Giáo án Lịch sử Khối THCS - Trần Quốc Vĩnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Khối THCS - Trần Quốc Vĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_lich_su_khoi_thcs_tran_quoc_vinh.doc
Nội dung text: Giáo án Lịch sử Khối THCS - Trần Quốc Vĩnh
- Giáo viên: Trần Quốc Vĩnh ÔN TẬP LỊCH SỬ 6 BÀI 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I- Giữa thế kỉ VI) – Tiếp theo I. Mục tiêu - HS ôn tập, củng cố kiến thức về những chuyển biến sâu sắc của xã hội Giao Châu từ thế kỉ I đến thế kỉ VI; kiến thức cơ bản về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu. - HS làm quen với phương pháp phân tích, phương pháp nhận thức lịch sử thông qua biểu đồ. - HS hình thành lòng tự hào dân tộc; lòng biết ơn đối với Bà Triệu. II. Kiến thức trọng tâm 3. Những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỉ I đến thế kỉ VI: * Chuyển biến về xã hội: - Từ thế kỉ I- VI, xã hội Âu Lạc tiếp tục phân hóa: + Nông dân và nô tì là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ. + Quyền lực chủ yếu tập trung vào quan đô hộ và địa chủ người Hán. * Chuyển biến về văn hóa, giáo dục: - Chúng cho mở một số trường dạy chữ Hán ở các quận. - Chúng đã đưa Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán vào nước ta. - Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy ngày Tết và tiếng nói của tổ tiên. 4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248): * Nguyên nhân dẫn đến khởi nghĩa: Dưới ách thống trị tàn bạo của quân Ngô, đời sống của nhân dân ta rất khốn khổ đã nổi dậy đấu tranh. * Diễn biến, kết quả, ý nghĩa: - Năm 248, khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hóa). - Bà Triệu đã lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của quân Ngô ở quận Cửu Chân, rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu, làm cho quân Ngô rất lo sợ. - Nhà Ngô cử Lục Dận đem 6.000 quân sang Giao Châu, vừa đánh vừa chia rẽ nghĩa quân. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. - Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho ý chí quyết giành độc lập của dân tộc ta. III. Bài tập tự luyện: 1. Bài tập cơ bản * Trắc nghiệm: Chọn đáp án đúng trong các câu sau 1
- 1.1. Trong thời kì bị đô hộ, xã hội nước ta bao gồm các tầng lớp: A. Quan lại đô hộ, nông dân công xã. B. Quan lại đô hộ, địa chủ Hán, hào trưởng Việt, nông dân công xã, nông dân lệ thuộc, nô tì. C. Hào trưởng Việt, nông dân, nông dân lệ thuộc, nô tì. D. Địa chủ Hán, hào trưởng Việt, nông dân, nô lệ. 1.2. Chính quyền đô hộ đã thực hiện chính sách văn hóa ở nước ta là: A. Mở trường học dạy chữ Hán tại các quận, du nhập Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo, đưa luật lệ, phong tục của người Hán vào nước ta. B. Cho phép dạy chữ Việt bên cạnh chữ Hán. C. Khuyến khích các phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của người Việt. D. Muốn thu mua sắt của nước ta để bán cho nhân dân với giá cao. 1.3. Những phong tục cổ truyền của nhân dân ta là: A. Nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, làm bánh chưng, bánh giầy. B. Để tóc dài, tết đuôi sam. C. Mặc áo chẽn, cài khuy bên trái. D. Hỏa tang người chết. 1.4. Bà Triệu cùng anh trai tập hợp nghĩa sĩ chuẩn bị khởi nghĩa ở: A. Núi Nưa – Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hóa). B. Núi Rồng – Thanh Hóa. C. Núi Tùng – Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hóa). D. Núi Dũng Quyết - Thanh Hóa. 1.5. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu phát triển mạnh ở: A. Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hóa). B. Toàn quận Cửu Chân. C. Khắp Giao Châu. D. Tất cả các ý trên đều đúng. 1.6. Viên tướng chỉ huy quân Ngô đàn áp cuộc khởi nghĩa Bà Triệu: A. Tô Định. B. Mã Viện. C. Lục Dận. D. Hàn Vũ. * Tự luận: Câu 1: Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, nước ta có những chuyển biến như thế nào về xã hội, văn hóa, giáo dục? Câu 2: Vì sao cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ? Nêu diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa? 2. Bài tập nâng cao 2
- Những chính sách thâm độc về văn hóa, giáo dục của chính quyền đô hộ có làm thay đổi nền văn hóa, giáo dục nước ta không? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tạp quán và tiếng nói của tổ tiên? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI BÀI TẬP 1. Bài tập cơ bản * Trắc nghiệm: Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án B A A A C C * Tự luận: Câu 1: HS dựa vào mục 3 làm bài. Câu 2: HS dựa vào mục 4 làm bài. 2. Bài tập nâng cao - Trước những chính sách thâm độc về văn hóa, giáo dục của chính quyền đô hộ, nhân dân ta có cách tiếp cận riêng. - Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên vì: + Chính quyền đô hộ mở trường dạy học chữ Hán, tiếng Hán, song chỉ có tầng lớp trên mới có tiền cho con theo học, còn đại đa số nhân dân không được đi học nên họ vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên. + Phong tục, tập quán và tiếng nói của người Việt đã được hình thành từ lâu đời, vững chắc, nó đã trở thành bản sắc riêng của văn hóa dân tộc Việt, có sức sống bất diệt. + Trải qua nhiều thế kỉ tiếp xúc và giao dịch, nhân dân ta tiếp thu một cách có chọn lọc, sáng tạo những tinh hoa của văn hóa Hán, như học chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình. = = = Hết = = = 3
