết nhất để trở thành một người tốt và sống có ích với gia đình, cộng đồng xã hội. II LÀM VĂN 7.0 1 Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ 2,0 của anh/chị về câu trả lời của Bill Gates thể hiện trong phần Đọc hiểu: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sốngđể phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội. a. Về kĩ năng: – HS biết triển khai vấn đề trong một đoạn văn ngắn, dung lượng 0,25 khoảng 200 chữ – Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức: 1,75 – Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề. Khẳng định đây là câu nói đúng, có nhiều ý nghĩa; – Các câu phát triển đoạn: + Giải thích: con người thì phải tự kiếm sống: con người khi bước vào đời phải biết sống tự lập. Không chỉ kiếm sống để phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội: Sống tự lập đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Ý cả câu nói: Khuyên con người phải ý thức trách nhiệm của bản thân, lấy lao động làm động lực để làm nên cuộc sống cá nhân và làm thay đổi xã hội. + Phân tích, chứng minh, bình luận ý nghĩa câu nói: Sống tự lập giúp tăng cường sự tự tin trong việc tự quyết định nhiều vấn đề cho bản thân mà không cần phụ thuộc vào người khác. Có tự kiếm sống, tự làm ra đồng tiền bằng mồi hôi, nước mắt, con người mới
  21. quý trọng đồng tiền và khi còn đi học thì cố gắng hết mình. Học vì đó là mục tiêu cốt yếu cho bản thân chứ không phải miễn cưỡng hay vì cha mẹ. Có tự kiếm sống, con người mới nếm trải những khó khăn thử thách, biết rút ra nhiều kinh nghiệm để bước tiếp. Như thế, con người sẽ có được nhiễu kĩ năng sống, tự tin, bản lĩnh, biết xử lí nhiều tình huống trước cuộc sống muôn màu, đa dạng và phức tạp. Một khi đã tự kiếm sống, con người sẽ xây đắp hạnh phúc cho mình, đồng thời góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ. + Phê phán những người sống ỷ lại, lười biếng, chủ quan. Hậu quả: trở thành người sống lệ thuộc vào người khác, dù đó là người thân. Họ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội – Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân phù hợp, chân thành. 2 Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) 5,0 và Ai đã đặt tên chodòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên chodòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3.75 - Mở bài: Giới thiệu bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử 0,5 Giới thiệu bài Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường Giới thiệu vấn đề nghị luận : Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm - Thân bài : Luận điểm 1 : Phân tích vẻ đẹp xứ Huế trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử 1,0 + Cảnh vườn cây đẹp trong nắng ban mai với cành lá mơn mởn ướt sương, ánh như ngọc được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con người xứ Huế hiền lành, phúc hậu. + Sau vườn cây xứ Huế là thiên nhiên xứ Huế. Cảnh trời, mây, sông, nước ở đây thật đẹp, nhất là cảnh một dòng sông được tưới đẫm ánh trăng với con thuyền chở đầy ánh trăng nhưng tất cả đều thấm đượm nỗi buồn. + Khổ thơ thứ ba thể hiện một nỗi niềm canh cánh của thi nhân trong không gian bao la của trời, mây, sông, nước đã thấm đẫm ánh trăng. Đó là sự hy vọng, chờ đợi, mong mỏi và một niềm khắc khoải khôn nguôi. Vẫn ở trong mộng ảo, vì vậy cảnh và người ở đây đều hư hư, thực thực. Tóm lại : Cảnh đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buồn bâng khuâng, da diết. Luận điểm 2 : Phân tích vẻ đẹp xứ Huế trong bài Ai đã đặt tên cho 1,0
  22. dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Thực chất là phân tích vẻ đẹp của dòng sông Hương + Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên + Vẻ đẹp sông Hương nhìn từ góc độ văn hóa. + Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử + Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng đầy tài hoa của tác giả + Sông Hương với huyền thoại Luận điểm 3 : Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt *Nét tương đồng: + Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông Hương) làm điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc. + Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiênnhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả. 0,5 + Cả hai đều là những cây bút tài hoa,tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú. *Nét khác biệt: + Đây thôn Vĩ Dạ: Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một khônggian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét đặctrưng rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh khu vườn mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm, dịudàng cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người. + Ai đã đặt tên cho dòng sông?: Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sông Hương, đặt trong một không gian phóng khoáng, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp của xứ Huế hiện lên ở rất nhiều góc độ từ quá khứ cho đến hiện tại, từ lịch sử, thơ văn đến địa lí, văn hóa .Vì thế vùng đất cố đô hiện lên toàn diện hơn, hiện thực hơn bởi sông Hương chính là linh hồn của Huế,là nơi tích tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa. Luận điểm 4 : Lí giải sự khác biệt +Xuất phát từ đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng về cảm xúc, tâm trạng. Bút kí không chỉ đòi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có tính xác thực và khách quan. + Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Còn Hoàng Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của ông. 0,25 Kết bài : Đánh giá chung về sự sáng tạo của mỗi tác giả
  23. 0,5 d. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
  24. SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT HÒA VANG Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “ Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa”. (Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? – Th.s Trương Khắc Hà) Câu1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2. Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời? Câu 3. Hãy cho biết thái độ của tác giả khi bàn về thực phẩm bẩn? Câu 4. Nêu nội dung khái quát đoạn trích? II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: “ thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc” ? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình. Câu 2 (5 điểm) “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân) “Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt” (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu) Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết “dòng nước mắt” trong hai đoạn trích trên. Hết Người ra đề và đáp án: VÕ THỊ THANH HÀ
