Lý thuyết ôn tập môn Sinh học Lớp 11 năm 2019 - Trường THPT Thái Phiên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lý thuyết ôn tập môn Sinh học Lớp 11 năm 2019 - Trường THPT Thái Phiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ly_thuyet_on_tap_mon_sinh_hoc_lop_11_nam_2019_truong_thpt_th.docx
Nội dung text: Lý thuyết ôn tập môn Sinh học Lớp 11 năm 2019 - Trường THPT Thái Phiên
- Chương I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Bài 1: SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ I. RỄ LÀ CƠ QUAN HẤP THỤ NƯỚC VÀ ION KHOÁNG. 1. Hình thái của hệ rễ: 2. Rễ cây phát triển nhanh bề mặt hấp thụ: - Rễ đâm sâu, lan rộng và sinh trưởng liên tục hình thành nên số lượng khổng lồ các lông hút, làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với đất giúp cây hấp thụ được nhiều nước và muối khoáng. - Tế bào lông hút có thành tế bào mỏng, không thấm cutin, có áp suất thẩm thấu lớn. II. CƠ CHẾ HẤP THU NƯỚC VÀ ION KHOÁNG Ở RỄ. 1. Hấp thụ nước và các ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút. a. Hấp thụ nước: Nước được hấp thụ liên tục từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động(thẩm thấu): đi từ môi trường nhược trương vào môi trường ưu trương trong tế bào long hút cây nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu. b. Hấp thụ muối khoáng. Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách chọn lọc theo 2 cơ chế: + Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. + Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng lượng. 2. Dòng nước và các ion khoáng đi từ lông hút vào mạch gỗ của rễ. - Theo 2 con đường: + Con đường gian bào: Từ lông hút → khoảng gian bào → mạch gỗ. + Con đường tế bào chất: Từ lông hút → tế bào sống → mạch gỗ. III. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MOI TRƯỜNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH HẤP THỤ NƯỚC VÀ ION KHOÁNG Ở RỄ. - Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng là: Nhiệt độ, ánh sáng, oxy, pH, đặc điểm lí hóa của đất - Hệ rễ cây ảnh hưởng đến môi trường. Bài 2: QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY I. DÒNG MẠCH GỖ 1. Cấu tạo của mạch gỗ. - Mạch gỗ gồm các tế bào chết được chia thành 2 loại: quản bào và mạch ống. - Các tế bào cùng loại không có màng và các bào quan tạo nên ống rỗng dài từ rễ đến lá- Dòng vận chuyển dọc. - Các tế bào xếp sát vào nhau theo cách lỗ ben của tế bào này khớp với lỗ bên của tế bào kia-Dòng vận chuyển ngang. - Thành mạch gỗ được linhin hóa tạo mạch gỗ bền chắc. 2. Thành phần của dịch mạch gỗ. Thành phần chủ yếu gồm: Nước, các ion khoáng, ngoài ra còn có các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ. 3. Động lực đẩy dòng mạch gỗ Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 1 |74
- - Lực đẩy(Áp suất rễ). - Lực hút do thoát hơi nước ở lá. - Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ. II. DÒNG MẠCH RÂY 1. Cấu tạo của mạch rây - Mạch rây gồm các tế bào sống, không rỗng được chia thành 2 loại: Tb ống rây và tb kèm. - Tế bào ống rây là loại tế bào chuyên hóa cao cho sự vận chuyển. - Tế bào kèm nằm cạnh tế bào ống rây, cung cấp năng lượng cho tế bào ống rây. 2. Thành phần của dịch mạch rây. Dịch mạch rây gồm: - Đường saccarozo( 95%), các aa, vitamin, hoocmon thực vật, ATP - Một số ion khoáng sử dụng lại, nhiều kali làm cho mạch rây có pH từ 8.0-8.5. 3. Động lực của dòng mạch rây. - Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá: nơi tổng hợp saccarôzơ)có áp suất thẩm thấu cao và các cơ quan chứa( rễ, hạt: nơi saccarôzơ được sử dụng, dự trữ) có áp suất tháp hơn. Bài 3: THOÁT HƠI NƯỚC I. VAI TRÒ CỦA THOÁT HƠI NƯỚC. - Thoát hơi nước tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ. - Thoát hơi nước làm khí khổng mở, cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp. - Thoát hơi nước làm làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. II. THOÁT HƠI NƯỚC QUA LÁ. 1. Cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước. Đặc điểm của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước: + Khí khổng: Gồm 2 tế bào đóng hình htạ đậu, vách trong dày hơn vách ngoài tạo lỗ khí khổng. + Tầng cutin (không đáng kể): Do tế bào biểu bì của lá tiết ra bao phủ bề mặt lá(trừ khí khổng) 2. Hai con đường thoát hơi nước: qua khí khổng và qua cutin. - Con đường qua khí khổng (chủ yếu): + Khi no nước, vách mỏng của tế bào khí khổng căng ra → vách dày cong theo → lỗ khí mở ra. + Khi mất nước, vách mỏng hết căng → vách dày duỗi → lỗ khí đóng. - Con đường qua cutin: Hơi nước từ các khoảng gian bào của thịt lá qua lớp cu tin để ra ngoài. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THOÁT HƠI NƯỚC. + Nước. + Ánh sáng. + Nhiệt độ, gió và một số ion khoáng IV. CÂN BẰNG NƯỚC VÀ TƯỚI TIÊU HỢP LÍ CHO CÂY TRỒNG. - Cân bằng nước được tính bằng sự so sánh lượng nước do rễ hút vào và lượng nước thoát ra. - Tưới nước hợp lí cho cây trồng dựa vào: Đặc điểm di truyền, pha sinh trưởng, phát triển của cây, loại cây, đặc điểm đất, thời tiết. - Chỉ tiêu sinh lí chuẩn đoán về nhu cầu nước của cây: Áp suất thẩm thấu, hàm lượng nước, sức huát nước của lá. BÀI 4: VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG KHOÁNG THIẾT YẾU TRONG CÂY: 1. Định nghĩa: - Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống. - Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác. - Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 2 |74
- 2. Phân loại: * Nguyên tố đại lượng gồm: C, H,O, N, S, P, K, Ca, Mg. * Nguyên tố vi lượng gồm: , Cl, Cu, Fe, Mn, Mo, Ni, Zn. II. VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG KHOÁNG THIẾT YẾU TRONG CÂY - Hiện tượng thiếu các nguyên tố dinh dưỡng thường được biểu hiện thành những dấu hiệu màu sắc đặc trưng trên lá. Ví dụ: + Thiếu đạm (N): lá vàng nhạt, cây cằn cỗi + Thiếu lân (P): lá vàng đỏ, trổ hoa trễ, quả chín muộn. + Thiếu Kali: ảnh hưởng đến sức chống chịu của cây. + Thiếu Ca: ảnh hưởng đến độ vững chắc của cây, rễ bị thối, ngọn cây khô héo. - Các nguyên tố này tham gia cấu tạo nên các chất sống và điều tiết các hoạt động sống của cây. III. NGUỒN CUNG CẤP CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG KHOÁNG CHO CÂY: 1. Đất là nguồn chủ yếu cung cấp các nguyên tố khoáng cho cây: - Các muối khoáng trong đất tồn tại ở dạng không tan hoặc dạng hoà tan (dạng ion). Rễ cây chỉ hấp thụ được muối khoáng ở dạng hòa tan. 2. Phân bón cho cây trồng: - Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng. - Bón phân với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ gây độc cho cây, gây ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường đất và nước. Ví dụ: Nếu Mo nhiều trong rau thì động vật ăn rau có thể bị ngộ độc, người ăn rau bị bệnh gút (bệnh thống phong). PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Vì sao phải bón phân với liều lượng hợp lí tùy thuộc vào loại đất, loại phân bón, giống và loài cây trồng? TRẢ LỜI: Để cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả phân bón cao, tiết kiệm chi phí, không gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường. Bón đúng, đủ liều lượng sẽ làm cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất đạt năng suất cao Bón quá nhiều hoặc không đúng loại sẽ không mang lại hiệu quả cho cây trồng, mặt khác còn gây lãng phí, gây ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường đất và nước. Câu 2. Ý nghĩa của việc làm cỏ lúa sục bùn và xới đất quanh gốc cây? TRẢ LỜI: Làm cỏ lúa: để loại bỏ tác nhân cạnh tranh với cây lúa. Cỏ là loài hoang dại có sức sống cao cạnh tranh chất dinh dưỡng, ánh sáng làm mất năng suất của cây lúa. Sục bùn hoặc sới đất quanh gốc cây: làm cho đất tơi xốp và thoáng khí giúp cho quá trình hấp thu khoáng tốt hơn. Khi rễ nhận được nhiều oxi thì quá trình hô hấp ở rễ diễn ra mạnh tạo áp suất thẩm thấu cho quá trình thu nhận khoáng. Câu 3. Vì sao khi bón quá nhiều phân cũng có thể làm chết cây? TRẢ LỜI: - Khi bón quá nhiều phân vào đất làm cho nồng độ ion khoáng trong đất cao. Như vậy dung dịch muối trong đất ưu trương còn dung dịch muối trong cây là dung dịch nhược trương. Lúc này cây không hấp thu được nước, thậm chí bị mất nước và bị chết. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 3 |74