- ÔN TẬP LỊCH SỬ 7 BÀI 20. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Những nét cơ bản về tình hình chính trị, quân sự, pháp luật, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục thời Lê sơ. - Thời Lê sơ, nhà nước quân chủ trung ương tập quyền được xây dựng và củng cố vững mạnh, quân đội hùng mạnh, có tổ chức chặt chẽ, được huấn luyện thường xuyên; pháp luật có những điều khoản tiến bộ, đã quan tâm, bảo vệ phần nào quyền lợi cho dân chúng và khuyến khích sản xuất phát triển. Trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục đều có bước phát triển mạnh, đạt được nhiều thành tựu. Đây là thời kì cường thịnh của quốc gia Đại Việt. 2. Kĩ năng Rèn kĩ năng so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử, biết rút ra nhận xét, kết luận. 3. Tư tưởng - Nâng cao lòng yêu đất nước, niềm tự hào dân tộc về một thời kì phát triển rực rỡ và hùng mạnh. - Học sinh ý thức được trách nhiệm của mình trong học tập và tu dưỡng. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật 1. Tổ chức bộ máy chính quyền - Sau khi đánh đuổi quân Minh, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục quốc hiệu Đại Việt, xây dựng bộ máy nhà nước mới. - Tổ chức bộ máy chính quyền: đứng đầu triều đình là vua, vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức chỉ huy quân đội. Giúp việc cho vua có quan đại thần. Ở triều đình có 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), ngoài ra có một số cơ quan chuyên môn (Hàm lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài) 4
- - Ở địa phương thời vua Lê Thánh Tông có 13 đạo thừa tuyên. Dưới là phủ, châu, huyện, xã. 2. Tổ chức quân đội - Quân đội tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”. - Quân đội có 2 bộ phận chính: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh. Vũ khí có đao, kiếm, giáo, mác, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo. - Hàng năm, quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận. Vùng biên giới có bố trí quân đội mạnh canh phòng. 3. Pháp luật - Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành bộ Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức). - Nội dung bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến; bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ. II. Tình hình kinh tế - xã hội 1. Kinh tế a. Nông nghiệp - Nhà Lê cho 25 vạn lính về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh, còn 10 vạn chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất. - Kêu gọi dân phiêu tán trở về quê làm ruộng. - Đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. - Ban hành phép quân điền. - Cấm giết trâu bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt. b. Công thương nghiệp - Thủ công nghiệp: 5
- + Các ngành, nghề thủ công truyền thống ở các làng xã ngày càng phát triển, nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. + Các công xưởng do nhà nước quản lý gọi là Cục bách tác, sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền ; các nghề khai mỏ được đẩy mạnh. - Thương nghiệp: + Khuyến khích lập chợ mới, họp chợ. + Buôn bán với nước ngoài được duy trì qua một số cửa khẩu như Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An) 2. Xã hội - Giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội, sống chủ yếu ở nông thôn. Họ có rất ít hoặc không có ruộng, phải cày ruộng đất công, nộp tô thuế, đi phục dịch cho nhà nước, hoặc cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và nộp tô. - Thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông, họ nộp thuế cho nhà nước. - Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, số lượng giảm dần. Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất Đông Nam Á thời bấy giờ. III. Tình hình văn hóa, giáo dục 1. Tình hình giáo dục, khoa cử - Cho dựng lại Quốc tử giám ở Thăng Long, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi và cho phép người nào có học đều được dự thi. - Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Nho giáo chiếm vị trí độc tôn; Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế. - Tổ chức thi cử chặt chẽ qua 3 kì thi: Hương, Hội, Đình. - Thời Lê tổ chức thi được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên. 2. Văn học, khoa học, nghệ thuật - Văn học: + Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. + Văn thơ thời Lê Sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc. 6
- - Khoa học: + Sử học: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục, + Địa lí: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chi, An Nam hình thăng đồ. + Y học: Bản thảo thực vật toát yếu. + Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi và phát triển. + Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện. IV. Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc 1. Nguyễn Trãi (1380 – 1422) - Là nhà chính trị quân sự tài ba, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. - Ông có nhiều tác phẩm giá trị như: Bình Ngô sách, Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập - Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại, cuộc đời ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. 2. Lê Thánh Tông (1442 - 1497) - Là vị vua anh minh, tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực, kinh tế, chính trị, quân sự và thơ văn. - Cuối thế kỉ XV, ông sáng lập ra Hội Tao đàn và làm chủ soái. - Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc sâu sắc. - Ông có nhiều tác phẩm có giá trị: Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Hồng Đức quốc âm thi tập 3. Ngô Sỹ Liên (thế kỷ XV) - Là nhà sử học nổi tiếng ở thế kỷ XV. - Đỗ tiến sĩ năm 1442, đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng. - Là một trong những tác giả bộ “Đại Việt sử kí toàn thư”. 4. Lương Thế Vinh (1442 - ?) 7
