Lý thuyết ôn tập môn Sinh học Lớp 10 năm 2019 - Trường THPT Thái Phiên
Bạn đang xem tài liệu "Lý thuyết ôn tập môn Sinh học Lớp 10 năm 2019 - Trường THPT Thái Phiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ly_thuyet_on_tap_mon_sinh_hoc_lop_10_nam_2019_truong_thpt_th.docx
Nội dung text: Lý thuyết ôn tập môn Sinh học Lớp 10 năm 2019 - Trường THPT Thái Phiên
- PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG I.Các cấp tổ chức của thế giới sống: -Các cấp tổ chức sống của thế giới sống:phân tử bào quan tế bào mô cơ quan hệ cơ quan cơ thể quần thể quần xã HST- sinh quyển -Các cấp tổ chức sống cơ bản: Tế bào cơ thể quần thể quần xã HST- sinh quyển. Trong đó tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản vì mọi cơ thể sống điều cấu tạo từ tế bào, và mọi chức năng sống điều diễn ra tại tế bào Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống: -Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc - Hệ thống mở và tự điều chỉnh - Thế giới sống liên tục tiến hóa II. Đặc điểm chính của 5 giới sinh vật: Đặc điểm chính Mức độ tổ chức c Kiểu dinh dư Nhân s Nhân ơ thể ỡng Giới ơ thực đơn đa bào Tự dư dị dư Đại diện sv bào ỡng ỡng Khởi sinh Vi khuẩn + + + + (Monera) Nguyên sinh Tảo + + + (Protista) Nấm nhầy + + + ĐV nguyên sinh + + + Nấm (Fungi) Nấm men, nấm sợi + + + + Thực vật Rêu, quyết, hạt trần, + + + (Plantae) hạt kín Thân lỗ, ruột khoang, giun dẹp, Động vật giun tròn, giun đốt, + + + (Animalia) thân mềm, chân khớp, da gai, ĐV có dây sống PHẦN II. SINH HỌC TẾ BÀO Khái quát: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống. Bao gồm: *Cấu tạo hoá học: -Các nguyên tử: +Các nguyên tố vi lượng +Các nguyên tố đa lượng -Các phân tử: +Vô cơ: H2O +Hữu cơ: Carbohydrat, lipit, protein, axit nucleic *Cấu tạo sinh học: -Màng -Tế bào chất: Với các bào quan. -Nhân CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO I.CẤU TẠO TỪ CÁC NGUYÊN TỬ - nguyên tố hoá học Trong 92 nguyên tố hoá học có trong thiên nhiên, có khoảng 25 nguyên tố (O, C, H, N, Ca, P, K, S, Cl, Na, Mg, Fe ) cấu thành nên các cơ thể sống. 1.Nguyên tố vi lượng: Các nguyên tố có hàm lượng < 0,01% khối lượng chất khô VD: Mn, Zn, Cu, Fe, Mo Vai trò: Là thành phần cấu tạo enzim, các hocmon, điều tiết các quá trình trao đổi chất trong tế bào 2.Nguyên tố đa lượng:
- Các nguyên tố có hàm lượng ≥ 0,01% khối lượng chất khô Ví dụ: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Na Vai trò : Là thành phần cấu tạo nên TB, các hợp chất hữu cơ như cacbohidrat, lipit điều tiết quá trình trao đổi chất trong TB. Carbon có lớp vỏ electron vòng ngoài cùng có 4 electron nên nguyên tử carbon cùng một lúc có thể có 4 liên kết cộng hoá trị với các nguyên tố khác, nhờ đó đã tạo ra một số lượng lớn các bộ khung carbon của các phân tử và đại phân tử hữu cơ khác nhau. II.CẤU TẠO TỪ CÁC PHÂN TỬ - Chất 1.CẤU TẠO TỪ CÁC CHẤT VÔ CƠ: H2O a.Cấu trúc và đặc tính hoá – lí Được cấu tạo từ một nguyên tử oxy liên kết với hai nguyên tử hydro bằng các mối liên kết cộng hoá trị, tạo thành một góc 104,5o. Do oxy có độ âm điện (3.44) lớn hơn hydro (2,20) nên đôi electron dùng chung bị kéo lệch về phía oxy → phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu nhau – Tính phân cực. Có khả năng hình thành liên kết hiđrô (H) giữa các phân tử nước với nhau và với các phân tử chất tan khác tạo cho nước có tính chất lí hóa đặc biệt (dẫn điện, tạo sức căng bề mặt, ) b/ Vai trò của nước: - Là thành phần chủ yếu của mọi cơ thể sống. -Là dung môi hòa tan các chất -Là môi trường phản ứng, nguyên liệu cho các phản ứng sinh hoá trong tế bào. -Vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi nhiệt do có khả năng dẫn nhiệt, toả nhiệt và bốc hơi cao → đảm bảo sự cân bằng và ổn định nhiệt độ trong tế bào nói riêng và cơ thể nói chung. -Bảo vệ cấu trúc của tế bào khi ở trạng thái liên kết. III.CẤU TẠO TỪ CÁC CHẤT HỮU CƠ: 1/ Cacbohiđrat: Là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O theo công thức (CH2O)n, trong đó tỉ lệ H và O giống như trong phân tử nước. Gồm 3 loại đường: đường đơn, đường đôi, đường đa. -Đường đơn (monôsaccarit) gồm các loại đường có từ 3-7 nguyên tử cacbon trong phân tử (vd: đường hexôxơ gồm: glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ; đường pentozo gồm đường ribôzơ và đêôxiribôzơ) -Đường đôi (đisaccarit): được tạo thành từ 2 phân tử đường đơn liên kết với nhau nhờ liên kết glicozit sau khi đã loại bỏ đi 1 phân tử nước (vd: saccarozo: glucôzơ + fructôzơ; lactôzơ: glucôzơ + galactôzơ) -Đường đa (polisaccarit): gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng phản ứng trùng ngưng (vd: glycogen, tinh bột, xenlulôzơ) *Chức năng: - Đường đơn chủ yếu là nguồn năng lượng dự trữ cho TB, cơ thể (nguồn cung cấp năng lượng phổ biến nhất là glucôzơ) - Đường đôi và đường đa là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. - Cacbohiđrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtein là những bộ phận cấu tạo nên thành phần khác nhau của TB. 2/ Lipit: Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ. Cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H, O (tỉ lệ H và O khác tỉ lệ cacbohidrat) . ngoài rượu, axit béo còn có thêm nhóm photphat (photpholipit, sterôit). a/ Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixerol (loại rượu 6 cacbon) liên kết với axit béo. - Mỡ động vật thường chứa axit béo no - Mỡ thực vật thường chứa axit béo không no (gọi là dầu) b/ Sáp: được cấu tạo từ 1 đơn vị nhỏ axit béo liên kết với rượu mạch dài thay cho glixerol.