- Câu 4. Các nguyên tố khoáng được cây trồng hấp thu chủ yếu dưới dạng nào? Cho biết một số triệu chứng ở cây trồng khi thiếu: nitơ, phốtpho,kali, canxi TRẢ LỜI: Các nguyên tố khoáng được cây trồng hấp thu chủ yếu dưới dạng các ion hoà tan trong đất. - Hiện tượng thiếu các nguyên tố dinh dưỡng thường được biểu hiện thành những dấu hiệu màu sắc đặc trưng trên lá. + Thiếu đạm (N): lá vàng nhạt, cây còi cọc + Thiếu lân (P): lá vàng đỏ, trổ hoa trễ, quả chín muộn. + Thiếu Kali: ảnh hưởng đến sức chống chịu của cây. + Thiếu Ca: ảnh hưởng đến độ vững chắc của cây, rễ bị thối, ngọn cây khô héo. Câu 5. Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu có những đặc điểm gì? TRẢ LỜI: Nguyên tố khoáng thiết yếu có những đặc điểm sau: - Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống (chết hoặc không thể ra hoa, kết quả được) - Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác. - Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể. Câu 6. Trình bày một số phương pháp bón phân cho cây trồng mà em biết TRẢ LỜI: - Bón phân qua rễ (bón vào đất): dựa vào khả năng của rễ hấp thụ các ion khoáng từ đất. Bón phân qua rễ gồm bón lót (bón trước khi trồng) và bón thúc (bón sau khi trồng). - Bón phân qua lá: dựa vào khả năng hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng. Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ các ion khoáng thấp và chỉ bón phân qua lá khi trời không mưa và nắng không quá gay gắt. Câu 7. Cho biết vai trò của các nguyên tố vi lượng? Tại sao các nguyên tố vi lượng lại cần một lượng rất nhỏ đối với cơ thể thực vật? TRẢ LỜI: Vai trò của nguyên tố vi lượng: - Các nguyên tố vi lượng thường là thành phần rất quan trọng của hầu hết các enzim. Chúng hoạt hóa các enzim trong các quá trình trao đổi chất của cơ thể - Các nguyên tố vi lượng còn liên kết với các chất hữu cơ thành hợp chất hữu cơ – kim loại. Những hợp chất này có vai trò rất quan trong trong trao đổi chất. Ví dụ: Mg trong diệp lục, Cu trong xitocrom Các nguyên tố vi lượng lại cần một lượng rất nhỏ đối với sinh vật vì vai trò chủ yếu của các nguyên tố này là hoạt hóa enzim trong quá trình trao đổi chất. Mà trong cơ thể không cần lượng enzim nhiều vì chúng xúc tác mạnh và sử dụng lại được. Câu 8. Hãy liên hệ với thực tế, cho biết một số biện pháp canh tác giúp cho quá trình hấp thu khoáng của cây diễn ra dễ dàng hơn TRẢ LỜI: Một số biện pháp giúp cho quá trình chuyển hóa các muối khoáng ở trong đất từ dạng không tan thành dạng hòa tan dễ hấp thụ đối với cây trồng như: làm cỏ sục bùn, phá váng sau khi đất bị ngập úng, cày phơi ải đất, bón vôi cho đất chua BÀI 5-6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. VAI TRÒ SINH LÍ CỦA NGUYÊN TỐ NITƠ Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 4 |74
- - Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Nitơ được rễ cây hấp thụ + _ _ + từ môi trường ở dạng NH 4 và NO3 . Trong cây NO3 được khử thành NH4 . Nitơ có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật: * Tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệp lục, ATP * Tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào. II. QUÁ TRÌNH ĐỒNG HOÁ NITƠ Ở THỰC VẬT: Sự đồng hoá Nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: 1. Quá trình khử nitrat: _ + - Là quá trình chuyển hoá NO3 thành NH4 , có sự tham gia của Mo và Fe được thực hiện ở mô rễ và mô lá theo sơ đồ _ _ + NO3 (nitrat) NO2 (nitrit) NH4 (amoni) + 2. Quá trình đồng hoá NH4 trong mô thực vật: Theo 3 con đường: * Amin hoá trực tiếp các axit xêto: + Axit xêto + NH4 Axit amin. * Chuyển vị amin: Axit amin + axit xêto a. amin mới + a. xêto mới * Hình thành amit: Là con đường liên kết phân tử NH3 với axit amin đicacboxilic. + Axit amin đicacboxilic + NH4 amit Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng + Đó là cách giải độc NH3 tốt nhất (NH3 tích luỹ lại sẽ gây độc cho tế bào) + Amit là nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp a. amin khi cần thiết. III. NGUỒN CUNG CẤP NITƠ TỰ NHIÊN CHO CÂY: 1. Nitơ trong không khí: - Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%, cây không thể hấp thụ được N2, còn NO và NO2 trong khí quyển là độc hại với thực vật. Các vi sinh vật cố định đạm có enzim nitrôgenaza có khả năng liên kết N2 với hidro NH3thì cây mới đồng hoá được. 2. Nitơ trong đất: - Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây là đất. Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: nitơ vô cơ (nitơ khoáng) và nitơ hữu cơ (trong xác SV) , - + _ Rễ cây chỉ hấp thụ từ đất nitơ vô cơ ở dạng: NH4 và NO3 - Cây không hấp thụ trực tiếp nitơ trong xác SV mà phải nhờ các VSV trong đất khoáng hoá + _ thành: NH4 và NO3 IV. QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ NITƠ VÀ CỐ ĐỊNH NITƠ TRONG ĐẤT: 1. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất: _ - Trong đất còn xảy ra quá trình chuyển hoá nitrat thành nitơ phân tử ( NO 3 N2) do các VSV kị khí thực hiện, do đó đất phải thoáng để ngăn chặn việc mất nitơ. 2. Quá trình cố định nitơ phân tử: + - Là quá trình liên kết N2 với H2 NH3 (trong môi trường nước NH3 NH4 ). * Con đường hoá học: xảy ra ở công nghiệp. * Con đường sinh học: do VSV thực hiện (các VK này có enzim nitrogenaza có khả năng bẻ gãy 3 liên kết cộng hoá trị của nitơ để liên kết với hidro tạo ra NH3), gồm 2 nhóm: + Nhóm VSV sống tự do như VK lam có nhiều ở ruộng lúa. + Nhóm VSV sống cộng sinh với thực vật như VK nốt sần ở rễ cây họ Đậu. V. PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 5 |74
- 1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng: * Đúng lượng * Đúng loại * Đúng lúc * Đúng cách 2. Các phương pháp bón phân: - Bón phân qua rễ: bón vào đất (bón lót và bón thúc) - Bón phân qua lá: phun lên lá (khi trời không mưa và nắng không gay gắt) 3. Phân bón và môi trường: - Bón phân hợp lí sẽ tăng năng suất cây trồng và không gây o nhiễm môi trường. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Trình bày vai trò của nitơ đối với đời sống thực vật TRẢ LỜI: Nitơ có vai trò rất quan trọng đối với thực vật, không có nitơ cây xanh sẽ không phát triển được. Về cấu trúc: nitơ là thành phần không thể thiếu của prôtêin, axit nuclêic, chất diệp lục, Nếu thiếu nitơ sẽ làm giảm quá trình tổng hợp prôtêin nên sự sinh trưởng của các cơ quan bị giảm, lá có màu vàng. Trong điều tiết các hoạt động: nitơ là thành phần cấu tạo của enzim, coenzim và ATP. Do đó nitơ điều tiết quá trình trao đổi chất thông qua sự xúc tác, cung cấp năng lượng và trạng thái ngậm nước của các phân tử prôtêin trong tế bào chất. Câu 2. Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được? TRẢ LỜI: Vì nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu (không chỉ đối với cây lúa mà với tất cả các loài cây khác). Do đó, khi thiếu nitơ cây lúa sẽ không thể hoàn thành được chu trình sống do không tổng hợp được một số hợp chất quan trong như: prôtêin, axit nuclêic Câu 3. Thực vật đã có đặc điểm thích nghi như thế nào trong việc bảo vệ tế bào khỏi bị dư lượng đầu độc? TRẢ LỜI: Khi lượng nitơ đưa vào cơ thể nhiều mà cây chưa có nhu cầu sử dụng, để tránh gây ngộ độc, ngay tại các tế bào đã diễn ra quá trình hình thành amit, một mặt là để dụ trữ lượng nitơ dư thừa, mặt khác là để bảo vệ tế bào khỏi bị dư lượng đầu độc. Câu 4. Trình bày vai trò của quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nitơ của thực vật. TRẢ LỜI: Trong khí quyển có rất nhiều khí nitơ tồn tại ở dạng phân tử N 2 nhưng dạng này thực vật không hấp thụ được. Quá trình cố định nitơ biến đổi nitơ phân tử sẵn có trong khí quyển thành dạng + nitơ khoáng NH3 (NH4 trong môi trường nước) cây dễ dàng hấp thụ. Nhờ có quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học xảy ra trong điều kiện bình thường ở hầu hết mọi nơi trên Trái Đất mà lượng nitơ bị mất hằng năm do cây lấy đi luôn được bù đắp lại đảm bảo nguồn cung cấp dinh dưỡng nitơ bình thường của cây. Câu 5. Vì sao trong mô thực vật phải diễn ra quá trình khử nitrat? TRẢ LỜI: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 6 |74