  25. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phong cách ngôn ngữ chính luận 0,5 2 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ 0,5 còn cao hơn rất nhiều; mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống sẽ không đạt kết quả. 3 Thái độ của tác giả: lo lắng, trăn trở, kêu gọi hành động. 1,0 4 Tác hại của thực phẩm bẩn ;Lời kêu gọi mọi người cùng chung 1,0 tay đẩy lùi vấn nạn thực phẩm bẩn. II LÀM VĂN 7.0 1 Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: “ thực phẩm bẩn tràn 2,0 lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc” ? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình. a. Về kĩ năng – HS biết triển khai vấn đề trong một đoạn văn ngắn, dung lượng 0,25 khoảng 200 chữ – Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức 1,75 *Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề * Giải thích: Thực phẩm bẩn là những thực phẩm chứa các chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe và tính mạng con người. *Thực trạng thực phẩm bẩn đang tràn lan: Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng ngày. - Hầu hết thức ăn ta ăn đều có chứa chất độc hại:thịt có chất tạo nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đỗ,ruốc bằng hóa chất - Thực phẩm bẩn gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người: ngộ độc, tiềm ẩn nguy cơ mắc các căn bệnh nan y *Vì sao thực phẩm bẩn đang tràn lan trong xã hội ta hiện nay? - Nghĩ đến sức khỏe của mình, xem thường sức khỏe người khác. - Sự xuống cấp về lương tâm, đạo đức và là biểu hiện của một trình độ nhận thức hẹp hòi, ích kỷ. - Sản xuất, canh tác, gieo trồng trong môi trường bị ô nhiễm trầm trọng từ đất đai, nguồn nước đến không khí. - Chưa có biện pháp xứng đáng đối với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm bẩn. *Tác hại của thực phẩm bẩn: - Bệnh tật nguy hiểm: viêm màng não, bệnh ung thư - Tâm lí hoang mang cho người tiêu dùng *Suy nghĩ:
  26. -Lên án những hành vi nuôi trồng, buôn bán thực phẩm bẩn; -Mỗi người ý thức chung tay cùng xã hội đẩy lùi thực phẩm bẩn bằng những hành động thiết thực -Nâng cao ý thức, tuyên truyền về về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe của xã hội. 2 Trình bày cảm nhận về chi tiết “dòng nước mắt” trong hai đoạn 5,0 trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3.75 *Mở bài: – Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, nhà 0,5 văn Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa - Hai nhà văn đều thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo, nhân văn trong sự nghiệp VH - Hai tác phẩm khắc họa tình người, tình mẹ, trong đó chi tiết “dòng nước mắt” là một phương tiện biểu hiện. * Thân bài: - Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt” trong Vợ nhặt + Là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận: con lấy vợ vào giữa ngày đói khiến bàlão vừa mừng lại vừa tủi, vừa lo lắng Giọt nước mắt chỉ “rỉ” ra hiếm hoi bởi cả đời đã cạn khô nước mắt trong những tháng ngày khốn khổ dằng dặc “Kẽ mắt kèm nhèm” là sự hiện hình của một bức chân dung đầy 1,0 khổ hạnh của người phụ nữ nông dân lớn tuổi + Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng + Đánh giá: Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc: (Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm trước cách mạng, trong nạn đói 1945;Nhân đạo: cảm thông thương xót; tố cáo xã hội; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ) Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn; diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc - Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt” trongChiếc thuyền ngoài xa + Là biểu hiện của nỗi đau đớn: gia cảnh nghèo khó bế tắc tình trạng bạo lực trong gia đình không có lối thoát câu chuyện thằng con phạm vào tội ác trái luân thường đạo lí không thể giải quyết, nỗi lo lắng về sự phát triển nhân cách lệch lạc của con đã không tìm được giải pháp + Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng, khi chồng đánh không hề có bất kì phản ứng nào, nhưng hành động của thằng con khiến chị như sực tỉnh, như bị một viên
  27. đạn xuyên qua tâm hồn để thức dậy nỗi đau tận cùng + Đánh giá: 1,0 Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc: ( Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm sau chiến tranh và đêm trước thời kì Đổi mới 1986; Nhân đạo: cảm thông thương xót; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ) Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn; diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc - So sánh + Điểm tương đồng: Về nội dung: ( Đều là những dòng lệ của người phụ nữ, của người mẹ trong hoàn cảnh nghèo đói và khốn khổ; Đều là “giọt châu của loài người”, giọt nước chan chứa tình người trào ra từ tâm hồn những bà mẹ giàu lòng vị tha, đức hi sinh; Đều góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm: phản ánh hiện thực xã hội trong những thời điểm khác nhau; thể hiện tấm lòng thương cảm đối với bi kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp tình đời, tình người của tác giả) Về nghệ thuật: Đều cho thấy ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc của hai nhà văn qua việc lựa chọn chi tiết đặc sắc + Điểm khác biệt Về nội dung: Hoàn cảnh riêng của 2 nhân vật khác nhau- nước mắt cũng mang những nỗi niềm riêng ( Chi tiết dòng nước mắt của bà cụ Tứ gắn với tình huống anh cu Tràng “nhặt” được vợ; bà cụ cảm thấy ai oán, xót thương cho số kiếp đứa con mình và 0,5 cũng xót tủi cho chính thân phận mình. Nhưng phía trước bà cụ là ánh sáng của hạnh phúc nhen nhõm; Còn dòng nước mắt của người đàn bà hàng chài chan chứa sau sự việc thằng Phác đánh lại bố để bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le, ngang trái của gia đình bà đã diễn ra trước mắt nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng; người phụ nữ vùng biển này thấy đau đớn, nhục nhã vì không thể giấu được bi kịch gia đình, vì thương xót, lo lắng cho con. Phía trước chị là một màu mù xám, bế tắc) Về nghệ thuật thể hiện: Để khắc họa chi tiết dòng nước mắt, Kim Lân sử dụng hình thức diễn đạt trực tiếp, giản dị, Nguyễn Minh Châu dùng cách diễn đạt ví von, hình ảnh. - Lí giải + Vì sao giống? Giống về nội dung vì cùng hướng đến: Từ nỗi 0,25 đau đề xuất giải pháp cách mạng; Từ vẻ đẹp tâm hồn ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ VN truyền thống cùng là những nhà văn hiện thực và nhân đạo sâu sắc. + Vì sao khác? Hoàn cảnh khác và tương lai khác do được viết trong những bối cảnh khác nhau (KL từ sau khi CM thành công nhìn lại viết nên mang cảm quan lạc quan; NMC nhìn trong hiện tại nên không