- - Đỗ Trạng nguyên năm 1463, nổi tiếng học rộng, tài trí, khoáng đạt, bình dị. - Là nhà toán học nổi tiếng thời Lê sơ. - Có nhiều công trình có giá trị như: Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa C. BÀI TẬP I. Bài tập cơ bản Câu 1. Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Sau khi kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi vua vào năm nào, đặt tên nước là gì? A. Lên ngôi năm 1428 – tên nước là Đại Việt. B. Lên ngôi năm 1428 – tên nước là Đại Nam. C. Lên ngôi năm 1427 – tên nước là Việt Nam. D. Lên ngôi năm 1427 – tên nước là Nam Việt. 2. Thời Lê Thánh Tông ở địa phương cả nước chia thành: A. 5 đạo. C. 12 phủ. B. 12 đạo. D. 13 đạo thừa tuyên. 3. Bộ luật mới được ban hành dưới thời nhà Lê sơ có tên gọi là gì? A. Hình thư. C. Hoàng triều luật lệ. B. Quốc triều hình luật. D. Luật Gia Long. 4. Người căn dặn “ Một thước núi, một thước sông của ta lẽ nào lại vứt bỏ” là: A. Lê Thái Tổ. C. Lê Thánh Tông. B. Lê Nhân Tông. D. Lê Hiển Tông. 5. Thời nhà Lê sơ, hệ tư tưởng nào chiếm vị trí độc tôn trong xã hội? A. Phật giáo. C. Thiên chúa giáo. B. Nho giáo. D. Đạo giáo. 6. Cách tuyển chọn quan lại dưới thời Lê Thánh Tông diễn ra dưới hình thức nào là chủ yếu? A. Qua giáo dục, khoa cử. C. Chọn những người có công. B. Qua dòng họ. D. Tất cả các hình thức trên. 8
- 7. Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ thể hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại: A. Lam Sơn (Thanh Hóa). C. Linh Sơn (Thanh Hóa). B. Núi Chí Linh (Thanh Hóa). D. Lam Kinh (Thanh Hóa). 8. Đại Việt sử kí toàn thư là tác phẩm của ai? A. Ngô Sĩ Liên. C. Ngô Thì Nhậm. B. Lê Văn Hưu. D. Nguyễn Trãi. Câu 2. Hãy trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê sơ. Câu 3. Em hãy nêu những thành tựu chủ yếu về văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật của Đại Việt thời Lê sơ. II. Bài tập nâng cao Câu 1. Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Nhà nước dưới thời Lê sơ được xây dựng theo mô hình của nhà nước nào trước đó? A. Nhà nước thời Đinh, Tiền Lê. C. Nhà nước thời Lý, Trần. B. Nhà nước thời Lý. D. Nhà nước thời Trần, Hồ. 2. Nội dung chính của bộ “Luật Hồng Đức” là gì? A. Bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc, giai cấp thống trị và địa chủ phong kiến. B. Khuyến khích phát triển kinh tế và bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ. C. Bảo vệ quyền lợi của đông đảo nhân dân và người lao động. D. Quy định việc tổ chức quân đội và nhiệm vụ của quân đội trong việc bảo vệ lãnh thổ đất nước; bảo vệ quyền lợi của những người tham gia quân đội. 3. Các chức quan chuyên lo về nông nghiệp như: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ có trong thời kì nào? A. Thời Lý và thời Lê sơ. C. Thời Trần và thời Lê sơ. B. Thời Hồ và thời Lê Sơ. D. Thời Lý – Trần và thời Hồ. 4. Vì sao dưới thời Lê sơ lượng nô tì giảm dần? A. Bị chết nhiều. 9
- B. Bỏ làng xã tha phương cầu thực. C. Quan lại không cần nô tì nữa. D. Pháp luật nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc bán mình làm nô tì hoặc bức dân làm nô tì. 5. Thời Lê sơ, văn học chữ Nôm có một vị trí quan trọng so với văn học chữ Hán nói lên điều gì? A. Nhân dân ta có lòng yêu nước, tự hào dân tộc. B. Chữ Nôm đã phát triển mạnh. C. Nhà nước khuyến khích sử dụng chữ Nôm. D. Chữ Nôm dần khẳng định giá trị, khả năng, vai trò trong nền văn học nước nhà. Câu 2. Bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông có tổ chức hoàn chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước thời Lý – Trần ở những điểm nào? Câu 3. Tình hình kinh tế thời Lê sơ có gì giống và khác thời Lý – Trần ? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI I. Bài tập cơ bản Câu 1. 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A D B C B A D A Câu 2. Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê sơ: - Nông nghiệp: + Nhà Lê cho 25 vạn lính về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh, còn 10 vạn chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất. + Kêu gọi dân phiêu tán trở về quê làm ruộng. + Đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. 10
- + Ban hành phép quân điền. + Cấm giết trâu bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt. - Thủ công nghiệp: + Các ngành, nghề thủ công truyền thống ở các làng xã ngày càng phát triển, nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. + Các công xưởng do nhà nước quản lý gọi là Cục bách tác, sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền ; các nghề khai mỏ được đẩy mạnh. - Thương nghiệp: + Khuyến khích lập chợ mới, họp chợ. + Buôn bán với nước ngoài được duy trì qua một số cửa khẩu như Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An) Nhờ những biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Lê, nhờ tinh thần lao động cần cù sáng tạo của nhân dân vì thế nền kinh tế nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân các tầng lớp được cải thiện, xã hội ổn định. Đó là biểu hiện sự thịnh vượng của thời Lê sơ. Câu 3. Những thành tựu chủ yếu về văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật của Đại Việt thời Lê sơ: - Giáo dục – khoa cử rất phát triển: + Thời Lê sơ (1428 – 1527) tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên. + Riêng thời vua Lê Thánh Tông tổ chức được 12 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên. - Văn học: + Văn học chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quỳnh uyển cửu ca + Văn thơ chữ Nôm có: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Thập giới cô hồn quốc ngữ văn - Khoa học: + Sử học: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục, 11