- c/ Photpholipit: Có cấu trúc gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1 phân tử glixerol,vị trí thứ 3 của glixerol được liên kết với nhóm photphat, nhóm này nối với glixerol với 1 ancol chức. Photpholipit có tính lưỡng cực: đầu ancol phức ưa nước d/Sterôit có chứa các nguyên tử kết vòng. Một số steroid quan trọng (côlestêrôn, axit mật, ơstrôgen, prôgestêrôn, ) *Chức năng: - Là thành phần cấu trúc nên màng tế bào (photpholipit) -Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào (mỡ, dầu) - Tham gia vào quá trình điều hòa, trao đổi chất (hoocmon, ) 3/ Prôtein: - Là đại phân tử hữu cơ cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, gồm các đơn phân là axit amin. - Cấu trúc 1 axit amin gồm: + Nhóm amin (-NH2) +Nhóm cacboxyl (-COOH) +Gốc R. - Các axit amin cấu tạo khác nhau bởi gốc R. - Có 20 loại axit amin, sự khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các axit amin đã tạo nên vô số các phân tử prôtêin khác nhau. *Cấu trúc các bậc prôtêin : - Cấu trúc bậc 1 : Là một chuỗi polipeptit do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit tạo thành. Đầu mạch là nhóm amin của axit amin thứ nhất, cuối mạch là nhóm cacboxyl của axit amin cuối cùng. - Cấu trúc bậc 2 : Là cấu hình mạch polipeptit trong không gian, được giữ vững nhờ liên kết hiđrô giữa các axit amin gần nhau. Cấu trúc bậc 2 có dạng xoắn (dạng α) hoặc gấp nếp (dạng β). - Cấu trúc bậc 3 : Là cấu trúc không gian 3 chiều của protêin do cấu trúc bậc 2 co xoắn hay gấp nếp. - Cấu trúc bâc 4 : Do 2 hay nhiều chuỗi polipeptit cùng loại hay khác loại tạo thành. * Các yếu tố của môi trường như nhiệt độ cao, độ pH có thể phá huỷ cấu trúc không gian ba chiều của protein làm cho chúng mất chức năng (biến tính). *Chức năng prôtêin : - Tham gia vào cấu trúc nên TB và cơ thể. - Dự trữ các axit amin - Xúc tác các phản ứng hóa sinh trong TB - Điều hòa các quá trình trao đổi chất - Bảo vệ cơ thể - Thu nhận thông tin. 4/ Axit nucleic : A.Axit Đêôxiribônuclêic (ADN) *Cấu trúc : - Được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, gồm các đơn phân là nuclêôtit - Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần : +Đường Đêôxiribôzơ (C5H10O4) + Nhóm photphat +Bazơ nitơ (A, T, G, X) - Gọi tên nuclêôtit theo tên bazơ nitơ có 4 nuclêôtit : A, T, G, X. - Các nuclêôtit liên kết với nhau bằng các liên kết photphođieste tạo thành chuỗi polinuclêôtit. *Theo Watson – Crick : phân tử ADN gồm 2 chuỗi polinuclêôtit chạy song song ngược chiều nhau xoắn đều quanh trục phân tử theo chiều từ trái sang phải. Các nuclêôtit đối diện trên 2 mạch đơn liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung bằng liên kết hiđrô (A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô ; G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô) - ADN vừa đa dạng vừa đặc thù : mỗi phân tử ADN được đặc trưng bởi số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp các nuclêôtit. *Chức năng :
- - Mang, bảo quản truyền đạt thông tin di truyền : +Thông tin di truyền được lưu trữ trên ADN dưới dạng trình tự nuclêôtit xác định. +TTDT được bảo quản nhờ các liên kết photphođieste, cấu trúc mạch kép và liên kết với protêin. +TTDT được truyền từ TB này sang TB khác nhờ sự nhân đôi ADN trong quá trình phân bào + TTDT còn được truyền từ ADN ARN protein thông qua quá trình phiên mã và dịch mã. - Ở một số loại virút, TTDT không được lưu trữ trên ADN mà trên ARN. B.Axit Ribônuclêic (ARN) *Cấu trúc chung : - Được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, gồm các đơn phân là nuclêôtit - Mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần : +Đường Ribôzơ (C5H10O5) + Nhóm photphat +Bazơ nitơ (A, U, G, X) - Gọi tên nuclêôtit theo tên bazơ nitơ có 4 nuclêôtit : A, U, G, X. - ARN được cấu tạo từ 1 chuỗi polinuclêôtit. - Có 3 loại ARN thực hiện chức năng khác nhau: mARN (ARN thông tin); tARN (ARN vân chuyển); rARN (ARN ribôxôm). *Cấu trúc và chức năng từng loại ARN: Loại ARN Cấu trúc Chức năng mARN Cấu tạo từ chuỗi polinuclêôtit dạng Truyền đạt thông tin di truyền mạch thẳng tARN Có cấu trúc 3 thùy, trong đó có 1 tùy Vận chuyển axit amin đến mang bộ ba đối mã. ribôxôm để tổng hợp nên protein. rARN Có cấu trúc mạch đơn, nhưng nhiều Là thành phần cấu tạo nên vùng các nuclêôtit liên kết bổ sung ribôxôm với nhau tạo vùng xoắn kép cục bộ CHƯƠNG II: CẤU TRÚC TẾ BÀO I.CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ Có 3 thành phần cơ bản: -Màng sinh chất: đươc cấu tạo từ photpholipit và prôtein -Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau) , các riboxom và các hạt dự trữ trao đổi chất qua màng, dự trữ các chất, tổng hợp protein. - Vùng nhân: chưa có màng nhân, thường chỉ có một phân tử ADN mạch vòng duy nhất, thường không kết hợp với prôtêin Histôn tham gia vào chức năng di truyền. + Ngoài ra, một số vi khuẩn còn có DNA dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit không tham gia vào chức năng di truyền. *Ngoài 3 thành phần chính trên nhiều TB nhân sơ còn có một số thành phần khác: thành TB, vỏ nhầy, roi và lông. -Thành TB: là 1 trong những thành phần quan trọng của TB vi khuẩn, được cấu tạo chủ yếu từ peptiđôglican Là khung rắn chắc giữ vững hình dạng và bảo vệ TB vi khuẩn. Dựa vào cấu tạo thành TB mà chia VK làm 2 loại: VK Gram âm và VK Gram dương. -Roi giúp VK di chuyển -Lông: + Như thụ thể tiếp nhận các virut, giúp VK trong quá trình tiếp hợp + Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người
