Đề cương ôn tập môn Địa lí Lớp 9 - Chủ đề: Vùng Đông Nam Bộ - Đinh Văn Huỳnh
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Địa lí Lớp 9 - Chủ đề: Vùng Đông Nam Bộ - Đinh Văn Huỳnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_dia_li_lop_9_chu_de_vung_dong_nam_bo_din.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Địa lí Lớp 9 - Chủ đề: Vùng Đông Nam Bộ - Đinh Văn Huỳnh
- PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ TRƯỜNG THCS ĐIỆP NÔNG ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 CHỦ ĐỀ: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ A. CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG: - Hiểu được vùng Đông Nam Bộ là vùng phát triển kinh tế rất năng động. Đó là kết quả khai thác tổng hợp lợi thế vị trí địa lí, các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên đất liền, trên biển cũng như các đặc điểm dân cư – xã hội. Là vùng có cơ cấu kinh tế tiến bộ nhất so với các vùng trong cả nước: Công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP; dịch vụ là lĩnh vực kinh tế phát triển mạnh và đa dạng. - Về kĩ năng: Cần kết hợp tốt kênh hình và kênh chữ để phân tích, nhận xét một số vấn đề quan trọng của vùng. Nắm vững phương pháp kết hợp kênh hình và kênh chữ đê giải thích một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng đặc biệt là trình độ đô thị hoá và một số chỉ tiêu phát triển KT – XH cao nhất trong cả nước. B. NỘI DUNG ÔN TẬP I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ GIỚI HẠN LÃNH THỔ - Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh thành: TPHCM, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu. - Diện tích 23.550 km2 - Dân Số 10,9 triệu người (2002) * Ý nghĩa: - Cầu nối Tây Nguyên – Duyên Hải Nam Trung Bộ – Đồng bằng sông Cửu Long, đất liền với vùng biển giàu tiềm năng. - Thuận lợi giao lưu Kinh tế văn hóa với các nước trong khu vực - Giáp đồng bằng sông Cửu Long, vùng lương thực lớn; giáp Tây Nguyên – Nguyên liệu cây công nghiệp. DH NTB là vùng thuỷ sản lớn. Các vùng trên vừa cung cấp nguyên liệu vừa tiêu thụ sản phẩm. - Giáp vùng biển giàu tiềm năng tạo điều kiện phát triển Kinh tế biển đặc biệt khai thác dầu khí. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐK tự nhiên Thế mạnh diện tích kinh tế Vùng + Địa hình thoải tương đối bằng phẳng. - Tạo thuận lợi cho xây dựng đất + Đất: đất badan chiếm 40% S; vùng nối tiếp các khu công nghiệp do địa hình liền các đồi badan của nam Tây Nguyên. bằng phẳng + Đất xám trên phù sa cổ tập trung thành - Thuận lợi phát triển vùng vùng lớn, nghèo dinh dưỡng hơn đất badan trồng cây công nghiệp với quy nhưng thoát nước tốt mô lớn: Các cây công nghiệp + Khí hậu: cận xích đạo, ít ảnh hưởng của như (cao su, cà phê, hồ tiêu, bão điều, đậu tương, lạc, mía đường, + Nước: Hệ thống sông Đồng Nai có giá trị thuốc lá, .) lớn cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt giao thông. Giáo viên: Đinh Văn Huỳnh 1
- PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ TRƯỜNG THCS ĐIỆP NÔNG + Rừng: còn ít chỉ chiếm 6,8% diện tích rừng cả nước, cung cấp nguyên liệu cho các xí nghiệp chế biến gỗ ở Đà Nẵng, gỗ dân dụng cho thành phố Hồ Chí Minh. - Là vùng biển ấm, hải sản phong phú có - Phát triển kinh tế biển khai những ngư trường đánh bắt cá lớn Bà Rịa – thác dầu khí ở thềm lục địa, Vũng Tàu, Ninh Thuận – Bình Thuận , đánh bắt hải sản. Giao thông, Vùng Trường Sa. dịch vụ, du lịch biển biển - Nằm gần đường hàng hải quốc tế thuận lợi giao lưu Kinh tế – Văn hóa giữa các nước và thế giới. - Biển nông, rộng giàu tiềm năng dầu khí. * Khó khăn: - Ít khoáng sản, diện tích rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp, nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng. Việc bảo vệ môi trường đất liền và biển là nhiệm vụ quan trọng của vùng. III. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ XÃ HỘI - ĐNB là vùng đông dân có lực lượng lao động dồi dào nhất là lao động lành nghề. Tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu vùng có nhiều kĩ sư, các nhà khoa học, nhà kinh doanh. - ĐNB đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh có sức hút mạnh mẽ đối với cả nước. - Người dân năng động, sáng tạo trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội - Các chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội của vùng đều cao hơn cả nước (thu nhập bình quân tỉ lệ người biết chữ, tỉ lệ dân thành thị) phản ánh vùng có kinh tế rất phát triển - ĐNB có nhiều di tích lịch sử văn hóa Bến cảng Nhà Rồng, Địa đạo Củ Chi, Nhà tù Côn Đảo. Những di tích này có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch. * Tiểu kết 1. Câu 1. Vì sao ĐNB có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước? Trả lời: Đây là vùng kinh tế phát triển năng động do đã biết khai thác có hiệu quả tổng hợp vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên trên đất liền và trên biển cùng với đặc điểm dân cư xã hội chính vì vậy thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài kết quả là tạo nhiều công ăn việc làm, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn thấp hơn cả nước, thu nhập bình quân, học vấn, tuổi thọ, mức đô thị hóa đều cao hơn trung bình cả nước đó là động lực hấp dẫn đối với lao động cả nước. Họ muốn đến đây tìm việc làm với hi vọng có thu nhập cao hơn, đời sống văn minh hơn. Câu 2. Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, đồng thời phải hạn chế ô nhiễm nước các dòng sông ở Đông Nam Bộ? Trả lời: - Vùng Đông Nam Bộ là vùng phát triển đô thị công nghiệp rất cao. Nguy cơ gây ô nhiễm môI trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng. Vùng này có diện tích rừng Giáo viên: Đinh Văn Huỳnh 2
- PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ TRƯỜNG THCS ĐIỆP NÔNG tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp vì vậy cần bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn để tránh gây lũ lụt cho vùng hạ lưu. - Lưu vực 2 sông Đồng Nai và sông Sài Gòn rất quan trọng về thuỷ điện và thuỷ lợi vì trên hai sông này có đập thuỷ điện Trị An và hồ Dầu Tiếng cần 1 lượng nước dự trữ lớn nên rừng đàu nguồn cần phải được bảo vệ kĩ. - Vùng biển phía nam có nhiều tiềm năng để khai thác kinh tế: (du lịch biển, khai thác thuỷ hải sản) . Nước ta có chung vùng biển với nhiều nước trong khu vực; nên vấn đề ô nhiễm nước sông sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế khác và môi trường trong toàn khu vực. IV. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 1. Công nghiệp * Trước giải phóng + Phụ thuộc nuớc ngoài + Sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến Lương Thực, Thực Phẩm (Sài Gòn, Chợ Lớn) * Hiện nay: - Khu vực công nghiệp và xây dựng đang có bước phát triển nhanh chiếm một tỉ trọng lớn trong GDP của vùng 59,3% (2002) - Cơ cấu sản xuất cân đối bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm . - Một số ngành công nghiệp hiện đại đã được hình thành và đang trên đà phát triển như dầu khí, điện tử, công nghệ cao. - Vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng mạnh - TPHCM, Vũng Tàu, Biên Hòa là các trung tâm công nghiệp lớn nhất Đông Nam Bộ, TPHCM chiếm 50% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng. Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí . * Khó khăn : + Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất + Chất lượng môi trường đang bị suy giảm + Công nghệ chậm đổi mới. 2. Nông nghiệp - Là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước - Một số cây công nghiệp lâu năm của vùng Đông Nam Bộ(2002 ) + Cao su 281,3 nghìn ha phân bố ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai. + Cà phê 53,6 nghìn ha phân bố ở Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu. + Hồ Tiêu 27,8 nghìn ha phân bố Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai + Điều 158,2 nghìn ha phân bố Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương. - Cây công nghiệp hằng năm (lạc, đậu tương, mía, thuốc lá) cây ăn quả (sầu riêng, xoài, mít) cũng là các thế mạnh của vùng. - Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng phát triển theo phương pháp chăn nuôi công nghiệp. - Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn nước lợ và đánh bắt thuỷ sản trên các ngư trường đem lại những nguồn lợi lớn Giáo viên: Đinh Văn Huỳnh 3
- PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ TRƯỜNG THCS ĐIỆP NÔNG * Những vấn đề cần giải quyết của vùng ĐNB - Thuỷ lợi có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đẩy mạnh thâm canh cây công nghiệp trên một diện tích ổn định và có gía trị hàng hoá cao. - Đầu tư bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước, giữ gìn sự đa dạng sinh học bảo vệ rừng ngập mặn ven biển. * Tiểu kết 2 Câu 1. Tại sao TPHCM trở thành trung tâm CN lớn nhất cả nước? Trả lời: Vì TPHCM có nhiều điều kiện để phát triển CN. - Nhờ ưu thế về vị trí địa lí có cảng Sài Gòn năng lực lớn thuận tiện cho xuất – nhập khẩu sản phẩm CN. Vùng lại giáp với Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long. - Là thành phố đông dân nhất nước ta (5 triệu dân), tập trung nhiều lao động lành nghề. Người dân năng động, sáng tạo, dễ tiếp thu KHKT. - Thành phố được thiết lập sớm ngay từ thời Pháp thuộc. Thành phố còn tiếp thu được những kinh nghiệm tốt của nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa. - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho việc phát triển CN khá tốt. - TPHCM là đầu mối giao thông lớn, có nhiều nhà máy xí nghiệp với nhiều thiết bị, máy móc hiện đại. - Có sự đầu tư lớn của nước ngoài vào công nghiệp. - Cơ cấu CN của TPHCM đa dạng, đặc biệt thế mạnh là cơ khí, điện tử, sản xuất hàngtiêu dùng, chế biến lương thực – thực phẩm. TPHCM chiếm 50% sản lượng CN của vùng. Câu 2. Nêu vai trò của hồ Dầu Tiếng ở Tây Ninh? Trả lời: + Hồ dầu tiếng là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta hiện nay rộng 270km2 chứa 1,5 triệu m3 đảm bảo tưới tiêu cho hơn 170 nghìn ha đất thường xuyên bị thiếu nước vào mùa khô của tỉnh Tây Ninh huyện Củ Chi thuộc thành phố HCM. Câu 3. Vì sao ĐNB trở thành vùng sản xuất cây CN lớn nhất cả nước? Trả lời: Vì ở ĐNB hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển cây CN. * Điều kiện tự nhiên: - Địa hình tương đối bằng phẳng (độ cao trung bình 200m – 300m) thích hợp cho việc trồng tập trung cây CN. - Đất chủ yếu là đất phù sa và đất xám; đây là 2 loại đất tốt thích hợp với việc phát triển cây CN - Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, ổn định, ít biến động. - Sông ngòi nhiều, thuỷ lợi phát triển, tạo thuận lợi cho việc phát triển các loại cây CN nhiệt đới dài và ngắn ngày. * Kinh tế xã hội: - Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt có lao động sản xuất tay nghề tương đối cao, lại có truyền thống về sản xuất cây CN. - Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển cây CN thuộc loại tốt nhất trong cả nước. Giáo viên: Đinh Văn Huỳnh 4
- PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ TRƯỜNG THCS ĐIỆP NÔNG - Hệ thống thuỷ lợi; đặc biệt là hệ thống hồ Dầu Tiếng. - Vùng sử dụng nhiều giống mới cho năng suất cao như: Cao Su, Điều có các cơ sở chế biến tập trung ở TPHCM; Biên Hoà. - Mạng lưới đường xá, thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh. - Đảng và nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích và đầu tư xây dựng thành khu CN lớn nhất cả nước. - Thị trường tiêu thụ rộng và ổn định Nhờ những điều kiện thuận lợi trên mà vùng đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng các cây CN. 3. Dịch vụ - Dịch vụ là một khu vực KT phát triển mạnh và đa dạng góp phần thúc đẩy sản xuất và giải quyết nhiều vấn đề xã hội trong