  28. dám chắc chắn tin tưởng ở tương lai) PCNT của mỗi tác giả khác biệt, không trộn lẫn. *Kết luận: Khẳng định vấn đề: vẻ đẹp và sức mạnh của dòng nước mắt người mẹ; Khẳng định giá trị tác phẩm và vị trí của tác 0,5 giả trên văn đàn d. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm
  29. THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017-2018 BÀI THI: MÔN NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: “Tôi gọi gió Gió hãy trả lời tôi Gió nói Tôi ở bên em. Tôi gọi mặt trời Mặt trời hãy trả lời tôi. Mặt trời nói Tôi ở bên em. Tôi gọi các vì sao, Xin hãy trả lời tôi Các vì sao nói Chúng tôi ở bên em. Tôi gọi con người, Xin hãy trả lời tôi Tôi gọi – im lặng Không ai trả lời tôi. ( Thượng đế đã làm ra mặt trời- Christa Reinig) Câu 1: Tìm một biện pháp tu từ nổi bật và nêu tác dụng của nó? Câu 2: Tác giả đã bày tỏ mong ước gì trong văn bản trên? Câu 3: Thông điệp nhà văn muốn gửi đến người đọc là gì? Phần II: Làm văn (7 điểm) Câu 4 (2 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được nêu trong bốn câu cuối của văn bản? “Tôi gọi con người, Xin hãy trả lời tôi Tôi gọi – im lặng Không ai trả lời tôi” Câu 5: (5 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài ( Trích Ngữ văn 12 tập 2, tr 3) ./. Người ra đề và đáp án: Trần Thị Thu Nguyệt
  30. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI Câu Ý Đáp án Điểm 1 1 -Phép điệp: Tôi gọi, xin hãy trả lời, chúng tôi ở bên em 0,5 2 -Tác dụng: Nhấn mạnh lòng khao khát được kết nối của tác giả, sự 0,5 sẻ chia của thiên nhiên đất trời với lòng người; Tạo nhịp điệu âm hưởng, hình ảnh phong phú cho bài thơ 2 Mong ước được kết nối, sẻ chia, được sống chan hòa yêu thương 1,0 với thiên nhiên và con người 3 Thông điệp: Hãy sống chan hòa yêu thương kết nối với nhau 1,0 4 1 -Yêu cầu về hình thức: 0,5 Viết đoạn văn khoảng 200 chữ; trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu . -Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác 1,5 nhau nhưng đảm bảo được các ý sau: +Sự thờ ơ, vô cảm, xa cách của con người với nhau trong xã hội sẽ dẫn đến những nỗi buồn đau, cô đơn và rất nhiều hệ lụy trong cuộc sống + Hãy mở lòng để yêu thương kết nối với nhau cho cuộc sống có nhiều ý nghĩa và tươi đẹp hơn 5 Yêu cầu về kĩ năng (1điểm) +Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận ( có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài chứng minh ý kiến nêu ra); Xác định đúng vấn đề cần 0,5 nghị luận +Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề mà đề yêu 0,5 cầu;Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Yêu cầu về kiến thức (4 điểm) *Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận: 0,5 Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân *Nội dung chính: - Khái quát cuộc đời cô Mị từ khi về làm dâu nhà thống lí : 0,5 + Xuất phát điểm cô Mị: Cô gái đẹp, hát hay, thổi sáo giỏi, cô đang có tình yêu đẹp + Khi về làm dâu gạt nợ, cô không khác gì một súc nô, con rùa thậm chí thân phận không bằng con trâu, con ngựa. + Cô tê liệt về tinh thần và ý thức phản kháng + Cô không có ý niệm về thời gian và không gian. -Các yếu tố tác động đến sức sống sức trỗi dậy mãnh liệt: 2.0 + Mùa xuân đến sớm + Tiếng sáo. + Rượu Diễn biến chính: Những hình ảnh và âm thanh ấy như cơn gió thổi tung đám tàn tro đang vây quanh cuộc đời của Mị, một linh hồn đang cựa quậy hồi
  31. sinh Cô tìm đến rượu để giải sầu, Mị say, tiếng sáo như sợi dây vô hình nối Mị với quá khứ và hiện tại làm sống dậy trong Mị một kí ức tươi đẹp: Lòng Mị đột nhiên vui sướng Mị nhận thức được bi kịch chính mình: Nếu như có nắm lá ngón trong tay lúc này thì Mị sẽ chết ngay nhưng không buồn nhớ lại nữa. 4 Mị thắp sáng ngọn đèn, Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt trong vách, Mị sửa soạn đi chơi Hành động của Mị đã bị A Sử chặn đứng lại: A Sử trói Mị bằng một thúng đay không cúi không nghiêng được nữa. Đánh giá: 1.0 + Sự trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân có ý nghĩa quan trong trong việc tô Hoài khắc họa hình tượng nhân vật. Đồng thời hành động này góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm. + Thành công trong nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, cách dựng cảnh sinh động, lột tả nội tâm nhân vật nhiều bất ngờ thú vị. Ngôn ngữ mộc mạc giản dị. + Góp phần tạo nên giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm ĐIỂM TOÀN BÀI THI PHẦN I + II = 10
  32. SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT HÒA VANG Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 BÀI THI: MÔN NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: Trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận dạng cảm xúc, hiểu được ý nghĩa của chúng và nhận ra tác động của chúng đối với những người xung quanh. Trí tuệ cảm xúc bao hàm cả việc nhận thức người khác: khi bạn hiểu cảm xúc của mọi người, bạn sẽ kiểm soát các mối quan hệ hiệu quả hơn. Những người giàu trí tuệ cảm xúc hiểu rõ cảm xúc của mình nên không bao giờ để chúng chế ngự. Đồng thời họ cũng rất nghiêm khắc khi đánh giá bản thân. Họ biết đâu là điểm mạnh và điểm yếu của mình để từ đó phát huy hoặc khắc phục, nhờ vậy họ có thể làm việc hiệu quả hơn. Nhiều người tin rằng sự hiểu rõ bản thân chính là thành tố quan trọng nhất của trí tuệ cảm xúc Biết cảm thông có lẽ là thành tố quan trọng thứ hai của trí tuệ cảm xúc. Cảm thông là việc bạn đồng cảm và hiểu được ước muốn, nhu cầu và quan điểm của những người sông quanh bạn. Những người biết cảm thông thường rất giỏi trong việc nắm bắt cám xúc của người khác, kể cả những cảm xúc tinh tế nhất. Nhờ vậy, họ luôn biết cách lắng nghe người khác và thiết lập quan hệ với mọi người. Họ không bao giờ nhìn nhận vấn đề một cách rập khuôn hay phán đoán tình huống quá vội vàng. Họ luôn sống chân thành và cởi mở Như vậy, trí tuệ cảm xúc là một yếu tố quan trọng giúp bạn đạt đến thành công trong cuộc sống, đặc biệt là trong sự nghiệp. Quản lý con người và các mối quan hệ là kĩ năng quan trọng của mọi nhà lãnh đạo, vì thế nâng cao và vận dụng trí tuệ cảm xúc trong công việc là một cách thể hiện khả năng lãnh đạo của bạn. (Theo mindtools.com, Trí tuệ cảm xúc – yếu tố quan trọng để thành công) Câu 1. Chỉ ra vấn đề chính được đề cập đến trong đoạn trích? Câu 2. Theo bài viết, người có trí tuệ cảm xúc là người như thế nào? Câu 3. Chỉ ra tính hiệu quả trong xây dựng kết cấu của đoạn trích trên? Câu 4. Trong khoảng 5 đến 7 dòng, anh/chị hãy chỉ ra bài học mà đoạn trích mang đến cho bản thân? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5. (2,0 điểm) Anh /chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ, bày tỏ suy nghĩ của mình về quan điểm sau: “Như vậy, trí tuệ cảm xúc là một yếu tố quan trọng giúp bạn đạt đến thành công trong cuộc sống, đặc biệt là trong sự nghiệp”. Câu 6. ( 5.0 điểm) Nhận xét về thơ Xuân Quỳnh có ý kiến cho rằng: “ Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường” phân tích bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, qua đó liên hệ với “Vội vàng” của Xuân Diệu để làm sáng tỏ ý kiến trên?./. Người ra đề và đáp án: Trần Thị Thu Nguyệt