- -Vỏ nhầy: (Ở một số VK) Cấu tạo: Có bản chất là polysaccharide. Chức năng: +Giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ (ít bị các TB bạch cầu tiêu diệt) hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh +Cung cấp dinh dưỡng khi gặp điều kiện bất lợi. II.CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC Tiết 8 + 9: TẾ BÀO NHÂN THỰC (Bài 8 + 9 + 10) CẤU TẠO ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG LỚP MÀNG BAO BỌC - Màng nhân - Lưu giữ thông tin di truyền - Dịch nhân chứa chất (NST) I. NHÂN nhiễm sắc: gồm ADN và - Trung tâm điều hành, định Màng kép TẾ BÀO protein histon hướng và giám sát mọi hoạt - Nhân con (nơi tổng hợp động trao đổi chất của tế bào. rARN). - Là hệ thống ống và - LNC hạt: tổng hợp protein xoang dẹp thông nhau - LNC trơn: tổng hợp lipit, II. LƯỚI - Phân loại: chuyển hóa đường và phân hủy NỘI LNC hạt: đính các hạt các chất độc hại đối với cơ thể. Màng đơn CHẤT riboxom (LNC) LNC trơn: không có riboxom, chứa nhiều loại enzim III. Cấu tạo từ r ARN và Không có Tổng hợp protein RIBOXOM protein màng Là chồng túi màng dẹp, - Phân xưởng lắp ráp, đóng gói IV. BỘ không thông nhau, xếp và phân phối các sản phẩm của MÁY Màng đơn theo hình vòng cung. tế bào. GÔNGI - Màng ngoài: trơn - Là bào quan hô hấp của tế bào - Màng trong: gấp khúc - Cung cấp năng lượng cho tế V. TI THỂ tạo thành các mào, chứa bào dưới dạng ATP (có ở mọi tế Màng kép nhiều enzim hô hấp bào) - Chất nền: chứa ADN và riboxom - Màng ngoài và màng - Là bào quan hô hấp của tế trong không gấp khúc. bào. VI. LỤC - Hạt Grana: hệ thống túi - Chuyển đổi năng lượng ánh LẠP (chỉ dẹt tilacoit xếp chồng, trên sáng thành năng lượng hóa học. Màng kép có ở tế bào chứa chất diệp lục và thực vật) enzim quang hợp - Chất nền (stroma): chứa ADN và riboxom VII. - Có màng bao bọc. - Chứa chất dự trữ, chất phế KHÔNG - Bên trong chứa: chất hữu thải, sắc tố Màng đơn BÀO (dễ cơ và muối khoáng. - Tạo áp suất thẩm thấu giúp nhận thấy TB lông hút của rễ hút nước
- trong TB thực vật) VIII. Là túi chứa các loại enzim Phân hủy TB già, bào quan già, LIZÔXÔM thủy phân. TB bị tổn thương. Màng đơn (có ở TB động vật) -Thành phần chính: -Trao đổi chất với môi trường photpholipit và protein một cách có chọn lọc: (protêin xuyên màng và + Qua photpholipit IX. Màng protêin bám màng) + Qua kênh protêin: Sinh Chất -Thụ thể : glicoprotein, Màng kép -Thu nhận thông tin cho tế bào. (Mô hình glicolipit -“Dấu chuẩn” của tế bào: khảm động) - Ở TB động vật và người, glicoprotein, giúp các tế bào có thêm colesteron cùng cơ thể nhận biết nhau và phân biệt với TB lạ. - Ở TB thực vật: thành - Bảo vệ tế bào X.THÀNH xenlulozo -Quy định hình dạng tế bào. TẾ BÀO - Ở TB nấm: thành kitin XI. CHẤT Sợi glicoprotein, chất vô Giúp các TB liên kết với nhau NỀN cơ và chất hữu cơ tạo nên các Mô NGOẠI BÀO VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT: I. VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG: 1/Khái niệm: Là hình thức vận chuyển các chất từu nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượng. 2/ Có 2 hình thức vận chuyển thụ động: -Khuếch tán: Là sự chuyển động của các chất phân tán từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp -Thẩm thấu: hiện tượng nước (dung môi) khuếch tán qua màng. 3.Phân loại: -Khuếch tán trực tiếp: qua lớp phospholipid kép với các chất không phân cực (phân cực yếu) và các chất có kích thước nhỏ như CO2, O2 -Khuếch tán gián tiếp: qua kênh protein xuyên màng với các chất phân cực, có kích thước lớn, gồm: +Kênh có cấu trúc phù hợp với chất cần vận chuyển: Các chất phân cực có lích thước lớn (Glucose). +Kênh chỉ mở cho các chất được vận chuyển khi có các chất tín hiệu bám vào cổng. +Kênh protein đặc hiệu – aquaporin: theo cơ chế thẩm thấu (các phân tử nước). II. VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG 1/Khái niệm: Là hình thức vận chuyển các chất từ nơi nồng độ thấp đến nơi nồng độ cao, cần chất vận chuyển (chất mang), tiêu tốn năng lượng. 2/ Ví dụ: -Một loài tảo biển, nồng độ Iot trong tế bào cao gấp 1000 lần trong nước biển, nhưng iôt vẫn được vận chuyển từ nước biển qua màng vào trong tế bào tảo. -Tại ống thận, tuy nồng độ glucose trong nước tiểu thấp hơn trong máu (1,2 g/l) nhưng glucose trong nước tiểu vẫn được thu hồi trở về máu. III. NHẬP BÀO, XUẤT BÀO 1/ Nhập bào: Là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất.