vùng. - Cơ cấu dịch vụ của vùng rất đa dạng bao gồm thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông - Tỉ trọng một số chỉ tiêu dịch vụ ở ĐNB so với cả nước chiếm một gía trị tương đối lớn: (năm 02 tổng mức bán lẻ hàng hoá 33,1%số lượng hành khách vận chuyển 30,3%). - TPHCM là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của ĐNB và cả nước - ĐNB là địa bàn có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài của cả nước - Vùng dẫn đầu cả nước trong hoạt động xuất – nhập khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, thực phẩm chế biến, hàng may mặc, đồ gỗ Tỉ lệ hàng xuất khẩu đã qua chế biến đang nâng lên. Nhập khẩu chủ yếu là máy móc nguyên liệu cho sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp . TPHCM là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước. Các tuyến du lịch từ thành phố HCM đi Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang, đồng bằng sông Cửu Long quanh năm diễn ra sôi động . V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trong phía nam. - TPHCM, Biên Hoà, Vũng Tàu là 3 trung tâm kinh tế lớn của vùng ĐNB 3 trung tâm này tạo thành tam giác công nghiệp mạnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. TPHCM, Bình dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Riạ - Vũng Tàu, Tây Ninh, Long *Luyện tập Câu 1. Em hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của các ngành dịch vụ ở ĐNB? Trả lời * Giao thông vận tải: Vùng đã phát triển nhiều loại hình GTVT: Đường biển, đường bộ, đường sắt, đường sông, đường ống. - Đường bộ: Có quốc lộ 22 từ TPHCM đến Tây Ninh sang Cam Pu Chia qua cửa khẩu Xa Mát; quốc lộ 13; đường Hồ Chí Minh - Đường sắt: Có tuyến đường sắt thống nhất từ TPHCM đến Hà Nội - Đường sông: Trên sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. - Đường Biển: có cảng Sài Gòn, Vũng Tàu, Nhà Bè; với nhiều tuyến trong nước và quốc tế. Giáo viên: Đinh Văn Huỳnh 5
- PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ TRƯỜNG THCS ĐIỆP NÔNG - Đường ống: Có các tuyến từ Bạch Hổ về Phú Mỹ dài 150km - TPHCM là đầu mối giao thông quan trọng hàng đầu của cả nước. * Bưu chính viễn thông: Với các hệ thống điện thoại, Intơnét, truyền dẫn số liệu * Dịch Vụ tài chính ngân hàng phát triển mạnh. Vùng đã thu hút nguồn đầu tư nước ngoài lớn nhất, chiếm 50,1% tổng vốn đầu tư của nước ngoài năm 2003. Có được những thành công đó là do: + Vùng có vị trí địa lí với cảng Sài Gòn thuận lợi + Tài nguyên dầu khí trữ lượng lớn nhất cả nước + các điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước nthuận lợi. + Lao động dồi dào, tay nghề cao. + Có những chính sách và luật đầu tư hợp lí và ưu đãi với các nhà đầu tư nước ngoài. + ĐNB dẫn đầu cả mnước về hoạt động xuất nhập khẩu (xuất khẩu dầu thô, thực phẩm chế biến, hàng may mặc, dầy giép, đồ gỗ Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu cho sản xuất ) + TPHCM là trung tâm thương mại lớn nhất cả nước. * Hoạt động du lịch. - TPHCM là trung tâm du lịch lớn. Các tuyến du lịch từ TPHCM đi Vũng Tàu - Đà Lạt - Nha Trang – đồng bằng Sông Cửu Long quanh năm hoạt động nhộn nhịp. - TPHCM phong phú về tài nguyên du lịch nhân văn; Đà Lạt khí hậu mát, phong cảnh đẹp; Nha Trang, Vũng Tàu nổi tiếng bãI biển đẹp,khí hậu nắng ấm, vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng du lịch phát triển. ĐNB có dân số đông, người dân có thu nhập cao. Câu 2. Vì sao tuyến du lịch từ TPHCM đi Đà Lạt, Nha Trang, Biên Hoà, Vũng Tàu, Côn Đảo có thể hoạt động nhộn nhịp quanh năm? Trả lời Du khách đến TPHCM ngày càng nhiều và các tuyến du lich hoạt động quanh năm vì TPHCM là đầu mối toả ra các điẻm du lich hấp dẫn quanh vùng như: - Tắm biển vùng nhiệt đới: Đi Vũng Tàu, Nha Trang. - Du lịch sinh tháI biển: ĐI Nha Trang, Côn Đảo. - Du lịch nghỉ mát: Đi Đà Lạt. - Du lịch sinh thái vườn: Đi Biên Hoà, Bình Dương. Giáo viên: Đinh Văn Huỳnh 6