  33. Ý Nội dung Điểm 1 Vấn đề chính được đề cập đến trong đoạn trích là những kiến 0.5 thức căn bản về trí tuệ cảm xúc
  34. 2 . Các yếu tố sau thể hiện rõ con người có trí tuệ cảm xúc là: - Là người có sự hiểu biết rõ về cảm xúc của bản thân, không 0.5 để cảm xúc điều khiển mình mà trái lại biết chế ngự nó - Biết cảm thông đối với người khác, từ đó biết lắng nghe và thiết lập mối quan hệ tốt với mọi người -Đoạn trích xây dựng một kết cấu hiệu quả như sau: - Đoạn trích gồm 2 luận điểm rõ ràng. Luận điểm 1 là người 0.5 có trí tuệ cảm xúc là người hiểu rõ bản thân và chế ngự được 3 cảm xúc của mình. Luận điểm 2 là người có trí tuệ cảm xúc là người biết cảm thông cho người khác để xây dựng một mối quan hệ tốt đẹp với người khác. - Đoạn trích dẫn dắt vấn đề một cách khoa học, logic. Đầu tiên nêu khái niệm trí tuệ cảm xúc, sau đó kết thúc bằng việc chỉ ra vai trò ý nghĩa của trí tuệ cảm xúc đối với mỗi con người. HS có thể rút ra nhiều bài học khác nhau: bài học về việc rèn 0.5 trí tuệ cảm xúc, chế ngự cảm xúc nhất thời của bản thân, tránh nóng giận gây hậu quả nghiêm trọng; bài học về việc cần đặt mình vào vị trí người khác, từ đó biết cư xử thấu tình đạt lý 0.5 -Cả câu nói là lời khẳng định vai trò, tầm quan trọng của trí 4 tuệ cảm xúc đối với thành công của con người trong cuộc sống. - Để thành công trong sự nghiệp phải trải qua rất nhiều khó khăn, nếu chỉ có trí thông minh thôi chưa đủ mà cần phải có ý 0.5 chí nghị lực, sự kiên trì, lòng quyết tâm theo đuổi mục tiêu. Đó là những yếu tố thuộc về trí tuệ cảm xúc (EQ) 5 - Để thành công trong sự nghiệp còn cần có sự giúp đỡ của 0.25 nhiều người xung quanh. Do đó người có trí tuệ cảm xúc tốt dễ thành công hơn người không có hoặc ít có trí tuệ cảm xúc, bởi vì họ biết nắm bắt cảm xúc của người xung quanh, biết thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp vì vậy họ nhận được nhiều sự ủng hộ giúp đỡ từ mọi người. - Phê phán những người không chịu rèn luyện trí tuệ cảm 0.75 xúc, Tuy nhiên để thành công không phải chỉ cần trí tuệ cảm xúc, vẫn cần học tập nâng cao trình độ năng lực chuyên môn. -Nhận thức được vai trò của trí tuệ cảm xúc, rèn luyện trí tuệ cảm xúc kết hợp hài hòa giữa IQ và EQ sẽ dẫn ta đến thành công vang dội. *Giới thiệu chung - Giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng” - Trích dẫn nhận định 0.5 *Cảm nhận bài thơ Sóng để làm rõ nhận định Giải thích ý kiến: Ý kiến khái quát về thơ và con người thơ của Xuân Quỳnh. Đấy là những vần thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ:
  35. tình yêu là cái đẹp, cái cao cả, tình yêu là sự hoàn thiện con người. 0.5 Thơ XQ tiêu biểu cho tâm tư và tình cảm giới mình. Chứng minh: - Nội dung: Một tâm hồn rung động mãnh liệt, khao khát, luôn tìm cách lí 6 giải tâm hồn mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu. Một tâm hồn phụ nữ hồn hậu, chân thành với tình yêu say 3.0 đắm trong sáng và thủy chung. Một tâm hồn hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách của thời gian. Một tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hòa nhập vào cái chung để dâng hiến trọn vẹn. - Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ năm chữ, âm đệu bằng trắc phù hợp với nhịp sóng, nhịp lòng. Hình tượng Sóng thể hiện sinh động và chính xác những cảm xúc và khát vọng của người phụ nữ đang yêu. *Liên hệ với “Vội vàng” của Xuân Diệu: 0.5 Vội vàng cũng như sóng đều bày tỏ tình yêu nồng nàn tha thiết với cuộc đời, con người. Tuy nhiên tình yêu trong thơ Xuân Diệu là sụ khao khát được tận hưởng và chiếm lĩnh, còn tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh lại theo chiều hướng hi sinh và dâng hiến. * Đánh giá - Ý kiến chính xác về phong cách thơ XQ - Ý kiến giúp bạn đọc sống đẹp trong tình yêu và trong cuộc đời.
  36. Sáng tạo: Bài viết sáng tạo , không sai lỗi dùng từ, diễn đạt. 0.5 Bố cục rõ ràng
  37. SỞ GD&ĐT TP ĐÀ NẴNG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TRƯỜNG THPT HÒA VANG Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: TỰ SỰ Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ. Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai. (Lưu Quang Vũ) Câu 1. Xác định 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau: Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”. Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng: Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta” Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Phần II LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: " Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” Câu 2 (5,0 điểm): Có ý kiến cho rằng: với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người. Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
  38. Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Trích Việt Bắc – Tố Hữu , Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD, 2010, Tr 109) Hết .
  39. YÊU CẦU CHUNG Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. YÊU CẦU CỤ THỂ: Phần Câu Ý Nội dung Điểm I ĐỌC – HIỂU 3,0 1 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: 0,5 nghị luận và biểu cảm 2 Ý nghĩa 2 câu thơ: 0,75 " Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng” “ Đất”- nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Nhưng đất không phải của riêng cho một hạt mầm nào. Cũng như cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà cho tất cả chúng ta. Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực; phải nỗ lực vươn lên , như “Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”. 3 Tác giả cho rằng: 0,75 " Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta” Bởi vì: “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại, khó khăn. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để vượt qua trở ngại, để chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con người không có cơ hội để thể hiện mình nên cũng không khám phá và khẳng định được hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn. 4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình 1,0 bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy: Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống mới có được hạnh phúc lớn lao. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn. Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên.