- Có 2 hình thức: -Thực bào: là hiện tượng màng tế bào biến dạng để đưa vào trong những chất có khối lượng phân tử lớn ở dạng rắn, không thể lọt qua lỗ màng được. -Ẩm bào: nhập bào đối với chất lỏng. 2/Xuất bào: Là phương thức tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phân tử bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng sẽ biến đổi và bài xuất các chất, phân tử ra ngoài. CHƯƠNG III: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO I.KHÁI NIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG: 1/Năng lượng: Là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Gồm 2 loại: -Động năng: là dạng năng lượng sẵn sàng sinh công -Thế năng: dạng năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công 2/Chuyển hóa năng lượng: là sự chuyển đổi qua lại giữ các dạng năng lượng (chuyển hóa giữa 2 dạng động năng và thế năng) 3/ATP- Đồng tiền năng lượng của TB: - ATP (Ađênôzin triphôtphat): gồm 1 bazơ nitơ Ađênin liên kết với 3 nhóm phôtphat, trong đó có 2 liên kết cao năng và đường ribôzơ. Mỗi liên kết cao năng bị phá vỡ giải phóng 7,3 kcal. -Chức năng: +Tổng hợp nên các chất hóa học cần thiết cho tế bào +Vận chuyển các chất qua màng ngược chiều gradien nồng độ. +Sinh công cơ học 4/Cơ chế truyền năng lượng: -ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phosphate cuối cùng để trở thành ADP (adenosine diphosphate) và gần như ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phosphate để trở thành ATP. II. ENZIM VÀ VAI TRÒ CỦA ENZIM TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT: 1/Enzim và cơ chế hoạt động của enzim a.Định nghĩa: enzim là chất xúc tác sinh học, có bản chất prôtêin, xúc tác các phản ứng sinh hóa trong điều kiện bình thường của cơ thể sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng. b.Cấu trúc của enzim: Gồm 2 loại: - Enzim 1 thành phần: chỉ là prôtêin -Enzim 2 thành phần: ngoài prôtêin còn liên kết với chất khác không phải prôtêin -Trong phân tử enzim còn có cấu trúc không gian đặc biệt liên kết với cơ chất được gọi là trung tâm hoạt động. c.Cơ chế tác động của enzim: -Cấu hình không gian của trung tâm hoạt động của enzim tương thích với cấu hình không gian của cơ chất, nhờ vậy cơ chất liên kết tạm thời với enzim và bị biến đổi thành sản phẩm. E + S E – S SP + E Enzim cơ chất phức hợp trung gian sản phẩm d.Đặc tính: - Hoạt tính mạnh: Ở nhiệt độ cơ thể, trong 1 phút 1 phân tử enzyme catalase có thể phân huỷ được 5 triệu phân tử cơ chất peroxy hydro (H2O2). - Tính chuyên hoá cao: Urease chỉ phân huỷ ure trong nước tiểu, mà không tác dụng lên bất cứ chất nào khác. e. Các nhân tố ảnh hưởng đến enzim:
- -Nhiệt độ: mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu, tại nhiệt độ này enzim có hoạt tính cao nhất. Khi qua nhiệt độ tối ưu của enzim thì tăng nhiệt độ sẽ làm giảm tốc độ phản ứng và có thể enzim bị mất hoàn toàn hoạt tính. -Độ pH: Mỗi Enzyme có 1 độ pH thích hợp, đa số enzyme có pH tối ưu từ 6 đến 8. - Nồng độ enzim và cơ chất: +Cenzyme: Với 1 lượng S nhất định Cenzyme càng tăng thì hoạt tính của enzyme càng tăng. +CS: Với 1 lượng enzyme xác định, nếu CS tăng dần trong dung dịch: lúc đầu hoạt tính Enzim tăng, sau đó không tăng vì tất cả các Trung tâm hoạt động của enzyme đã được bão hoà bởi cơ chất. -Chất ức chế hay hoạt hóa: Là chất làm tăng hay ức chế hoạt tính của enzyme 2/Vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất - Làm giảm năng lượng hoạt hóa của các chất, do đó làm tăng tốc độ phản ứng - Điều chỉnh quá trình chuyển hoá vật chất thông qua điều khiển hoạt tính của enzyme - Ức chế ngược: Sản phẩm quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt E xúc tác cho phản ứng đầu con đường chuyển hoá. Khi một enzyme nào đó trong tế bào không được tổng hợp hoặc bị bất hoạt thì không những sản phẩm không được tạo thanh mà cơ chất của enzyme đó sẽ bị tích luỹ lại gây độc cho tế bào hoặc có thể được chuyển hoá theo con đường phụ thành các chất độc gây nên các triệu chứng bệnh lí. Các bệnh như vậy ở người được gọi là bệnh rối loạn chuyển hoá. III. HÔ HẤP TẾ BÀO 1/Khái niệm: hô hấp tế bào là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ (chủ yếu là glucôzơ) thành các chất đơn giản (CO2; H2O) và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống khác của tế bào và cơ thể. 2/PTTQ: C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + năng lượng (ATP + nhiệt). 3/Bản chất: Là một chuỗi các phản ứng ôxi hóa khử sinh học. Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử glucôzơ được phân giải dần dần và năng lượng được giải phóng dần dần ở các giai đoạn khác nhau. 4/Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp Các giai đoạn Vị trí xảy ra Nguyên liệu Sản phẩm Đường phân Tế bào chất Glucôzơ; ATP; ADP; Axit piruvic; ATP; NAD+ NADH Chu trình crep Tế bào nhân thực: chất Axit pyruvic; ADP; ATP; NADH; FADH2; + + nền ti thể NAD ; FAD CO2. Tế bào nhân sơ: tế bào chất Chuỗi chuyển electron Tế bào nhân thực: NADH; FADH2; O2. ATP; H2O. màng trong ti thể Tế bào nhân sơ: màng sinh chất IV. QUANG HỢP 1/Khái niệm: Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản nhờ năng lượng ánh sáng với sự tham gia của hệ sắc tố. 2/PTTQ: nCO2 + mH2O + Ánh sáng → Cn(H2O)m + nO2 3/Sắc tố quang hợp: Bao gồm các phân tử hữu cơ có khả năng hấp thụ ánh sáng. Có 3 nhóm sắc tố: -Clorophyl (sắc tố chính)