- + Địa lí: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chi, An Nam hình thăng đồ. + Y học: Bản thảo thực vật toát yếu. + Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng. + Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc biểu hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). II. Bài tập nâng cao Câu 1. 1 2 3 4 5 Đáp án D A C D D Câu 2. Bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông có tổ chức hoàn chỉnh, chặt chẽ hơn bộ máy nhà nước thời Lý – Trần ở những điểm: - Triều đình: + Đứng đầu là vua, nắm mọi quyền hành. + Giúp việc cho vua có các quan đại thần. + Ở triều đình có 6 bộ và một số cơ quan chuyên môn. + Thời vua Lê Thánh Tông, bãi bỏ một số chức vụ cao cấp nhất (như tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển), tăng cường tính tập quyền (tức mọi quyền lực đều được tập trung vào trong tay vua, triều đình, hạn chế được tính phân tán, cục bộ địa phương). + Hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động của quan lại được tăng cường từ trung ương đến xã. - Các đơn vị hành chính: + Các đơn vị hành chính được tổ chức chặt chẽ hơn, đặc biệt là cấp thừa tuyên và cấp xã. + Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên. + Dưới đạo là phủ, huyện, xã. 12
- - Cách đào tạo, tuyển chọn nhân tài: + Mở rộng thi cử. + Chọn nhân tài công bằng, không để sót người có tài. + Nhà nước thời vua Lê Thánh Tông lấy phương thức học tập, thi cử làm phương thức thuyển chọn, bổ sung quan lại. Câu 3. Tình hình kinh tế thời Lê sơ có điểm giống và khác thời Lý – Trần là: Kinh tế Thời Lý Trần Thời Lê sơ - Nông nghiệp: + Thực hiện chính sách khai hoang để mở rộng diện tích trồng trọt. + Chăm lo đắp đê phòng lũ lụt, đào vét kênh mương. Giống + Cấm giết hại trâu bò, bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp. - Thủ công nghiệp: phát triển nghề thủ công truyền thống. - Thương nghiệp: mở chợ, mở cửa biển buôn bán với nước ngoài. - Thời Lý tổ chức cày - Đặt một số chức quan chuyên về ruộng tịch điền. nông nghiệp. Nông - Thời Trần vua cho - Cho 25 vạn lính về quê cày ruộng nghiệp vương hầu, công chúa, sau chiến tranh. phò mã lập điền trang. - Thực hiện phép quân điền. Khác Thời Lý vua dạy cung nữ - Có các làng nghề thủ công, phường Thủ dệt vải. thủ công. công - Các xưởng do nhà nước quản lí, nghiệp gọi là cục bách tác. Thương - Khuyến khích lập chợ mới và họp nghiệp chợ. 13
- → Thời Lê sơ, kinh tế phát triển mạnh mẽ. 14
- ÔN TẬP LỊCH SỬ 8 Chủ đề CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC( 1858- 1884) I.MỤC TIÊU Học xong chuyên đề này HS cần nắm được 1. Kiến thức: - Nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp dẫn tới việc Pháp xâm lược Việt Nam. - Quá trình xâm lược của thực dân Pháp: tấn công Đà Nẵng , tấn công Gia Định, mở rộng đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì: Hiệp ước 1862. - Phong trào kháng chiến chống Pháp anh dũng của nhân dân Nam Kì từ (1858- 1873) - Âm mưu của thực dân Pháp sau khi chiếm được Nam Kì, Pháp tiếp tục mở rộng xâm lược ra Bắc Kì, Trung Kì và thôn tính toàn bộ đất nước từ năm 1873 đến năm 1884. - Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì từ năm 1873-1884. - Nội dung chủ yếu của các Hiệp ước Giáp Tuất( 1874), Hiệp ước Hác-măng( 1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt( 1884) . - Trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để mất nước vào tay Pháp. 2. Tư tưởng , thái độ: Lên án bản chất xâm lược của bọn đế quốc, thực dân Pháp, tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông ta, kính trọng các anh hùng dân tộc trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ nền độc lập dân tộc, đánh giá đúng trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp. 3.Kĩ năng: Quan sát kênh hình và phim tư liệu lịch sử, sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến chính của các giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam từ 1858-1873 và từ 1873- 1884, so sánh , phân tích và đánh giá tinh thần kháng chiến chống Pháp của quan quân triều đình nhà Nguyễn và nhân dân ta. Rèn kĩ năng thực hành bộ môn ( lập niên biểu, chỉ bản đồ, đọc lược đồ lịch sử ). II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM A. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 I. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam 1. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858-1859 + Nguyên nhân Pháp xâm lược: Nguyên nhân sâu sa: Từ giữa thế kỉ XIX, CNTB phương Tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu 15
- - Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú, chế độ phong kiến lại lâm vào khủng hoảng đã trở thành đối tượng cho các nước tư bản phương Tây nhòm ngó. Nguyên nhân trực tiếp: - TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược. - Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến ráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo) => Pháp đem quân xâm lược Việt Nam. * Chiến sự ở Đà Nẵng - Chiều 31/8/1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. - Sáng 1/9/1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta. - Triều đình đã cử 2000 quân cùng Nguyễn Tri Phương làm tổng chỉ huy mặt trận kéo đến Đà Nẵng. Cùng với nhân dân quân triều đình đắp thành luỹ, thực hiện “Vườn không nhà trống”, bao vây, tiêu hao dần lực lượng sinh lực địch. suốt trong 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng. - Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bước đầu bị thất bại. 2. Chiến sự ở Gia Định năm 1859 - Tháng 2/1859, quân Pháp kéo từ Đà Nẵng đánh vào Gia Định. - Ngày 17/2/1859 , chúng tấn công Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã nhanh chóng dù có nhiều binh khí và lương thực. - Triều đình thực hiện chủ trương thủ hiểm ở đại đồn Chí Hòa. - Trong khi đó nhân dân địa phương tự động nổi lên chống giặc khiến chúng khốn đốn. - Tháng 7/1860, quân Pháp bị điều động sang chiến trường châu Âu và Trung Quốc, quân Pháp ở Gia Định chỉ còn chưa đến 1000 tên, nhưng quân triều đình vẫn “thủ hiểm” ở Đại đồn Chí Hòa. - Sau khi cuộc chiến ở Trung Quốc tạm kết thúc, quân Pháp tập trung lực lượng mở rộng đánh chiếm Gia Định. - Đêm 23 rạng sáng 24/2/1861, Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào đại đồn Chí Hòa, thừa thắng Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì sau đó chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long. - Sau những thất bại liên tiếp, ngày 5/6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất: Nội dung của hiệp ước Nhâm Tuất: - Triều đình thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông nam Kì( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. - Mở 3 của biển Đà nằng, Ba lạt, Quảng yên cho Pháp vào buôn bán. 16