- Vì trong 2 dạng nitơ mà cây hấp thụ được từ ngoài môi trường là dạng ôxi hóa, nhưng trong cơ thể thực vật nitơ chỉ tồn tại ở dạng khử do đó nitrát cần được khử thành amôni để tiếp tục đồng hoá thành axit amin, amit và prôtêin Câu 6. Để sử dụng nitơ phân tử (N2) và nitơ từ xác sinh vật, cây xanh phải nhờ quá trình nào? TRẢ LỜI: Để sử dụng nitơ phân tử (N 2) cây xanh phải cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm hoạc nhờ các vi khuẩn cố định đạm có tự do trong đất biến đổi nitơ phân tử thành NH 3. Các vi khuẩn này có emzym nitrôgenaza, nhờ đó N2 mới kết hợp được với H2 thành NH3 + – Nitơ từ xác sinh vật được các sinh vật trong đất khoáng hóa thành NH4 và NO3 Câu 7. Thế nào là bón phân hợp lí, vai trò của biện pháp đó đối với năng suất cây trồng và môi trường? TRẢ LỜI: Bón đúng nhu cầu của cây theo đặc điểm di truyền của giống, loài cây, theo pha sinh trưởng và phát triển, theo đặc điểm lí, hoá tính của đất và theo điều kiện thời tiết. Phân bón phải đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ thành phần dinh dưỡng hợp lí. Bón phân không đúng thì năng suất sẽ thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Bón phân vượt quá liều lượng cần thiết sẽ làm giảm năng suất, chi phí phân bón cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường, đe doạ sức khoẻ con người. Câu 8. Nêu các dạng nitơ có trong đất và các dạng nitơ mà cây hấp thụ được. TRẢ LỜI: Nitơ vô cơ trong các muối khoáng và nitơ hữu cơ trong xác sinh vật (vi sinh vật, động vật, thực vật). Dạng nitơ mà cây hấp thụ được là dạng nitơ khoáng và BÀI 8: Quang hợp ở thực vật PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT: 1. Quang hợp : - Là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước. - Phương trình tổng quát của quang hợp: 6 CO2 + 12 H2O C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O (ás MT, dlục) 2. Vai trò của quang hợp: - Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguyên liệu cho công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho con người - Cung cấp năng lượng để duy trì hoạt động sống của sinh giới. - Điều hoà không khí: giải phóng oxi và hấp thụ CO2 (góp phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính) II. LÁ LÀ CƠ QUAN QUANG HỢP: 1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp: - Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng. - Trong lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng để khí CO 2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp. - Hệ gân lá có mạch dẫn (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đến tận từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 7 |74
- - Trong lá có nhiều hạt màu lục gọi là lục lạp. 2. Lục lạp là bào quan quang hợp: - Lục lạp có màng kép, bên trong là 1 khối cơ chất không màu gọi là chất nền (stroma), có các hạt grana nằm rãi rác. - Dưới kính hiển vi điện tử 1 hạt grana có dạng các túi dẹt xếp chồng lên nhau gọi là tilacoit (chứa diệp lục, carotenoit, enzim) 3. Hệ sắc tố quang hợp: - Lục lạp chứa hệ sắc tố quang hợp gồm diệp lục (avà b) và carotenoit (caroten và xantophyl) phân bố trong màng tilacoit. - Các sắc tố này hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng cho diệp lục a ở trung tâm phản ứng. Tại đó năng lượng ánh sáng được chuyển hoá thành năng lượng hoá học trong ATP và NADPH. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Trình bày khái niệm, viết phương trình tổng quát của quá trình quang hợp? TRẢ LỜI: - Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước. - Phương trình tổng quát của quang hợp: 6 CO2 + 12 H2O C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O Câu 2. Sắc tố nào sau đây tham gia trực tiếp vào chuyển hóa quang năng thành hóa năng trong sản phẩm quang hợp ở cây xanh? TRẢ LỜI: - Diệp lục a (P 700 và P680) tham gia trực tiếp vào sự chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP và NADPH. - Các phân tử diệp lục b và diệp lục a khác hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ cho diệp lục a (P700và P680) ở trung tâm phản ứng quang hợp. Câu 3. Vì sao quang hợp có vai trò quyết định đối với sự sống trên Trái Đất? TRẢ LỜI: - Vì sản phẩm của quang hợp là nguồn nguyên liệu đầu tiên cung cấp thức ăn, năng lượng cho sự sống trên trái đất và là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu cho con người. Câu 4. Những đặc điểm nào của lá cây thích nghi với chức năng quang hợp? TRẢ LỜI: Bên ngoài: - Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng. - Phiến lá mỏng thuận lợi cho việc khuyếch tán khí vào và ra dễ dàng. - Lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng để khí CO 2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp. Bên trong: - Tế bào mô giậu chứa nhiều diệp lục phân bố ngay bên dưới lớp biểu bì mặt trên của lá để trực tiếp hấp thu được các tia sáng chiếu lên mặt trên của lá. - Tế bào mô xốp chứa ít diệp lục hơn so với mô giậu, nằm ở mặt dưới của phiến lá. Trong mô xốp có nhiều khoảng rỗng to điểu kiện cho khí oxi dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa sắc tố quang hợp. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 8 |74
- - Hệ gân lá có mạch dẫn (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đến tận từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá. - Trong lá có nhiều hạt màu lục gọi là lục lạp (với hệ sắc tố quang hợp bên trong) là bào quan quang hợp. Câu 5. Cấu tạo ngoài của lá có những đặc điểm nào thích nghi với chức năng hấp thu nhiều ánh sáng? TRẢ LỜI: - Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng. - Phiến lá mỏng thuận lợi cho việc khuyếch tán khí vào và ra dễ dàng. - Lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng để khí CO 2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp. Câu 6. Nêu thành phần và chức năng của hệ sắc tố quang hợp trong lá xanh? TRẢ LỜI: - Diệp lục và carôtenôit. Diệp lục gồm diệp lục a và diệp lục b. Diệp lục là sắc tố chủ yếu của quang hợp, trong đó diệp lục a (P 700 và P680) tham gia trực tiếp vào sự chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP và NADPH. - Các phân tử diệp lục b và diệp lục a khác hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ cho diệp lục a (P 700và P680) ở trung tâm phản ứng quang hợp. Các carôtenôit gồm carôten và xantôphin là các sắc tố phụ quang hợp (sắc tố phụ quang hợp ở tảo là phicôbilin). Chức năng của chúng là hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ cho diệp lục b và diệp lục này truyền tiếp cho diệp lục a. Ngoài ra, carôtenôit còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi cường độ ánh sáng quá cao. Câu 7. Trình bày vai trò của nước đối với quang hợp? TRẢ LỜI: - Hàm lượng nước trong không khí hay trong tế bào ảnh hưởng đến độ thoát hơi nước, tức là ảnh hưởng đến độ mở khí khổng nên ảnh hưởng đến tốc độ CO2 vào lục lạp. - Nước ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các sản phẩm quang hợp. - Hàm lượng nước trong tế bào ảnh hưởng đến tốc độ nitrat hóa của các chất nguyên sinh do đó ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của hệ thống enzim quang hợp. - Sự thoát hơi nước qua lá trong quang hợp giúp lá không bị đốt nóng để quá trình quang hợp diễn ra bình thường. + - Nước là nguyên liệu của quang hợp với việc cung cấp H và electron cho phản ứng sáng. Câu 8. Thành phần quang phổ của ánh sáng có ý nghĩa như thế nào đối với quá trình quang hợp? TRẢ LỜI: - Cùng một cường độ chiếu sáng, nhưng ánh sáng đơn sắc màu đỏ có hiệu quả quang hợp lớn hơn ánh sáng đơn sắc màu xanh tím - Thành phần của quang phổ còn ảnh hưởng đến chất lượng của quang hợp. Ví dụ: Các tia xanh tím kích thích sự tổng hợp prôtêin, axit amin Các tia đỏ làm tăng quá trình tổng hợp cacbohrydrat. BÀI 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý Quá trình quang hợp được chia thành 2 pha: pha sáng và pha tối. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM chỉ khác nhau ở pha tối. I. THỰC VẬT C3: 1. Pha sáng: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 9 |74