  40. - Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận, biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại. II LÀM VĂN 7,0 1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc - hiểu: " Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” 1 - Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều ngang trái, trớ trêu, oái oăm, thậm chí là xấu xa, tồi tệ. Vì bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn chỉ là những điều tốt đẹp. Không nên đòi hỏi sự hoàn hảo. 2 Tâm: là tấm lòng, là tình cảm chân thành. “Tròn tự trong tâm”: là 0,5 cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người, tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào. 3 - Thói đời, con người thường hay chê bai, oán thán, cay cú, hậm 0,5 hực khi cuộc sống không được như mong muốn. Chính cái “chê” ấy nhiều khi khiến cuộc đời trở nên “méo mó” hơn trước mắt chúng ta. Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ này sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội. 4 - Con người hoàn toàn có thể thay đổi cuộc sống chỉ cần mỗi cá 0,5 nhân chủ động, tích cực từ trong tâm. “Thiên đường” hay “địa ngục” đều do mình quyết định. Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi người trước cuộc đời. 2 Có ý kiến cho rằng: với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và 5,0 nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người. Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). 1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị 0,5 luận: +) Tố Hữu, một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các chặng đường Cách mạng: gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân
  41. tộc. +) Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc, kết tinh vẻ đẹp hồn thơ và phong cách nghệ thuật của Tố Hữu. viết về cuộc chía tay lịch sử giữa những người cán bộ kháng chiến với quê hương cách mạng sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi. Bài thơ không chỉ chứa đựng nội dung sâu sắc mà còn có giọng thơ tâm tình
  42. ngọt ngào, tha thiết cùng nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc, tạo nên một sức hấp dẫn rất riêng. Điều này đươc thể hiện rõ nét ở 8 câu thơ đầu tiên của thi phẩm. 2 Giải thích ý kiến: Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là hai đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó được thể hiện rất rõ trong 8 câu đầu bài thơ Việt Bắc. +) Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết là giọng thủ thỉ tâm 0,5 tình; giọng của tình thương mến; đằm thắm, réo rắt, ngân nga, sâu lắng. Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng, nói đến nghĩa tình cách mạng nhưng thi sĩ lại dùng giọng, lời của người yêu để trò chuyện, giãi bày tâm sự, cảm xúc. Nó tạo nên âm hưởng trữ tình sâu đậm cùa khúc hát ân tình. +). Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc Thể thơ: Thể thơ lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn, sáng 0,5 tạo. Kết cấu: theo lối đốì đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca Ngôn ngữ ; dung dị, sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình - ta” linh hoạt. Hình ảnh: gần gũi, quen thuộc, tự nhiên : Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; áo chàm đưa buổi phân li, cầm tay nhau * Nhạc điệu: ngọt ngào, lắng sâu, da diết, được tạo bởi thể thơ lục bát với cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh rất nhịp nhàng, hài hoà. 3 Chứng minh: Bốn câu đầu là lời ướm hỏi của Việt Bắc : 1,0 +) Hai câu hỏi được láy đi, láy lại “Mình về mình có nhớ ta?”, “Mình về mình có nhớ không?” cho thấy một niềm day dứt khôn nguôi của kẻ ở. Hỏi và nhắc đến “mười lăm năm ấy” là quãng thời gian kháng chiến gian khổ, chiến khu Việt Bắc đã cưu mang, đùm bọc, chở che cho cán bộ, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Hình ảnh “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” ngầm gợi đạo lí thuỷ chung, truyền thống ân nghĩa. Đây không phải là những câu hỏi thông thường mà là lời của tình sâu nghĩa nặng.
  43. +) Nhịp thơ lục bát đều đặn, hài hoà tạo nên âm hưởng da diết, lắng sâu, xoáy vào lòng người đi. Bốn câu sau là nỗi niềm, tâm trạng của người cán bộ kháng chiến về xuôi: 1,0 +) Trước nỗi niềm của kẻ ở , người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu lắng để tri âm “tiếng ai” ngân nga, đồng vọng trong lòng mình. Sự hô ứng ngôn từ (“thiết tha”- “tha thiết”) đã tạo
  44. nên mạch ngầm đồng vọng của tiếng nói tri âm. Hình ảnh “cầm tay nhau” hàm chứa nhiều cảm xúc. +) Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” đặt trong nhịp chẵn 4/4 và sự đối xứng của hình ảnh thơ “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”, diễn tả cảm xúc day dứt trong lòng người đi. +) Nhịp chẵn lục bát đang đều đặn 2/2/2, 4/4 bỗng đổi thành 3/3/2 ở câu cuối đoạn thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ” rất phù hợp với việc diễn tả sự bối rối trong lòng người. Kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình - ta khiến cho cuộc chia tay giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến giống 0,25 như cuộc chia tay của một đôi bạn tình có nhiều gắn bó sâu sắc, lưu luyến bịn rịn không nỡ rời xa. Ngôn ngữ quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, lối diễn đạt dung 0,25 dị khiến cho lời thơ như những lời thủ thỉ, tâm tình. Cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh hài hoà tạo nên nhạc điệu ngân nga, réo rắt, da diết, lắng sâu. 4 Bình luận: Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng viết về một 0,5 sự kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại, viết về nghĩa tình cách mạng nhưng với giọng thơ tâm tình ngọt ngào và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc đã làm cho nó không hề khô khan mà ngược lại rất dễ đi vào lòng người, khơi dậy nhiều rung động sâu sắc cho độc giả. Cũng chính nhờ đặc điểm này mà Việt Bắc không chỉ là một bản hùng ca tráng lệ, nó còn là một bản tình ca tha thiết, sâu lắng, ngọt ngào. 5 Đánh giá chung: Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và 0,5 nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó không chỉ là giọng điệu riêng của thơ ông mà còn góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt cho loại thơ trữ tình chính trị.