- -Carôtenôit -Phicôbilin 4/Các pha của quá trình quang hợp Điểm phân biệt Pha sáng Pha tối Điều kiện Cần ánh sáng Không cần ánh sáng Nơi diễn ra Hạt grana Chất nền (stroma) + Nguyên liệu H2O; NADP ; ADP CO2; ATP; NADPH Sản phẩm O2; ATP; NADPH Đường glucôzơ CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO I. CHU KỲ TẾ BÀO 1.Khái niệm: là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào. 2.Các giai đoạn của chu kì tế bào: 2 giai đoạn (kỳ trung gian và quá trình nguyên phân) a. Kỳ trung gian: chiếm thời gian dài nhất, là thời kỳ diễn ra các quá trình tổng hợp ARN, ADN, các protein, các enzim. Được chia thành 3 pha: -Pha G1: là thời kỳ sinh trưởng chủ yếu của tế bào. Tổng hợp các bào quan khác nhau, tổng hợp các protein, chuẩn bị các tiền chất cho quá trình nhân đôi AND. Pha G1 có độ dài tùy thuộc vào chức năng sinh lý của tế bào. Cuối pha G1 có điểm kiểm soát (R). nếu tế bào vượt qua được mới đi vào pha S và diễn ra quá trình nguyên phân. - Pha S: diễn ra quá trình tổng hợp nhiều cao phân tử, các hợp chất giàu năng lượng, có sự nhân đôi ADN, NST, nhân đôi trung tử. - Pha G2: diễn ra sự tổng hợp protein histon, protein của thoi phân bào (tubulin ) *Sau pha G2 sẽ diễn ra quá trình nguyên phân. b.Nguyên phân: Là hình thức phân chia tế bào (sinh dưỡng và sinh dục sơ khai), xảy ra phổ biến ở các sinh vật nhân thực. *Diễn biến: Nguyên phân gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất -Phân chia nhân (phân chia vật chất di truyền) được chia thành 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối +Kỳ đầu: NST kép bắt đầu co xoắn, trung tử tiến về 2 cực của tế bào, thoi phân bào hình thành, màng nhân và nhân con tiêu biến. +Kỳ giữa: NST co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. NST có hình dạng và kích thước đặc trưng cho loài. +Kỳ sau: mỗi NST kép tách nhau ở tâm động, hình thành 2 NST đơn đi về 2 cực của TB. +Kỳ cuối: NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi phân bào biến mất. -Phân chia tế bào chất: Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con. *Kết quả: từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ. *Ý nghĩa: -Về mặt lý luận: +Nhờ nguyên phân giúp cho cơ thể đa bào lớn lên, là cơ chế sinh sản đối với cơ thể đơn bào. +Nguyên phân là hình thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác nhờ sinh sản vô tính +Sinh trưởng của các mô, tái sinh các bộ phận bị tổn thương nhờ quá trình nguyên phân. +Nhờ nguyên phân giúp thay thế các TB già, bù đắp các TB sinh dục sơ khai bị mất đi trong quá trình giảm phân -Về mặt thực tiễn: Phương pháp giâm, chiết, ghép cành và nuôi cấy mô đều dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
- *Quá trình phân chia nhân ở TBĐV và TBTV là giống nhau, chỉ khác ở giai đoạn phân chia TB chất. Ở TBĐV phân chia tế bào chất bằng cách co thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo (ở giữa từ ngoài vào) tạo thành 2 tế bào con. Ở TBTV hình thành vách ngăn từ trung tâm ra. II. GIẢM PHÂN 1.Khái niệm: Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục ở vùng chín 2.Diễn biến: gồm 2 lần phân bào liên tiếp a.Giảm phân I: -Kì trung gian: NST nhân đôi thành NST kép -Kì đầu I: +Có sự tiếp hợp của các cặp NST theo từng cặp tương đồng +Sau tiếp hợp NST dần co xoắn lại +Thoi phân bào được hình thành +Màng nhân và nhân con tiêu biến -Kì giữa I: +NST kép co xoắn cực đại +Các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào -Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo thoi phân bào đi về 2 cực của TB. -Kì cuối I: Các NST kép đi về 2 cực của TB và dãn xoắn +Màng nhân và nhân con dần xuất hiện +Thoi phân bào tiêu biến *Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi 1 nửa. b.Giảm phân II: -Kì trung gian: diễn ra rất nhanh không có sự nhân đôi của AND. +Kì đầu II: NST ở trạng thái co xoắn, thoi phân bào hình thành, màng nhân và nhân con tiêu biến. +Kỳ giữa II: NST co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. +Kỳ sau II: mỗi NST kép tách nhau ra đi về 2 cực của TB. +Kỳ cuốiII: NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi phân bào biến mất. *Tế bào chất phân chia tạo thành 2 TB con có số lượng NST đơn giảm đi một nửa. 3.Kết quả: từ 1 TB mẹ (2n) qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo 4 TB con có bộ NST bằng 1 nửa TB mẹ. 4.Ý nghĩa: -Nhờ giảm phân giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn bội (n), thông qua thụ tinh mà bộ NST (2n) của loài được khôi phục. -Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh mà bộ NST của loài sinh sản hữu tính được duy trì, ổn định qua các thế hệ cơ thể. -Sự trao đổi chéo của các cặp NST tương đồng ở kì đầu I và sự phân li độc lập, tổ hợp tự do của các NST ở kì sau I đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc, cấu trúc NST, cùng với sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong thụ tinh, tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau tạo ra nhiều biến dị tổ hợp phong phú, làm nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. PHẦN III. SINH HỌC VI SINH VẬT CHƯƠNG I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI SINH VẬT I.KHÁI NIỆM VI SINH VẬT: Là tập hợp các sinh vật thuộc nhiều giới, có chung đặc điểm: -Có kích thước hiển vi -Hấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanh, sinh trưởng nhanh và có khả năng thích ứng cao với môi trường sống -Bao gồm: vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo đơn bào, vi nấm. II. CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY CƠ BẢN -Môi trường tự nhiên: chứa các chất tự nhiên không xác định được thành phần số lượng.