- - Cho phép người Pháp và người Tây Ban Nha được tự do truyền đạo Gia tô, bãi bỏ các lệnh cấm đạo trước đây. - Bồi thường 1 khoản chiến phí tương đương với 280 vạn lạng bạc - Pháp sẽ trả lại tỉnh Vĩnh Long chừng nào triều đình buộc dân chúng ngừng kháng chiến. II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873 1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì - Ở Đà Nẵng: Nhiều toán nghĩa binh đã nổi dậy phối hợp với quân triều đình đánh Pháp. - Khi giặc chiếm Gia Định( 1859) phong trào nhân dân hưởng ứng kháng chiến ngày càng lan rộng trong nhân dân. Các đội quân nông dân do các nhà nho cầm đầu xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng đậu trên sông Vàm Cỏ Đông ( 10/12/1961) - Từ sau Hiệp ước năm 1862 bất chấp lệnh bãi binh của triều đình ,nhân dân không chịu rời vũ khí, phong trào phản đối Hiệp ước lan rộng trong nhân dân mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo. - Được nhân dân suy tôn làm Bình Tây đại nguyên soái, Trương Định không những không chịu rời vũ khí theo lệnh bãi binh của triều đình mà còn hoạt động ngày càng mạnh mẽ. Nghĩa quân theo ông rất đông. Để dập tắt cuộc khởi nghĩa này, tháng 2/1863 thực dân Pháp mở cuộc tấn công lớn vào căn cứ Tân Hòa (Gò Công). Sau 3 ngày chiến đấu liên tục, nghĩa quân rút về căn cứ Tân Phước. Được tay sai dẫn đường, quân địch mở cuộc tấn công bất ngờ, bị thương nặng để bảo toàn khí tiết, Trương Định đã rút gươm tự sát. - Sau khi Trương Định hy sinh, cuộc kháng chiến của nhân dân ta vẫn tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Trương Quyền con trai Trương Định từ năm 1864. 2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì - Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, quân Pháp chiếm luôn các tỉnh miền Tây Năm Kì. - Nhân dân Nam Kì nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi. Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh , Bến Tre, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá, Hà Tiên với những lãnh tụ nổi tiếng như: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, + Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước như: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp, Phan Văn Trị + Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. B. KHÁNG CHIẾN LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC( 1873-1884) I. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì. 1. Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì 17
- - Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, thực dân Pháp xây dựng bộ máy cai trị, đẩy mạnh chính sách bóc lột về kinh tế, tô thuế, cướp đoạt ruộng đất, vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai, xuất bản báo chí, tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới. - Trong khi đó tình hình triều đình Huế ngày càng khó khăn: các ngành kinh tế công, nông, thương nghiiệp sa sút, tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu, đời sống nhân dân cơ cực, khởi nghĩa nông dân nổ ra và bị đàn áp dữ dội. Triều đình vẫn muốn thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị. 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất ( 1873). - Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp bọn hải phỉ, Pháp cho tên lái súng Đuy-puy ra Hà nội gây rối và khiêu khích triều đình Huế. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy đem 200 quân kéo ra Bắc - Sáng ngày 20/11/1873, Pháp nổ súng đánh Hà nội. 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã cố gắng cản giặc nhưng không giữ nổi, đến trưa thành Hà nội thất thủ. Nguyễn Tri Phương bị thương nặng, bị giặc bắt, ông nhịn ăn, không để cho Pháp chữa trị và chết khi 73 tuổi. - Trong vòng chưa đầy 1 tháng quân Pháp đã tỏa đi đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định. 3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì( 1873-1874) - Khi Pháp kéo đến Hà nội, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên kháng chiến: ban đêm tập kích, đốt cháy kho đạn của giặc, chặn đánh địch ở ô Quan Chưởng ( ô Thanh Hà) , thành lập tổ chức Nghĩa hội. - Tại các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, đi tới đâu Pháp cũng vấp phải sức kháng cự mảnh liệt của nhân dân địa phương. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình ( cha con ông Nguyễn Mậu Kiến), Nam Định( căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị). - Thấy lực lượng của địch ở Hà Nội mỏng và yếu, quân ta khép chặt vòng vây. Ngày 21/12/1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy. Quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đã phục kích sẵn, Gác -ni-ê và nhiều sĩ quan , binh lính Pháp bị giết. Chiến thắng Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang, nhân dân nô nức hăng hái đánh giặc. - Song triều đình Huế lại kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất ngày 15/3/1874 thừa nhận cho Pháp 6 tỉnh Nam kì. Đổi lại, Pháp rút quân khỏi Bắc Kì. * ND cơ bản của Hiệp ước Giáp Tuất ( 15/3/1874) - Quân Pháp rút quân khỏi Bắc Kì. - Nhà Nguyễn chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp. Như vậy Hiệp ước đã làm mất một phần chủ quyền, lãnh thổ, ngoại giao và thương mại của Việt Nam. II. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục cuộc kháng chiến trong những năm 1882-1884. 1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai ( 1882) 18