  45. SỞ GD-ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút ( Không tính thời gian giao đề) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : Một nhà hiền triết đưa học trò đi ngao du khắp thế gian. Họ tìm gặp, trò chuyện, học hỏi hầu hết những bậc thầy nổi tiếng ở nhiều đất nước. Sau 10 năm, nhà hiền triết cùng học trò trở về quê hương. Trước khỉ vào thành, nhà hiền triết nói với học trò của mình: “Mười năm ngao du, các con đều đã trở thành kẻ sĩ học rộng hiểu nhiều. Giờ đây, ta sẽ giảng cho các con một bài học cuối cùng”. Các học trò kéo đến ngồi quanh nhà hiền triết. Ông hỏi: “Hiện chúng ta đang ngồi ở đâu?”. Họ đồng thanh trả lời rằng đang ngồi trên bãi cỏ hoang ở bên nạoài thành. Nhà hiền triết lại hỏi: “Trên bãi cỏ hoang này có những cây gì?”. Học trò đồng thanh đáp: “Trên bãi hoang mọc toàn cỏ dại ạ!”. Nhà hiền triết nói: “Đúng! Trên bãi cỏ hoang này mọc toàn cỏ dại. Bây giờ ta muốn biết bằng cách gì để trừ hết thứ cỏ dại này?”. Các học trò nhìn nhau hết sức ngạc nhiên, vì không ngờ nhà hiền triết xưa nay vốn chỉ đi sâu nghiên cứu những điều huyền bí của cuộc sống, mà trong bài học sau cùng này lại hỏi họ một vấn đề giản đơn như thế. Một người lên tiếng trước: “Dạ thưa thầy, chỉ cần có một cái cuốc là xong hết ạ!”. Nhà hiền triết khe khẽ gật đầu. Một người học trò khác như phát hiện ra điều gì mới, nói tiếp: “Dạ thưa thầy, đốt lửa để diệt cỏ cũng là một cách rất hay ạ!”. Nhà hiền triết im lặng mỉm cười, ra hiệu gọi một người khác. Người học trò thứ ba nói: “Thưa thầy, rắc vôi lên cũng có thể diệt được hết tất cả các giống cỏ đấy ạ!”. Tiếp ngay sau đó là người học trò thứ tư: “Diệt cỏ phải trừ tận qốc, chỉ cẩn nhổ được rễ lớn là xong hết!”. Nghe xong, nhà hiền triết đứng dậy, nói: “Bài học hôm nay đến đây là hết, các con hãy về đi, một năm nữa quay lại đây ta sẽ nói chuyện sau”. Một năm sau, mọi người quay trở lại thì thấy bãi cỏ dại năm trước đã biến mất, thay vào đó là cánh đồng ngô lúa xanh tươi. Họ lại ngồi quây quần gần ruộng lúa, chờ nhà hiền triết nhưng mãi vẫn không thấy ông tới. (Sưu tầm) Câu 1. Văn bản trên viết về chuyện gì?(0,5đ) Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?(0,5đ) Câu 3. Giải thích ý nghĩa ẩn dụ của các hình ảnh: cỏ dại, ngô lúa.(1,0đ) Câu 4.Theo anh (chị), nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học gì?(1,0đ) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):
  46. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu văn trong phần đọc hiểu: Một năm sau, mọi người quay trở lại thì thấy bãi cỏ dại năm trước đã biến mất, thay vào đó là cánh đồng ngô lúa xanh tươi. Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính trong hai khổ thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gởi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành ( Tây Tiến- Quang Dũng- SGK Ngữ Văn 12, Tập 1) Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. (Việt Bắc- Tố Hữu- SGK Ngữ Văn 12, Tập 1 ) -Hết- Người ra đề và đáp án: Trần Thị Cẩm
  47. SỞ GD-ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018 Đọc Nội dung Điểm hiểu 1 Văn bản viết về chuyện nhà hiền triết và các học trò bàn cách diệt trừ cỏ 0.5 dại. 2 Phong cách ngôn ngữ văn bản: nghệ thuật 0.5 Trong văn bản này, cỏ dại ẩn dụ cho cái xấu, cái ác, cho những tâm trạng 3 tiêu cực, ; ngô lúa ẩn dụ cho cái đẹp, cái thiện, niềm vui, hạnh phúc, sự bình yên, trong tâm hồn mỗi con người và trong cuộc sống. 1.0 Nhà hiền triết muốn truyền cho các học trò bài học : -Nuôi dưỡng, bảo vệ cái đẹp, cái thiện chính là cách tốt nhất để loại bỏ cái 4 xấu, cái ác 1,0 -Muốn tâm hồn bình yên, thư thái hãy vun trồng, gìn giữ những suy nghĩ, cảm xúc, tư tưởng đẹp đẽ, tốt lành Làm Yêu cầu chung: văn Học sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội , kĩ năng tạo lập 2.0 Câu 1 văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của bản thân. Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng; được tự do trình bày quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội Lưu ý: nếu bài viết có cảm xúc, văn phong trong sáng, có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả và diễn đạt thì có thể cho điểm tối đa; nếu bài viết đáp ứng đủ các nội dung nhưng có hạn chế trong diễn đạt thì tùy mức độ mà giảm số điểm, nhưng không giảm quá ½ tổng điểm 0.5 Yêu cầu cụ thể: 1. Giải thích câu nói: – Nghĩa đen: lấy cánh đồng ngô lúa xanh non thay thế cho đám cỏ dại – Nghĩa bóng: Cần phải chọn cách đúng nhất, nhân văn nhất để chiến thắng cái xấu, cái ác, bảo vệ cái đẹp, cái thiện 2. Phân tích ý nghĩa tác dụng, chứng minh, bình luận câu nói: 1.0 – Ý nghĩa tác dụng: + Câu văn đã giúp ta nhận ra một điều: giữa thiện – ác có mối quan hệ qua lại, vừa đấu tranh triệt tiêu nhau lại vừa thúc đẩy nhau cùng phát triển, đó là một quy luật tất yếu của cuộc sống. + Ban đầu, cái xấu, cái ác có thể mạnh, tồn tại một cách tinh vi, xảo quyệt. Nhưng cuối cùng đều bị lên án, bị đưa ra ngoài ánh sáng và bị trừng trị, tiêu diệt vì những hành vi của của cái xấu đều đi ngược lại quy luật của cuộc sống xã hội. + Cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hoá cái xấu, cái ác.
  48. – Bàn bạc mở rộng + Cần có cái nhìn toàn diện, phân biệt đúng tốt, xấu, thiện, ác, không quá bi quan song cũng không nên ảo tưởng rằng cuộc sống chỉ toàn màu hồng. +Biết đề phòng cảnh giác với nguy cơ tha hoá trong chính bản thân mình, luôn luôn tự đấu tranh để cho phần tốt đẹp chiến thắng dần phần xấu xa dung tục. 0.5 3. Bài học nhận thức và hành động Câu 2 -Giới thiệu ngắn về 2 tác giả, tác phẩm 0,5 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận NLVH a.Phân tích đoạn thơ trong bài "Tây Tiến": 1.5 * Nội dung: trong kí ức của Quang Dũng về người lính Tây Tiến: - Hiện thực gian khổ, khốc liệt của chiến tranh: những người lính TT phải chịu những cơn sốt rét hành hạ, biết bao chiến sĩ TT đã ngã xống trên chặn đường hành quâ gian khổ - Những người lính Tây Tiến vẫn mang vẻ đẹp “dữ oai hùm”, vẫn ra đi với tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” - Tâm hồn người lính: lãng mạn, hào hoa của những chàng trai đất kinh kì “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” * Nghệ thuật: sử dụng thơ Thất ngôn, dùng nhiều từ Hán Việt trang trọng,sử dụng triệt để thủ pháp NT tương phản của bút pháp lãng mạn, +âm hưởng: bi tráng => Hình tượng người lính TT hiện lên rất khắc khổ mà vẫn hung tráng, dữ dội mà lãng mạn, rất đời thường nhưng sẵn sang hi sinh cao cả, vừa bi thương mà hào hung. b.Phân tích đoạn thơ trong bài thơ "Việt Bắc": +Nội dung: dòng kí ức của Tố Hữu về những con đường hành quân, về sức mạnh và khí thế của đoàn quân ra trận. Vẻ đẹp và sức mạnh của quân đội: sự trưởng thành về cả số lượng và chất lượng. Các lực lượng dân công phục vụ chiến trường đông đảo, mạnh mẽ và đồng 1.5