- -Môi trường tổng hợp: là môi trường trong đó các chất đều đã biết thành phần hóa học và số lượng -Môi trường bán tổng hợp: là môi trường trong đó có 1 số chất tự nhiên không xác định được thành phần và số lượng và các chất hóa học đã biết thành phần và số lượng. III. CÁC KIỂU DINH DƯỠNG: Kiểu dinh dưỡng Nguồn năng lượng Nguồn cacbon chủ Ví dụ yếu Quang tự dưỡng Ánh sáng CO2 Tảo, vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh màu tía và màu lục Quang dị dưỡng Ánh sáng Chất hữu cơ Vi khuẩn tía, vi khuẩn lục không chứa lưu huỳnh + Hóa tự dưỡng Chất vô cơ (NH4 , CO2 Vi khuẩn nitrat hóa, vi - NO2 , ) khuẩn oxi hóa lưu huỳnh, vi khuẩn oxi hóa hidro Hóa dị dưỡng Chất hữu cơ Chất hữu cơ VSV lên men, hoại sinh III. HÔ HẤP VÀ LÊN MEN Hô hấp: là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ (chủ yếu là glucôzơ) thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống khác. Lên men: Là sự phân giải kị khí các chất hữu cơ, chất nhận electron là chất hữu cơ trung gian xuất hiện trên con đường phân giải các chất dinh dưỡng ban đầu. Vd: nấm men lên men rượu từ glucôzơ sử dụng anđehit (CH3CHO) làm chất nhận electron từ NADH; vi khuẩn lactic lên men từ glucôzơ sử dụng piruvat (CH3COCOOH) làm chất nhận electron từ NADH. IV. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI CÁC CHẤT Ở VI SINH VẬT VÀ ỨNG DỤNG 1.Đặc điểm của quá trình phân giải : - Diễn ra bên ngoài cơ thể nhờ các enzim do VSV tiết ra, hoặc bên trong TB. Hình thức phân giải đa dạng. - Với các chất có phân tử lớn như axit nuclêic, prôtêin (chứa trong xác động vật và thực vật) không thể vận chuyển qua màng được, VSV phải tiết enzim ra ngoài môi trường (enzim ngoại bào) để thủy phân các cơ chất trên trở thành các chất đơn giản hơn. 2.Phân giải: a. Prôtêin : Protêaza Protein → Acid amine → CO2 + NH3 + NL -Giai đoạn 1: Phân giải phân giải protein phức tạp thành các axit amin bên ngoài tế bào. -Giai đoạn 2: VSV hấp thụ axit amin → phân giải → tạo ra NL. Khi môi trường thiếu C và thừa N VSV khử amin, sử dụng axit hữu cơ làm nguồn carbon. b.Phân giải polysaccharide -Lên men etilic: Nấm (đường hoá) Nấm men rượu Tinh bột → Glucôzơ → êtanol + CO2 -Lên men lactic (Chuyển hoá kị khí) VK Lactic đồng hình Glucôzơ Lactic VK Lactic dị hình
- Glucôzơ Lactic + CO2 + ethanol + acetic. -Phân giải xenlulozơ: xenlulaza xenlulozơ → Chất mùn, Quá trình OXH do VK sinh axit axetic (giấm) C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O + Năng lượng c. Phân giải lipit: VSV tiết ra môi trường enzim lipaza phân giải lipit thành các axit béo và glixêrol. 3.Ứng dụng - Sản xuất thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc : sử dụng các bã thải thực vật như : rơm rạ, lõi ngô để trồng các loại nấm ăn - Sản xuất rượu, muối dưa cà - Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng : nhờ các hoạt tính phân giải của VSV mà xác động vật và thực vật trong đất được chuyển hóa thành chất dinh dưỡng cho cây trồng, do đó tạo độ phì cho đất - Phân giải các chất độc : nhiều loại VK và nấm có khả năng phân giải các hóa chất độc còn tồn tại trong đất. - Bột giặt sinh học : để tẩy các vết bẩn ( bột, thịt, mỡ, dầu ) trên quần áo người ta thêm vào bột giặt 1 số enzim VSV như amilaza, prôtêaza, lipaza, xenlulaza - Cải thiện công nghiệp thuộc da CHƯƠNG II. SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT : 1.Khái niệm : -Sinh trưởng của quần thể VSV được hiểu là sự tăng số lượng TB của quần thể -Thời gian thế hệ là thời gian từ khi sinh ra 1 TB cho đến khi TB đó phân chia hoặc số TB trong quần thể tăng lên gấp đôi. 2.Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn -Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa trong quá trình nuôi cấy. n Công thức tính : Nt = No . 2 (n: số lần phân chia; No: số TB ban đầu) - Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quần thể VSV sinh trưởng theo 4 pha Các pha sinh trưởng Đặc điểm Pha tiềm phát (pha Lag) -VK thích nghi với môi trường -Không có sự gia tăng số lượng TB -Enzim cảm ứng hình thành để phân giải các chất Pha lũy thừa (pha Log) -Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ -Số lượng TB tăng lên theo cấp số nhân -Tốc độ sinh trưởng cực đại Pha cân bằng Số lượng TB đạt cực đại và không đổi theo thời gian (số lượng TB sinh ra tương đương số lượng TB chết đi) Pha suy vong Số lượng TB trong quần thể giảm dần (do chất dinh dưỡng ngày càng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều) -Môi trường nuôi cấy liên tục : là môi trường nuôi cấy được bổ sung chất dinh dưỡng thường xuyên và loại bỏ không ngừng chất thải trong quá trình nuôi cấy. 3. Sinh sản của vi sinh vật *Phân đôi: Là hình thức chủ yếu ở nhân sơ Tế bào phân giải, tổng hợp các chất → Tăng kích thước, khối lượng vật chất tăng gấp đôi → Xuất hiện vách ngăn tách 2 ADN giống nhau và các chất thành hai phần bằng nhau → Hoàn thiện thành tế bào. *Nảy chồi:
- *Bằng bào tử: III.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 1.Yếu tố hoá học: a.Các chất kích thích sinh trưởng Các chất dinh dưỡng *Carbon,Nitrogen,Lưu huỳn,Phospho,Oxy: *Các nhân tố sinh trưởng: Là các hợp chất hữu cơ quan trọng mà VSV không tự tổng hợp được mà phải thu nhận trực tiếp từ môi trường ngoài. → Chia VSV thành hai nhóm: -VSV khuyết dưỡng: Không có khả năng tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng. -VSV nguyên dưỡng: Là VSV tự tổng hợp được các chất. b.Các chất ức chế sinh trưởng Các phenol, alcohol, halogen, H2O2, các kim loại nặng, aldehyt, chất kháng sinh 2.Yếu tố vật lý: Nhiệt độ,Độ ẩm, Ph, Ánh sáng, Áp suất thẩm thấu CHƯƠNG III. VIRÚT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM II. Hình thái, cấu tạo virut 1. Hình thái, kích thước Có 3 dạng hình thái cơ bản sau : a. Đối xứng xoắn : trục đối xứng trùng với trục dọc cơ thể. Các cápsome sắp xếp theo kiểu xoắn lò xo đều hay không đều. b. Đối xứng khối: cơ thể có 3 trục đối xứng, các capsome xếp thành hình cầu hay khối cầu đa diện. c. Đối xứng phức hợp: + Phần đầu có cấu trúc đối xứng khối. + Phần đuôi có cấu trúc đối xứng xoắn. 2.Cấu trúc: * Gồm 2 phần chính:Phần vỏ ; Phần nhân - Một số cấu trúc riêng :Màng bao; Enzim Phần vỏ (capside) - Gồm các phân tử protein giống nhau có PTL từ 18 000 - 38 000 tập hợp thành các đvht hay còn gọi là capsome. + Các capsome liên kết với nhau thành vỏ capside. + Số lượng capsome từ vài chục đến vài ngàn trên một hạt virut. - Phức hợp axit nucleic- capside gọi là nucleocapside. * Kích thước virut liên quan đến số lượng các capsome trên vỏ capside. VD: VR hecpet có số lượng capsome: 72 kích thước 150 - 200nm; Parvovirut có số lượng capsome: 12 kích thước:18 – 26 nm * Chức năng phần vỏ - Chứa đựng và bảo vệ phần nhân - Giúp virut gắn vào vị trí đặc hiệu trên tế bào chủ nhờ các thụ thể. - Duy trì sự ổn định về hình thái, kích thước virut. - Quyết định tính kháng nguyên đặc hiệu cho virut. b. Phần lõi (axit nucleic) Cấu tạo * Bộ gen của sinh vật nhân chuẩn luôn là ADN 2 sợi. * Bộ gen của virut chỉ chứa một trong 2 loại axit nucleic có thể là ADN hoặc ARN (1 sợi hoặc 2 sợi). * Số lượng axit nucleic chiếm 1-2% trọng lượng hạt VR. * Số lượng gen từ 4 - vài trăm gen tuỳ loài VR. * Chức năng của phần nhân - Mang thông tin di truyền đặc trưng cho từng virut. - Quyết định khả năng gây nhiễm của virut với tế bào chủ.
- - Quyết định chu kỳ nhân lên và tính bán kháng nguyên đặc hiệu của virut Axit nucleic có vai trò quyết định và quy định mọi đặc điểm của virut c. Một số cấu trúc riêng - Màng bao là lớp màng bao ngoài vỏ capsit, được cấu tạo tương tự như màng cơ bản. Trên màng có các núm lồi hay còn gọi là các gai. Chức năng màng bao: + Giúp bảo vệ phần vỏ và ổn định KT của VR + Giúp VR bám vào vị trí đặc hiệu trên bề mặt TB chủ. + Tham gia lắp ráp và giải phóng VR. + Tạo nên các KN đặc hiệu trên bề mặt VK nhờ các gai lipoprotein. + Các enzim tham gia quá trình nhân lên của VR (lizozim, AND polimeraza, ARN polimeraza), IV Chu trình nhân lên của Bacteriophage: Cấu trúc Bacteriophage (thực khuẩn thể T2 kí sinh trên E. coli) * Phần đầu: đối xứng 20 mặt. - 8 loại protein (212 đvht). - AND sợi kép (169 000 cặp nucleotit với 30 gen hoạt động chức năng) * Phần đuôi: - Bao đuôi co rút - Trụ đuôi (8nm) - Đĩa gốc (gai đuôi và lông đuôi) ( Hình bên ) Chu kỳ nhân lên của bacteriophage gồm 5 giai đoạn: 1. Giai đoạn hấp phụ 2. Giai đoạn xâm nhập 3. Giai đoạn sinh tổng hợp 4. Giai đoạn lắp ráp 5. Giai đoạn giải phóng virut 1. Giai đoạn hấp phụ - Đầu mút của sợi lông đuôi gắn vào những vị trí nhất định trên bề mặt tế bào VK gọi là thụ thể nhờ các liên kết hoá học. - Thụ thể có tính đặc hiệu cao với từng loại virut. - Sự hấp phụ ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: - Ngưỡng lây nhiễm: tỷ số tương quan giữa số lượng VR/ TBVK 2. Giai đoạn xâm nhập: Diễn ra theo 2 cơ chế : *Cơ chế cởi áo: tiết men lizozim làm tan lớp peptidoglican ở thành tế bào để tuồn axit nucleic, phần vỏ để lại bên ngoài. *Cơ chế thực bào: các chân giả bao quanh hạt virut, tiết enzim làm tan vỏ, giải phóng axit nucleic vào TB 3. Giai đoạn sinh tổng hợp - Nguyên tắc của sự tổng hợp : Nguyên liệu, năng lượng lấy từ VK, khuôn mẫu của virut sản phẩm tổng hợp ra là đặc trưng cho virut. 4. Giai đoạn lắp ráp virut - Các thành phần đầu đuôi được tổng hợp riêng, sau có sự lắp ráp với nhau. - ADN nhân được sao chép nhờ ADN -polimeraza sẽ chui vào đầu tạo thành hạt virut hoàn chỉnh. 5. Giai đoạn giải phóng virut * Giải phóng từ từ: VR tiết ra enzim chọc thủng thành TBVK → TB chết từ từ * Giải phóng ồ ạt: VR tiết enzim làm thành tế bào vỡ đột ngột → TB chết rất nhanh Tóm lại: - Quá trình nhân lên chỉ xảy ra khi VR xâm nhập vào cơ thể sống.