- + Sau Hiệp ước 1874, phong trào nhân dân phản đối Hiệp ước ngày càng mạnh mẽ, nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ. + Kinh tế suy kiệt. + Triều đình khước từ mọi cải cách, tình hình đất nước rối loạn. - Nước Pháp: Pháp đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công được đặt ra ngày càng cấp thiết. - Lấy cớ triều đình Huế vi phạm hiệp ước Giáp Tuất và tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp, ngày 3/4/1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư buộc Tổng đốc Hoàng Diệu nộp thành không điều kiện. - Không đợi trả lời, quân Pháp nổ súng tấn công. Quân ta chống cự quyết liệt nhưng đến trưa thành mất. Hoàng Diệu thắt cổ tự tử. - Triều đình Huế cầu cứu nhà Thanh, cử người thương thuyết với Pháp và ra lệnh cho quân ta rút lui lên mạn ngược.Trong khi đó, quân Pháp tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì. 2. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục chống Pháp - Ở Hà Nội: nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc. Hàng nghìn người, gươm giáo chỉnh tề tụ tập tại đình Quảng Văn chuẩn bị kéo vào thành nhưng chưa kịp đi thì thành mất. Cuộc chiến đấu diễn ra trong lòng địch sau đó diễn ra vô cùng quả cảm. Nhân dân Hà Nội phối hợp với nhân dân các vùng xung quanh đào hào, đắp lũy, lập các đội dân dũng. - Tại các địa phương: Nhân dân đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy, chống Pháp. - Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai: Ngày 19/5/1883, hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy, lọt vào trận địa phục kích của quân ta. Quân Cờ đen phối hợp với quân Hoàng Tá Viêm, đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và binh lính Pháp bị giết trong đó có Ri-vi-e. ⇒ Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai càng làm cho quân Pháp hoang mang dao động. Chúng đã toan bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương thuyết. Tuy nhiên sau khi có thêm viện binh, nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, nội bộ triều đình Huế lục đục, thực dân Pháp tấn công thẳng vào Thuận An, cửa ngõ kinh thành Huế. 19
- 3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ( 1884) - Chiều ngày 18/8/1883, hạm đội Pháp bắt đầu bắn phá dữ dội các pháo đài ở cửa Thuận An. Triều đình hoảng hốt xin đình chiến và kí hiệp ước Hác-măng vào ngày 25/8/1883( Hiệp ước Quý Mùi) - Nội dung: +Triều đình Huế thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận khỏi Trung Kì để nhập vào Nam Ki thuộc pháp. Ba tỉnh Thanh- Nghệ - Tĩnh sát nhập vào Bắc Kì. Triều đình được cai quản vùng đất Trung Kì nhưng mọi việc phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế. Công sứ Pháp ở các tỉnh phía Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. Mọi việc giao thiệp với nước ngoài( kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. Triều đình Huế phải rút quân đội Bắc Kì và Trung Kì. - Việc ký hiệp ước 1883 càng đẩy mạnh phong trào kháng chiến của nhân dân ta. - Nhiều sĩ phu văn thân là quan lại triều đình phản đối lệnh bãi binh như Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện, Hoàng Văn Hòe, Lã Xuân Oai, Nguyễn Quang Bích. - Thực dân Pháp tổ chức các cuộc tấn công nhằm tiêu diệt các trung tâm đề kháng còn sót lại ở Bắc Kì. Đồng thời Pháp – Thanh thỏa thuận với nhau và quân Thanh rút khỏi Bắc Kì. - Sau khi làm chủ tình thế. Chính phủ Pháp buộc triều đình Huế kí bản hiệp ước Pa-ta-nốt vào ngày 6//6/1884, nội dung cơ bản giống Hiệp ước Hắc – măng chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn. - Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là quốc gia độc lập. III.BÀI TẬP TỰ LUYỆN A: Phần tự luận Câu 1: Phân tích nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam? Câu 2: Thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam như thế nào? 20
- Câu 3: Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện như thế nào kể từ khi Pháp xâm lược 1858 đến năm 1873? Câu 4: Lập niên biểu những sự kiện chính trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858-1873? STT Thời gian Nội dung chính Câu 5: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì ( 1873-1874) Câu 6: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Nhân dân Bắc Kì tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp ra sao? Bài tập nâng cao Câu 1: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trước sự xâm lược của thực dân Pháp? Câu 2: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trong việc Pháp đánh chiếm Bắc Kì? Câu 3: Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước thực dân Pháp? B. Phần trắc nghiệm Câu 1: Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bị thất bại là do? A. Quân dân ta chiến đấu anh dũng. B. Tài chỉ huy của Nguyễn Tri Phương C. Quân Pháp thiếu lương thực. D. Khí hậu khắc nghiệt. Câu 2: Người được nhân dân tôn làm Bình Tây đại nguyên soái là ai? A. Trương Quyền. B. Nguyễn Trung Trực. C. Nguyễn Hữu Huân. D. Trương Định. Câu 3: Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu mở đầu cuộc tấn công nhằm thực hiện kế hoạch gì? 21