  49. lòng: bước chân nát đá, Niềm tin tưởng, lạc quan vào một ngày mai chiến thắng của những người lính. * Nghệ thuật: thể thơ lục bát trữ tình, từ láy, điệp từ, so sánh thậm xưng "như là đất rung", nhân hóa cường điệu +âm hưởng: bản anh hùng ca => Trong âm hưởng trầm hùng của cả núi rừng Việt Bắc bỗng vang dậy những bước chân hào hùng ra trân, cho thấy sức mạnh đại đoàn kết của một dân tộc yêu chuộng hòa bình. c.So sánh 2 đoạn thơ: Giống: + Nỗi nhớ và niềm tự hào là cảm hứng chủ đạo của hai đoạn thơ. + Đều ca ngợi sức mạnh anh hùng và niềm tin của quân dân ta trong kháng chiến; + Đều khắc hoạ thành công vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận can trường, dũng cảm, quyết chiến đấu và hi sinh cho độc lập của Tổ Quốc và hạnh phúc 1.0 của nhân dân. + Bút pháp sử thi hào hùng. Khác: - Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” đậm đà cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Tiếng thơ bi tráng và hồn thơ lãng mạn hào hoa của Quang Dũng đã tạc nên một “tượng đài bất tử bằng thơ về người lính vô danh ưu tú” của dân tộc. - Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” lại đậm đà chất tráng ca. Âm điệu thơ lục bát vốn nhẹ nhàng, nhưng do cách dùng các điệp thanh mạnh đã tạo nên một giọng điệu mạnh mẽ, hùng tráng. Thủ pháp đối lập được sử dụng thành công đã khắc hoạ được bức tranh Việt Bắc đánh giặc hào hùng, giọng điệu ngợi ca. Lưu ý: nếu bài viết có cảm xúc, văn phong trong sáng, có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả và diễn đạt thì có thể cho điểm tối đa; nếu bài viết đáp ứng đủ các nội dung nhưng có hạn chế trong diễn đạt thì tùy mức độ mà giảm số điểm, nhưng không giảm quá ½ tổng điểm Bài viết sáng tạo, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, Bố cục 3 phần rõ ràng 0,5
  50. SỞ GD-ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018
  51. MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút ( Không tính thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ văn lưu loát mà là có sự cảm nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong mình tâm thế chia sẻ, quảng bá những vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế giới. Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc lòng những tình tiết lịch sử mà là tôn trọng các nền văn hóa, các quốc gia khác nhau và biết hành động vì vị thế của đất nước. Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế.” (Trích Thư gửi học sinh nhân ngày tựu trường năm học 2016 – 2017 – Marcel van Miert, Chủ tịch điều hành hệ thống trường quốc tế Việt – Úc) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên?(0.5đ) Câu 2: Chỉ rõ biện pháp tu từ cú pháp trong đoạn văn và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đó?(0.5đ) Câu 3: Anh (chị) có đồng tình với ý kiến được nêu trong câu văn sau không: “Tự hào dân tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ văn lưu loát mà là có sự cảm nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong mình tâm thế chia sẻ, quảng bá những vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế giới”? Tại sao?(1.0đ) Câu 4: Từ nội dung của đoạn trích, anh(chị) thấy bản thân cần làm gì để thể hiện niềm tự hào dân tộc (5- 7 dòng)?(1.0đ) PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong câu văn ở phần ngữ liệu đọc hiểu: “Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác mà là thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế.” Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bát cháo hành trong truyện Chí Phèo ( Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện Vợ nhặt ( Kim Lân). -Hết- Người ra đề và đáp án: Trần Thị Cẩm
  52. SỞ GD-ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018 Đọc Nội dung Điểm hiểu 1 Phương thức biểu đạt chính là nghị luận 0.5 2 – Biện pháp tu từ cú pháp là lặp cấu trúc. 0.5 – Hiệu quả: Nhấn mạnh và khẳng định quan điểm của người viết về tự hào 0.5 dân tộc. 3 1.0 Đồng tình với ý kiến vì bản sắc dân tộc là những nét riêng tư ưu việt nhất của dân tộc đó cần được thể hiện và giữ gìn trong thời kì hội nhập. 4 1,0 Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, bày tỏ được quan điểm cá nhân, đảm bảo các ý: nhận thức rõ hơn về bản sắc dân tộc, quảng bá hình ảnh quê hương, đât nước, luôn giữ gìn những vẻ đẹp truyền thống của bản sắc dân tộc. Làm Yêu cầu chung: văn Học sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội , kĩ năng tạo lập 2.0 Câu 1 văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của bản thân. Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng; được tự do trình bày quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội Lưu ý: nếu bài viết có cảm xúc, văn phong trong sáng, có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả và diễn đạt thì có thể cho điểm tối đa; nếu bài viết đáp ứng đủ các nội dung nhưng có hạn chế trong diễn đạt thì tùy mức độ mà giảm số điểm, nhưng không giảm quá ½ tổng điểm Yêu cầu cụ thể: 0.5 1. Giải thích +Tự hào dân tộc: sự ngưỡng mộ, tự tôn về những vẻ đẹp trong bản sắc dân tộc. +Vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác: sự tự tôn dân tộc mù quáng, thái quá. → Thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế là cách khẳng định đúng đắn niềm tự hào dân tộc. 1.0 2.Chứng minh, bình luận: + Tự hào dân tộc không phải sự tự tôn mù quáng cũng như đề cao nền văn hóa dân tộc mình mà hạ thấp các nền văn hóa dân tộc khác (Dẫn chứng) + Tự hào dân tộc là luôn có ý thức trong việc giữ gìn và thể hiện bản sắc 0.5
  53. người Việt.(Dẫn chứng) 3. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. Câu 2 Yêu cầu chung: 5.0 Học sinh phải huy động những hiểu biết về hai bài thơ để làm sáng tỏ vấn đề. Đảm bảo dùng từ ngữ trong sáng, diễn đạt rõ ràng, đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Lưu ý: nếu bài viết có cảm xúc, văn phong trong sáng, có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả và diễn đạt thì có thể cho điểm tối đa; nếu bài viết đáp ứng đủ các nội dung nhưng có hạn chế trong diễn đạt thì tùy mức độ mà giảm số điểm, nhưng không giảm quá ½ tổng điểm Yêu cầu cụ thể: - Giới thiệu Nam Cao, truyện Chí Phèo và chi tiết bát cháo hành - Giới thiệu Kim Lân, Truyện Vợ nhặt và chi tiết bát cháo cám 0.5 - Phân tích hai chi tiết trong hai tác phẩm 0.5 1. Hình ảnh bát cháo hành: * Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở phần giữa truyện, sau đêm Thị Nở 1.0 và Chí Phèo tình tự dưới ánh trăng. * Ý nghĩa: - Về nội dung: + Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí phèo + Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng + Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí : gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo. - Về nghệ thuật: + Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật. + Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người. 2. Hình ảnh nồi cháo cám: * Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên
  54. đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ. * Ý nghĩa: – Về nội dung: + Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945. + Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ: Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng. Trong hoàn cảnh đói kém, mẹ con Tràng dám cưu mang, đùm bọc thị, 1.0 chia sẻ sự sống cho thị. Vợ Tràng đã có sự thay đổi về tính cách. Hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng. Chứng tỏ, Thị không còn nét cách chỏng lỏn như xưa nữa mà đã chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới. – Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn. 3. So sánh: – Giống nhau: 1.0 + Cả 2 hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp. + Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng trở nên rẻ mạt. + Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn. – Khác nhau: 0.5 + Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao. + Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Sau bát cháo cám, mọi người nói chuyện về Việt Minh. Qua đó, thức tỉnh ở Tràng khả năng cách mạng. Như vậy ở Kim Lân có cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của nhân vật, dưới sự lãnh đạo của Đảng. 4. Lí giải sự giống và khác nhau đó: + Do hai nhà văn đều viết về người nông dân trong nạn đói 1945 0.5 + Có sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lí tưởng Cách mạng với mỗi nhà văn . Nam Cao có cái nhìn bi quan, bế tắc về số phận của người nông dân. Kim Lân có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng - Đánh giá chung
  55. SỞ GD-ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút ( Không tính thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: (1) Có thể sẽ có nhiều, rất nhiều người không tin. Làm sao để tin được bởi vì chữ "nghề" được hiểu là công việc để kiếm sống, tức là có thu nhập để chăm lo cho cuộc sống bản thân, gia đình. Nên nói làm từ thiện là "đi cho" chứ ai lại "cá kiếm" bao giờ. (2) Chuyện tưởng nghe chừng vô lý, là khó xảy ra, nhưng nó lại là sự thật, thậm chí xuất hiện nhan nhản cứ như "nấm mọc sau mưa" trên mạng xã hội Facebook. Mạng thì tưởng là ảo, nhưng chuyện là thật và tiền là thật của trò kiếm sống bằng nghề "làm từ thiện" online. (3) Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. Thế nên ai đang nghĩ, đang suy tính hay đang lọc lừa bằng cách "lấy từ thiện làm nghề mưu sinh", ắt hẳn chưa bao giờ có được một giấc ngủ trọn vẹn. Họ mới chính là những người đáng thương hơn cả những người có số phận không may, kém may mắn, phải không các bạn? (Theo Blog - Dantri.com.vn, 18/12/2015) 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?(0,5đ) 2. Thao tác lập luận trong đoạn (3) là gì? (0,5đ) 3. Chỉ ra giọng điệu và thái độ của tác giả trong đoạn thứ 3.(1,0đ) 4. Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm trên? (1,0đ) PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 đ). Từ nội dung của phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề : Làm từ thiện- Nên hay không? Câu 2 (5 đ) Anh (chị) hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2008)./. Người ra đề và đáp án: Trần Thị Cẩm
  56. SỞ GD-ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TN THPT TRƯỜNG THPT HÒA VANG NĂM HỌC 2017-2018 Đọc Nội dung Điểm hiểu 1 Phong cách ngôn ngữ: báo chí 0.5 2 Thao tác lập luận trong đoạn 3: bình luận 0.5 3 - Giọng điệu: mỉa mai, châm biếm - Thái độ: bất bình, khinh miệt . 0,5 0,5 4 HS trả lời theo yêu cầu. Nội dung trả lời cần chặt chẽ, hợp lí, không trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội và pháp luật nhà nước. 1,0 Làm Yêu cầu chung: văn Học sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội , kĩ năng tạo lập 2.0 Câu 1 văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của bản thân. Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng; được tự do trình bày quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội Lưu ý: nếu bài viết có cảm xúc, văn phong trong sáng, có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả và diễn đạt thì có thể cho điểm tối đa; nếu bài viết đáp ứng đủ các nội dung nhưng có hạn chế trong diễn đạt thì tùy mức độ mà giảm số điểm, nhưng không giảm quá ½ tổng điểm Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày quan điểm cá nhân: Nên hoặc không Nên.Tuy vậy quan điểm đó không trái với đạo đức chuẩn mực của dân tộc Việt. HS có thể trả lời các câu hỏi sau để tìm ý: - Làm từ thiện là gì? - Vì sao con người làm từ thiện? Ý nghĩa của hành động này? - Vì saoăn chặn tiền từ thiện là điều độc ác? - Làm thế nào để việc làm từ thiện mang thông điệp nhân đạo đối với xã hội?
  57. Câu 2 Yêu cầu chung: 5.0 Học sinh phải huy động những hiểu biết về tác phẩm Rừng xà nu để làm sang tỏ vấn đề. Đảm bảo dùng từ ngữ trong sáng, diễn đạt rõ ràng, đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Lưu ý: nếu bài viết có cảm xúc, văn phong trong sáng, có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi chính tả và diễn đạt thì có thể cho điểm tối đa; nếu bài viết đáp ứng đủ các nội dung nhưng có hạn chế trong diễn đạt thì tùy mức độ mà giảm số điểm, nhưng không giảm quá ½ tổng điểm Yêu cầu cụ thể: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Vẻ đẹp sử thi của hình tượng Tnú: 0.5 a. Vẻ đẹp sử thi của nhân vật văn học nói chung: – Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số 4,0 phận gắn với những sự kiện lớn của cộng đồng, kết tinh những phẩm chất 0,5 tiêu biểu nhất của cộng đồng và lập nên những chiến công hiển hách. – Nhân vật sử thi thường được khắc họa trong những bối cảnh không gian kì vĩ, cách trần thuật trang trọng; giọng điệu thiết tha, hùng tráng b Vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú: – Tnú có một khí phách phi thường, một tinh thần chiến đấu quả cảm vô song: – Tnú trung thành tuyệt đối và có niềm tin sắt đá vào chân lí cách mạng. – Tnú có một tình yêu lớn lao, sâu sắc với gia đình, quê hương xứ sở và một lòng căm thù giặc mãnh liệt: * Nhân vật có số phận gắn bó với những biến cố lớn của làng Xô Man, phản 3,0 ánh cuộc đấu tranh anh dũng của đồng bào Tây Nguyên chống Mĩ ngụy, làm sáng tỏ chân lí thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. – Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được buôn làng cưu mang đùm bọc và trở thành người con ưu tú của làng Xô Man. – Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều đau thương mất mát, tiêu biểu cho nỗi đau thương mất mát lớn của dân tộc. Ở Tnú cỏ thừa sức mạnh cá nhân: một thể chất khỏe khoắn; tinh thần, ý chí quyết liệt; sự gan góc, dũng cảm; kẻ thù tàn bạo không thể khuất phục nổi anh. Dù chúng tra tấn bằng lưỡi dao, mũi súng, dây trói, ngọn lửa nhưng Tnú tay không lao vào cứu mẹ con Mai thì anh vẫn thất bại. Mai và đứa con ngã xuống, bản thân Tnú bị lửa thiêu đốt bàn tay. – Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khởi, quá trình trưởng thành của Tnú cũng rất điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên. c. Nghê thuật khắc họa hình tượng: – Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước; lối viết truyện ngắn hiện đại pha trộn nhiều yếu tố sử thi