- - Thực chất đó là sự nhân lên của 2 thành phần protein và axit nucleic, sau kết hợp lại thành hạt virut. - Thời gian của 1 chu kỳ khoảng 25 phút. - Số lượng phage được hình thành khoảng 100 - 200 hạt. V.Chu trình tiềm tan 1. Định nghĩa: Là quá trình ADN của virut xâm nhập vào hệ gen TB chủ (prophage), nhân lên cùng hệ gen TB chủ và tồn tại trong đó suốt một thời gian dài gọi là chu trình tiềm tan. + VR tham gia vào quá trình này gọi là VR ôn hòa. + TB VK mang VR ôn hòa gọi là TB tiềm tan. + TB tiềm tan không bị tiêu diệt bởi phage độc. Khi gặp các tác nhân cảm ứng như tia UV, tia X, peroxyt hữu cơ, VR ôn hòa sẽ chuyển sang trạng thái sinh tan – phá hủy tế bào. HIV/AIDS I. Khái niệm về HIV/AIDS HIV: Virut gây suy giảm miễn dịch ở người (Human immuno – Defficiency Virut) AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired immuno deficiency Sydrome) 1- Cấu trúc virut HIV 2- Chu trình nhân lên của virut HIV trong tế bào lim pho T4 Các giai đoạn trong chu kỳ nhân lên của virut HIV 1. Giai đoạn hấp phụ 2. Giai đoạn xâm nhập 3. Giai đoạn sao mã ngược 4. Gắn vào hệ gen tế bào lim phô T 5. Sinh tổng hợp 6. Lắp ráp 7. Giải phóng virut 3. HIV lây truyền qua những con đường nào? - Máu - Tình dục - Từ mẹ sang con 4. Các giai đoạn phát triển của bệnh AIDS Giai đoạn Thời gian kéo dài Đặc điểm Thời kỳ cửa sổ 2 tuần đến 3 tháng Không có triệu chứng Số TB limphô >500/ml Thời kỳ không 1 đến 10 năm Xuất hiện một số triệu chứng bệnh. triệu chứng Số lượng lim phô bào còn >200 - 500/ml máu Thời kỳ biểu hiện Sau 1 đến 10 năm Xuất hiện các triệu chứng điển hình của AIDS. Số bệnh AIDS TB limphô <200/ml 5. Phòng chống HIV/AIDS bằng cách nào . Hiểu biết về AIDS . Sống lành mạnh. . Loại trừ tệ nạn xã hội. . Vệ sinh y tế.
- 6. Tác hại của virut - Đa số vi rút có hại cho con người và sản xuất. - Là đối tượng để nghiên cứu sự sống - VR là nguyên nhân gây nên các đại dịch lớn, nguy hiểm nhất, gây thiệt hại lớn cho người và động vật. F. BỆNH TRUYỀN NHIỂM VÀ MIỄN DỊCH I/ KHÁI NIỆM VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM 1. Khái niệm - Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác. - Điều kiện: Độc lực (mầm bệnh và độc tố), Số lượng nhiễm đủ lớn, Con đường xâm nhiễm thích hợp. - Tác nhân gây bệnh có thể rất đa dạng: virut, vi khuẩn, động vật, nấm 2.Các phương thức lây truyền và phòng tránh: Mỗi loại bệnh truyền nhiễm có một cách lây truyền riêng: - Lây truyền theo đường hô hấp - Lây truyền theo đường tiêu hóa - Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp (qua da và niêm mạc bị tổn thương, qua vết cắn của động vật và côn trùng, qua đường tình dục) - Truyền từ mẹ sang thai nhi (khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ) II. MIỄN DỊCH 1. Khái niệm: Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (cácvi sinh vật, độc tố vi sinh vật, các phân tử lạ ) khi mà chúng xâm nhập vào cơ thể. 2. Các loại miễn dịch a) Miễn dịch không đặc hiệu - Mang tính chất bẩm sinh, bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể: da, niêm mạc, các dịch do cơ thể tiết ra (dịch tiêu hóa, dịch mật, nước mắt, nước bọt ), dịch nhầy và lông rung ở hệ hô hấp, các đại thực bào, các bạch cầu trung tính đều có tác dụng tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. - Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy. b) Miễn dịch đặc hiệu: Xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào, bao gồm 2 loại: miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể * Miễn dịch dịch thể + Là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể nằm trong dịch thể của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra, chúng được đưa vào tất cả các chất lỏng (thể dịch) trong cơ thể: máu, hệ bạch huyết, dịch tuỷ sống, màng phổi, màng bụng, dịch khớp và dịch màng ối. Chúng có thể có trong các chất lỏng do cơ thể bài tiết ra như nước tiểu, nước mắt, dịch mũi, dịch tiêu hóa (nước bọt, dịch mật, dạ dày ). + Chúng có nhiệm vụ ngưng kết, bao bọc các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, lắng kết các loại độc tố do chúng sinh ra. * Miễn dịch tế bào + Là miễn dịch có sự tham gia của TB limphô T độc. Các TB mang kháng thể này chịu trách nhiệm tiêu diệt: các virut, VSV gây bệnh, thu gom các mảnh vụn trong cơ thể, bằng cách tiết ra loại prôtein làm tan các tế bào bị nhiễm độc, ngăn cản sự nhân lên của virut. + Trong những bệnh do virut gây ra, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể. III. INTEFÊRON(IFN) 1. Khái niệm: Intefêron là loại protein đặc biệt do nhiều loại tế bào của cơ thể tiết ra chống lại virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch. 2. Vai trò và các tính chất cơ bản của intefêron (IFN) - Intefêron có bản chất là các prôtein, khối lượng phân tử lớn. - Intefêron bền vững trước nhiều loại enzim (trừ prôtêaza), chịu được pH axit, nhiệt độ cao (ở vẫn
- giữ được hoạt tính). - Có tác dụng không đặc hiệu với virut có nghĩa là có thể kìm hãm sự nhân lên của bất kì virut nào. - Có tính đặc hiệu loài. Nó có thể bảo vệ tế bào sinh ra nó và các tế bào lân cận khỏi sự nhân lên của virut nhờ cơ chế enzim trong một thời gian ngắn chứ không thể bảo vệ tế bào của loài khác. - Nó làm tăng sức đề kháng của cơ thể bằng cách kích thích tăng số lượng của một loạt tế bào miễn dịch: đại thực bào, tế bào giết tự nhiên, tế bào limphô. Vì vậy, nó được coi là yếu tố quan trọng nhất trong sức đề kháng của cơ thể chống virut và tế bào ung thư. - Hiện nay teferon đã được sản xuất bằng công nghệ gen để phòng chống bệnh ung thư và bệnh do virut