- A. Buộc triều đình Huế nhanh chóng đầu hàng. B. Chiếm Đà Nẵng, kéo quân ra Huế. C. Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh D. Chiếm Đà Nẵng, khống chế cả miền Trung. Câu 4: Những người đã dùng thơ văn để chiến đấu chống giặc là ? A. Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp, Phan Văn Trị, B. Nguyễn Đình Chiểu, Trương Quyền, Phan Văn Trị, C. Nguyễn Đình Chiểu, Phan Tồn, Phan Liêm, D. Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Câu 5: Câu nói “ Bao giờ người tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” là của ai? A. Trương Định B. Trương Quyền C. Nguyễn Trung Trực D. Nguyễn Tri Phương Câu 6: Khi Pháp kéo quân ra Hà Nội lần thứ nhất, người chỉ huy quân triều đình cố gắng cản giặc là ai? A. Hoàng Diệu B. Nguyễn Tri Phương C. Tôn Thất Thuyết D. Phan Thanh Giản Câu 7:Thực dân Pháp lấy cớ gì để tấn công Bắc Kì lần thứ hai? A. Triều đình không dẹp nổi các cuộc khởi nghĩa của nhân dân. B. Triều đình không bồi thường chiến phí cho Pháp. 22
- C. Trả thù sự tấn công của quân Cờ đen. D. Triều đình vi phạm Hiệp ước 1874, giao thiệp với nhà Thanh. Câu 8: Khi Pháp kéo quân ra Hà Nội lần thứ hai, ai là người trấn thủ thành Hà Nội ? A. Hoàng Diệu B. Nguyễn Tri Phương C. Tôn Thất Thuyết D. Phan Thanh Giản Câu 9: Trước sự thất thủ của thành Hà Nội, triều đình Huế có thái độ như thế nào? A. Cho quân tiếp viện. B. Cầu cứu nhà Thanh. C. Cầu cứu nhà Thanh, cử người thương thuyết với Pháp. D. Thương thuyết với Pháp. Câu 10: Hiệp ước nào là mốc chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập ? A. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) B. Hiệp ước Giáp Tuất (1874) C. Hiệp ước Hác - măng (1883) D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) 23
- IV. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu 1: Phân tích nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam? Nguyên nhân sâu sa: - Từ giữa thế kỉ XIX, CNTB phương Tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu - Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú, chế độ phong kiến lại lâm vào khủng hoảng đã trở thành đối tượng cho các nước tư bản phương Tây nhòm ngó. Nguyên nhân trực tiếp: - Thực dân Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược. - Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến ráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo) => Pháp đem quân xâm lược Việt Nam. Câu 2: Thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam như thế nào? Thực dân Pháp đã thực hiện âm mưu xâm lược Việt nam như sau: - Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, chiều 31-8-1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Với âm mưu chiếm xong Đà Nẵng sẽ kéo thẳng ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng. - Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta. - Thất bại với âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” ở Đà Nẵng, Pháp chuyển hướng vào Gia Định. - Đêm 23 rạng sáng 24-2-1861, Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa. Đại đồn Chí Hòa thất thủ. Thừa thắng quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. - Ngày 5-6-1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì. Câu 3: Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện như thế nào kể từ khi Pháp xâm lược 1858 đến năm 1873? * Tại Đà Nẵng: Nhiều toán nghĩa binh đã nổi dậy phối hợp với quân triều đình đánh Pháp. + Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12 /1861). 24
- + Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo. - Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau lan rộng ra cả 3 tỉnh miền Tây + Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh , Bến Tre, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá, Hà Tiên với những lãnh tụ tiêu biểu như: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, + Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp, Phan Văn Trị Câu 4: Lập niên biểu những sự kiện chính trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858-1873. STT Thời gian Nội dung chính 1 Ngày 1/9/1858 Pháp nổ súng tấn công xâm lược tại Đà Nẵng 2 Ngày 17/2/1859 Pháp tấn công Gia Định 3 Ngày 24/2/1861 Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa 4 Ngày10/12/1861 Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu giặc trên sông Vàm Cỏ Đông 5 Ngày 5/6/1862 Hiệp ước Nhâm Tuất 6 Tháng 2/ 1863 Pháp tấn công căn cứ Tân Hòa( Gò Công) 7 Ngày 20/8/1863 Trương Định hy sinh 8 Ngày 24/6/1867 Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây 9 Từ năm 1867-1873 Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa chống Pháp nổ ra ở Nam Kì. Câu 5: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì ( 1873-1874)? *Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì - Sau khi chiếm được 3 tỉnh miền đông Nam Kì, thực dân Pháp xây dựng bộ máy cai trị đẩy mạnh chính sách bóc lột về kinh tế ,tô thuế, cướp đoạt ruộng đất, vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai, xuất bản báo chí tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới. - Trong khi đó, tình hình triều đình Huế ngày càng khó khăn bi đát, các nghành kinh tế công nông nghiệp sa sút, tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu, đời sống nhân dân cơ cực, khởi nghĩa nông dân nổ ra và bị đàn áp dữ dội. Triều đình vẫn muốn thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị. * Diễn biến 25
- - Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp bọn hải phỉ, Pháp cho tên lái súng Đuy-puy ra Hà Nội gây rối và khiêu khích triều đình huế. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy đem 200 quân kéo ra Bắc - Sáng ngày 20/11/1873 Pháp nổ súng đánh Hà nội. 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã cố gắng cản giặc nhưng không nổi, đến trưa thành Hà Nội thất thủ. Nguyễn Tri Phương bị thương và bị giặc bắt ông đã nhịn ăn mà chết. - Trong vòng chưa đầy 1 tháng quân Pháp đã tỏa đi đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định. * Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì( 1873-1874) - Khi Pháp kéo đến Hà nội, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên kháng chiến: ban đêm tập kích, đốt cháy kho đạn của giặc, chặn đánh địch ở ô Quan Chưởng ( ô Thanh Hà) , thành lập tổ chức Nghĩa hội. - Tại các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, đi tới đâu Pháp cũng vấp phải sức kháng cự mảnh liệt của nhân dân địa phương. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình ( cha con ông Nguyễn mậu Kiến), Nam Định( căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị). - Thấy lực lượng của địch ở Hà Nội mỏng và yếu, quân ta khép chặt vòng vây. Ngày 21/12/1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy. Quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đã phục kích sẵn, Gác -ni-ê và nhiều sĩ quan , binh lính Pháp bị giết. Chiến thắng Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang, nhân dân nô nức hăng hái đánh giặc. Câu 6: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Nhân dân Bắc kì tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp ra sao? * Hoàn cảnh - Trong nước: + Sau Hiệp ước 1874, phong trào nhân dân phản đối Hiếp ước ngày càng mạnh mẽ, nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ. + Kinh tế suy kiệt. + Triều dình khước từ mọi cải cách, tình hình đất nước rối loạn. - Nước Pháp: Pháp đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công được đặt ra ngày càng cấp thiết. * Diễn biến 26
- - Lấy cớ triều đình Huế vi phạm hiệp ước Giáp Tuất và tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp, ngày 3/4/1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư buộc Tổng đốc Hoàn Diệu nộp thành không điều kiện. - Không đợi trả lời, quân Pháp nổ sung tấn công. Quân ta chống cự quyết liệt nhưng đến trưa thành mất. Hoàng Diệu thắt cổ tự tử. - Sau khi chiếm thành Hà Nội, quân Pháp tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kỳ. * Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng chiến - Ở Hà Nội: nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc. Hàng nghìn người, gương giáo chỉnh tề tụ tập tại đình Quảng Văn chuẩn bị kéo vào thành nhưng chưa kịp đi thì thành mất. Cuộc chiến đấu diễn ra trong lòng địch sau đó diễn ra vô cùng quả cảm. Nhân dân Hà Nội phối hợp với nhân dân các vùng xung quanh đào hào, đắp lũy, lập các đội dân dũng. - Tại các địa phương: Nhân dân đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy, chống Pháp. - Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai: Ngày 19/5/1883, hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy, lọt vào trận địa phục kích của quân ta. Quân Cờ đen phối hợp với quân Hoàng Tá Viêm, đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và binh lính Pháp bị giết trong đó có Ri-vi-e. Chiến thắng là nguồn cổ vũ lớn lao đối với nhân dân ta và làm cho Pháp thêm hoang mang giao động. Bài tập nâng cao Câu 1: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trước sự xâm lược của thực dân Pháp ? Nhân dân Triều đình Huế Thái độ - Kiên quyết chống giặc ngay từ - Không kiên quyết động viên khi Pháp nổ súng xâm lược nước nhân dân chống Pháp. ta. - Bỏ lỡ nhiều cơ hội hành - Kiên quyết chống trả địch khi động. địch tấn công Gia Định và các tỉnh - Nhu nhược, ươn hèn, ích kỉ vì Nam bộ quyền lợi dòng họ bán rẻ dân tộc 27
- Hành - Anh dũng chống trả địch tại Đà - Bỏ lỡ khi địch ở Đà nẵng và động nẵng làm thất bại kế hoạch đánh Gia Định. nhanh thắng nhanh của địch. - Kí Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 - Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra để mất 3 tỉnh miền Đông nam quyết liệt chống sự mở rộng xâm Kì lược chiếm đóng của thực dân - Để mất 3 tỉnh miền Tây Nam Pháp và chống sự nhu nhược của kì( 1867) triều đình như cuộc khởi nghĩa - Đàn áp các phong trào đấu của: Trương Định, Nguyễn trung tranh của nhân dân, ra lệnh bãi Trực binh sợ làm mất lòng người Pháp. - Đối với Pháp thì chỉ hy vọng thương lượng để chia sẻ quyền thống trị. Câu 2: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trong việc Pháp đánh chiếm Bắc Kì? Nhân dân Hà nội và các tỉnh Triều đình Huế Bắc Kì Thái độ - Kiên quyết chống giặc - Không kiên quyết chống giặc, cầm chừng, chủ yếu thiên về thương thuyết Hành - Anh dũng đứng lên kháng chiến - Tạo điều kiện cho Pháp ra Bắc động chống Pháp ở Hà nội và các tỉnh Kì( vụ Đuy-puy). đồng bằng Bắc Kì - Làm thất thủ thành Hà nội. - Kí Hiệp ước Giáp Tuất( 15/3/1874), Hiệp ước Hắc - măng ( 25/8/1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nôt( 6/6/1884). Câu 3: Tại sao nói từ năm 1858- 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược? Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Điều này thể hiện lần lượt qua nội dung các Hiệp ước mà triều đình kí với Pháp: - Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862): thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán, - Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874): chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp. - Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì ; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. 28
- - Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6-6-1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp. => Như vậy, qua những hiệp ước trên, ta thấy quá trình triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta. Thông qua các Hiệp ước cho thấy: các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn. ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp A D C A C B D A C D án 29