Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 92: Phương pháp tả người - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 92: Phương pháp tả người - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_92_phuong_phap_ta_nguoi_nam_hoc.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 92: Phương pháp tả người - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Giang
- TIẾT 92 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI Gv: Trần Thị Giang Trường THCS Long Biên
- NHẮC LẠI KIẾN THỨC CŨ Muốn tả cảnh cần : ➢Xác định được đối tượng miêu tả. ➢Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu. ➢Trình bày những điều quan sát được theo một trình tự.
- Bố cục của một bài tả cảnh có 3 phần: ➢Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả. ➢Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. ➢Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
- Tiết : 92 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Nắm được các bước làm, hình thức, bố cục một bài văn tả người. Quan sát, lựa chọn, trình bày khi viết bài văn tả người. Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý khi viết bài văn tả người Có ý thức viết bài văn tả người đúng phương pháp.
- Tiết 92: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người 1. Tìm hiểu ví dụ: sgk/59, 60, 61 a. Yêu cầu khi viết bài văn tả người
- Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn Đối Đặc điểm văn tượng nổi bật Từ ngữ và hình ảnh miêu tả Người chống Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, 1 Dượng thuyền vượt các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn Hương thác có vẻ đẹp chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. Thư dũng mãnh, gân Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một guốc, quả cảm hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
- Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Người - Thân hình: thấp và gầy - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi đàn ông 2 Cai Tứ -Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày gian lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ hùng râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
- Đoạn 3: "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim Lân)
- Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. Hai người 3 Tài giỏi, + Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra trong keo mạnh để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi vật ở đền khỏe xuống. Đô + Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. + Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
- - Đoạn 1: Tả dượng Tả người trong tư Hương Thư: Người thế làm việc chèo thuyền vượt thác. Thường dùng nhiều động từ Đặc tả chân dung - Đoạn 2: Tả Cai Tứ: Thường dùng Một ông cai gian xảo. nhiều tính từ Tả người trong tư - Đoạn 3: Tả Cản Ngũ thế làm việc và Quắm Đen: Hai đô Thường dùng vật tài mạnh nhiều động từ
- * Yêu cầu khi viết bài văn tả người : 1. Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). 2. Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. 3. Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
- Tiết 92: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI b. Bố cục của bài văn tả người * Ví dụ: Đoạn văn 3/sgk/60, 61
- I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn MỞ BÀI son gõ mạnh xuố'ng mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo Cảnh keo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. vật bắt đầu Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như THÂN BÀI một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã Diễn biến rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. keo vật Tiếng trông vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. KẾT BÀI Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Kết thúc (Kim Lân) keo vật
- KẾT LUẬN * Bố cục gồm ba phần: - Mở bài: Giới thiệu về người được tả. - Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động ) - Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ.
- SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH? TẢ NGƯỜI TẢ CẢNH - Đều xác định đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn các chi tiết. GIỐNG NHAU - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Nêu được cảm nhận, suy nghĩ của người viết về đối tượng miêu tả. Miêu tả chi tiết: Miêu tả theo thứ tự: + Ngoại hình + Không gian. KHÁC NHAU + Cử chỉ, hành + Thời gian. động, lời nói. + Từ khái quát đến cụ + Tính cách, sở thể. thích
- II. Luyện tập Bài tập 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây: - Một em bé chừng 4-5 tuổi. - Một cụ già cao tuổi. - Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
- Một em bé từ 4-5 tuổi - Thân hình mũm mĩm. - Da trắng hồng. - Mắt đen lóng lánh. - Miệng bé xinh,toe toét cười
- Hình ảnh một cụ già - Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi. - Tóc bạc màu mây trắng. - Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách. - Miệng móm mém (nhai trầu)
- Hình ảnh cô giáo say sưa giảng bài. - Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
- Bài tập 2: Lập dàn ý: Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. - Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng. - Đôi mắt lấp lánh niềm vui .
- DÀN Ý 1. Mở bài: - Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?) - Cảm nhận chung của em về cô như thế nào? 2. Thân bài: + Ngoại hình: Tuổi tác, vóc dáng, gương mặt, đôi mắt + Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh ) +Trang phục: Cô mặc áo dài + Tính nết: Giản dị, chân thành, dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh. +Tài năng: - Cô dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp). - Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học. - Giờ dạy của cụ rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 3. Kết bài: Tình cảm của em đối với cô giáo.
- Hướng dẫn về nhà - Hoàn thiện bài tập. -Chuẩn bị bài Đêm nay Bác không ngủ + Đọc bài thơ, chú thích. + Trả lời câu hỏi trong sgk/67 + Nắm được nội dung và nghệ thuật chính của văn bản.