Bài tập môn Tiếng việt Lớp 2 - Bài 21B: Em biết những loài chim nào? - Phạm Văn Khánh

doc 3 trang Diệp Đức 03/08/2023 1070
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập môn Tiếng việt Lớp 2 - Bài 21B: Em biết những loài chim nào? - Phạm Văn Khánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_tap_mon_tieng_viet_lop_2_bai_21b_em_biet_nhung_loai_chim.doc

Nội dung text: Bài tập môn Tiếng việt Lớp 2 - Bài 21B: Em biết những loài chim nào? - Phạm Văn Khánh

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHƯỚC HỌ TÊN HỌC SINH: LỚP 2 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Phạm Văn Khánh( điện thoại: 0983888663) HƯỚNG DẪN HỌC TRỰC TUYẾN MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 2 Bài 21B: EM BIẾT NHỮNG LOÀI CHIM NÀO? I. Mục tiêu: - Chép đúng đoạn văn. - Viết đúng các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ch/tr. - Mở rộng vốn từ về loài chim. II. Hoạt động học: *Hôm nay các em sẽ học: Bài 21B: Em biết những loài chim nào? - Em lấy sách Tiếng Việt trang 26. 1/Em làm bài tập. a/ Điền vào chỗ trống tr/ ch và giải câu đố sau: Con gì nho nhỏ Cái mỏ xinh xinh ăm nhặt, ăm tìm Bắt sâu cho lá? ( là chim gì?) Trả lời: Đây là con chim Mỏ dài lông biếc .ên cành lặng yên Bỗng vụt như tên Lao mình bắt cá? ( là chim gì?) Trả lời: Đây là con chim Lưu ý: Em có thể nhìn sách trang 28 để biết được tên các loài chim. Khi làm bài này xong em đọc lại và phát âm tr/ch cho đúng nhé! 2. Xếp tên các loài chim dưới đây vào từng nhóm thích hợp.
  2. - chim cánh cụt, tu hú, bói cá, cú mèo, gõ kiến, chim sâu, cuốc, quạ, vàng anh. Gợi ý: -Loài chim gọi tên theo hình dáng. Tức là nhìn hình dáng của chim mà người ta đặt tên cho nó. Ví dụ: Con chim cánh của nó rất cụt, không thể bay được nên người ta đặt tên là: ‘chim cánh cụt” -Loài chim gọi tên theo tiếng kêu. Tức là nghe tiếng kêu của chim mà người ta đặt tên cho nó. Ví dụ: Con chim tu hú nó kêu: “ tu hú tu hú” nên người ta đặt tên nó là: “chim tu hú” -Loài chim gọi tên theo cách kiếm ăn. Tức là xem cách kiếm của chim mà người ta đặt tên cho nó. Ví dụ: Con chim gõ kiến khi kiếm ăn nó thường dùng mỏ gõ vào chỗ ẩn nấp của đàn kiến, khi đó đàn kiến sẽ bò ra khỏi tổ và bị chim ăn thịt. Vì vậy người ta đặt tên cho nó là “chim gõ kiến” * Từ những gợi ý trên em hãy xếp tên các loài chim dưới đây vào từng nhóm thích hợp. - chim cánh cụt, tu hú, bói cá, cú mèo, gõ kiến, chim sâu, cuốc, quạ, vàng anh. PHIẾU HỌC TẬP 1) chim cánh cụt, . a) Gọi tên theo hình dáng . . 2) chim tu hú, b) Gọi tên theo tiếng kêu . . 3) chim gõ kiến, c) Gọi tên theo cách kiếm ăn. . . 3. Viết chính tả.
  3. a/ Em đọc đoạn văn sau: ( đọc 2 lần) Chim sơn ca và bông cúc trắng Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại, có bông cúc trắng. Một chú sơn ca sà xuống hót rằng: Cúc ơi! Cúc xin xắn làm sao! Cúc sung sướng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm. b/ Em tìm và gạch dưới 5 từ mà em cho là viết dễ lẫn lộn. ( nhớ dùng bút chì để gạch) c/ Nhìn vào đoạn văn trên em viết bài vào vở. Lưu ý:- Em viết từng từ, từng cụm từ cho đến hết bài. - Em nhớ viết chữ thật nắn nót, viết đúng và đẹp nhé! -Chú ý viết các chữ đã gạch dưới. d/ Viết xong bài em nhớ dò lại xem mình có viết sai không và sửa lại. 4. Em nhờ cha, mẹ hoặc anh chị kiểm tra lại cả bài em vừa thực hiện xong và em sửa lại cho đúng. * Sửa sai (nếu có) *Chúc em học tốt, chăm ngoan và nhớ phòng dịch covid- 19 thật tốt nhé!( hạn chế ra đường, nhớ rửa tay thường siêng bằng sà phòng)