- - Là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. - Pha sáng diễn ra ở tilacoit khi có chiếu sáng. - Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được sử dụng để thực hiện quá trình quang phân li nước, O2 được giải phóng là oxi của nước. + - 2H2O 4 H + 4 e + O2 - ATP và NADPH của pha sáng được sử dụng trong pha tối để tổng hợp các hợp chất hữu cơ. 2. Pha tối: - Diễn ra trong chất nền (stroma) của lục lạp. - Pha tối ở thực vật C3 chỉ có chu trình Canvin: - Thực vật C3 phân bố mọi nơi trên trái đất (gồm các loài rêu cây gỗ trong rừng). Chu trình Canvin gồm 3 giai đoạn: * Giai đoạn cố định CO2. * Giai đoạn khử APG(axit phosphoglixeric) AlPG (aldehit phosphoglixeric) tổng hợp nên C6 H12 O6 tinh bột, axit amin * Giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là Rib – 1,5 diP (ribulozo- 1,5 diphosphat). II. THỰC VẬT C4 : - Gồm 1 số loài sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như: mía, ngô, cao lương - Thực vật C4 sống trong điều kiện nóng ẩm kéo dài, nhiệt độ, ánh sáng cao tiến hành quang hợp theo chu trình C4 . Thực vật C4 ưu việt hơn thực vật C3 : - Cường độ quang hợp cao hơn, điểm bù CO 2 thấp hơn, điểm bảo hòa ánh sáng cao hơn, nhu cầu nước thấp thực vật C4 có năng suất cao hơn thực vật C3 - Chu trình C4 gồm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu theo chu trình C 4 diễn ra ở lục lạp của tế bào nhu mô lá, giai đoạn 2 theo chu trình Canvin diễn ra trong lục lạp của tế bào bao bó mạch. III. THỰC VẬT CAM: - Gồm những loài mọng nước, sống ở vùng hoang mạc khô hạn như: xương rồng, dứa, thanh long - Để tránh mất nước, khí khổng các loài này đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm cố định CO2 theo con đường CAM. - Chu trình CAM gần giống với chu trình C 4, điểm khác biệt là về thời gian: cả 2 giai đoạn của chu trình C4 đều diễn ra ban ngày ; còn chu trình CAM thì giai đoạn đầu cố định CO2 được thực hiện vào ban đêm khi khí khổng mở và còn giai đoạn tái cố định CO 2theo chu trình Canvin thực hiện vào ban ngày khi khí khổng đóng. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Nêu khái niệm và điều kiện cần có của pha sáng trong quang hợp. TRẢ LỜI: Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hoá năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP và NADPH. Pha sáng chỉ xảy ra ở màng tilacôit khi có ánh sáng chiếu vào diệp lục. Câu 2. Cho biết sự khác nhau giữa hai pha của quá trình quang hợp. TRẢ LỜI: Pha sáng - Xảy ra ở màng tilacôit của lục lạp khi có ánh sáng Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 10 |74
- + - Nguyên liệu: ánh sáng ánh sáng mặt trời, NADP và ADP, H2O - Sản phẩm: NADPH, ATP, O2 - Vai trò: Chuyển hóa quang năng thành hóa năng trong ATP, NADPH. Pha tối - Xảy ra ở chất nền stroma của lục lạp, không cần ánh sáng - Nguyên liệu: ATP, NADPH,CO2 + - Sản phẩm: glucozo, chất hữu cơ, H2O, NADP - Vai trò: Chuyển hóa năng lượng trong ATP, NADPH thành năng lượng hóa học chứa trong glucôzơ và chất hữu cơ khác. Câu 3. Nêu vai trò và sản phẩm của pha sáng trong quang hợp? Vì sao pha này xảy ra cần ánh sáng? TRẢ LỜI: Vai trò của pha sáng trong quang hợp: - Pha sáng tạo ra khí oxi giải phóng vào khí quyển - Pha sáng tạo ra ATP và NADPH làm nguồn nguyên liệu cho pha tối đồng hóa CO 2 để tạo ra chất hữu cơ Sản phẩm của pha sáng gồm có: O2, ATP và NADPH - Ôxi sinh ra từ quá trình quang phân li nước sẽ được thải ra môi trường qua các khí khổng trên bề mặt lá - ATP và NADPH là dạng năng lượng được tích luỹ trong pha sáng và sẽ chuyển vào pha tối để sử dụng cho pha khử trong chu trình cố định CO2 Pha sáng cần phải có ánh sáng: - Vì ánh sáng cung cấp năng lượng để hoạt hóa chất diệp lục (clorophyl) và kích thích quá trình quang phân ly nước. Nước là nguyên liệu của quang hợp với vai trò cung cấp điện tử (e -)và hidro (H+). Câu 4. Nêu những đặc điểm về cấu trúc của hạt lục lạp phù hợp với chức năng thực hiện pha sáng, pha tối quang hợp? TRẢ LỜI: Lục lạp được bao bọc bởi lớp màng kép, bên trong gồm hai thành phần là khối cơ chất không màu gọi là chất nền (stroma) và các hạt nhỏ (grana). - Các hạt (grana) là nơi xảy ra pha sáng quang hợp, được cấu tạo bởi các túi dẹp tilacoit xếp chồng lên nhau. Bên trong túi tilacoit có chứa hệ sắc tố có khả năng hấp thụ năng lượng của ánh sáng - Chất nền (stroma) có chứa nhiều enzim cacboxy hóa xúc tác cho các phản ứng khử CO 2 trong pha tối. Câu 5. Ôxi trong quang hợp có nguồn gốc từ đâu? TRẢ LỜI: - Từ nước (qua quá trình quang phân li nước ở pha sáng) - Quang phân li nước là quá trình phân li H2O nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời. Ngoài việc giải phóng ôxi quang phân li nước còn tạo ra êlectron để bù đắp lại êlectron cho diệp lục a đã bị mất khi tham gia chuyền êlectron cho các chất khác trong trung tâm phản ứng quang hợp. Câu 6. Nêu sự giống và khác nhau giữa các con đường C3, C4 và CAM? TRẢ LỜI: Giống nhau: Cả 3 con đường đều có chu trình Canvin tạo ra AlPG rồi từ đó hình thành nên các hợp chất cacbohiđrát, axít amin, prôtêin, lipit Khác nhau - Chất nhận: Chất nhận của con đường C3 là ribulôzơ – 1,5 – điphôtphat. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 11 |74
- Chất nhận của con đường C4 và CAM là PEP (axit phôtphoenolpiruvic) - Sản phẩm đầu tiên: Sản phẩm cố định đầu tiên của con đường C3 là hợp chất 3 cacbon: APG Sản phẩm cố định đầu tiên theo con đường C 4 là các hợp chất 4 cacbon: (AOA, axit malic, axit aspatic) - Tiến trình (số giai đoạn, thời gian) Con đường C3 chỉ có 1 giai đoạn là chu trình Canvin xảy ra chỉ trong tế bào mô giậu Con đường C 4 gồm 2 giai đoạn: giai đoạn I là chu trình C 4 xảy ra trong các tế bào mô giậu, giai đoạn II là chu trình Canvin xảy ra trong các tế bào bao bó mạch Chu trình CAM gần giống với con đường C 4, điểm khác biệt là về thời gian: cả 2 giai đoạn của chu trình C4 đều diễn ra ban ngày ; còn chu trình CAM thì giai đoạn đầu cố định CO 2 được thực hiện vào ban đêm khi khí khổng mở và còn giai đoạn tái cố định CO 2 theo chu trình Canvin thực hiện vào ban ngày khi khí khổng đóng. Câu 7. Những hợp chất nào mang năng lượng ánh sáng vào pha tối để đồng hóa CO2 thành cacbohiđrat? TRẢ LỜI: - ATP và NADPH là dạng năng lượng được tích luỹ trong pha sáng và sẽ chuyển vào pha tối để sử dụng cho pha khử trong chu trình cố định CO2 - Trong đó ATP sẽ được sử dụng trước để khử APG thành AlPG (anđêhitphôtphoglyxêric) tiếp theo mới sử dụng NADPH Câu 8. Giải thích sự xuất hiện các con đường cố định CO2 ở thực vật C4 và CAM. TRẢ LỜI: Các con đường cố định CO 2 ở các nhóm thực vật khác nhau chủ yếu có ý nghĩa thích nghi cho chúng trong môi trường sống: - Nhóm C3 quang hợp trong điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ oxi bình thường. - Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ánh sáng cao và nhiệt độ cao, nồng độ oxi cao, nóng ẩm kéo dài, nồng độ CO2 thấp. Trong điều kiện như vậy, nhóm thực vật C4 tỏ ra thích nghi hơn. Khi CO 2 thấp phải có quá trình cố định CO 2 hai lần. Lần 1 nhằm lấy nhanh CO 2 và tránh hô hấp sáng. Lần 2 cố định CO2 trong chu trình Calvin để hình thành các hợp chất hữu cơ trong các tế bào bao bó mạch. Nhóm này có năng suất sinh học cao hơn C3. - Sa mạc và bán sa mạc thiếu nước trầm trọng. Nhóm thực vật CAM thích nghi với tiết kiệm nước đến mức tối đa bằng cách đóng khí khổng ban ngày, chúng nhận và cố định CO 2 vào ban đêm. Như vậy nhóm thực vật C4 quang hợp được thực hiện ở hai không gian khác nhau, còn có nhóm thực vật CAM quang hợp được thực hiện ở hai thời gian khác nhau. PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. ÁNH SÁNG: Anh sáng ảnh hưởng đến quang hợp về 2 mặt: cường độ ánh sáng và quang phổ ánh sáng. 1. Cường độ ánh sáng: - Điểm bù ánh sáng: là khi cường độ quang hợp = cường độ hô hấp. - Điểm bảo hòa ánh sáng: là điểm cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp cực đại. 2. Quang phổ ánh sáng: - Các tia sáng có độ dài bước sóng khác nhau ảnh hưởng không giống nhau đến cường độ quang hợp. - Quang hợp chỉ xảy ra tại miền ánh sáng xanh, tím và đỏ (tia xanh tím kích thích tổng hợp axit amin, protein tia đỏ xúc tiến quá trình hình thành carbohidrat). - Trong môi trường nước, thành phần ánh sáng biến động nhiều theo độ sâu, theo thời gian trong ngày (buổi sáng và chiều nhiều tia đỏ ; buổi trưa nhiều tia xanh tím) II. NỒNG ĐỘ CO2: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 12 |74
- - Tăng nồng độ CO2 tăng cường độ quang hợp, sau đó tăng chậm đến trị số bảo hoà CO2 . - Trị số tuyệt đối của quang hợp biến đổi tuỳ thuộc vào cường độ chiếu sáng, nhiệt độ và các điều kiện khác (thông thường ở điều kiện cường độ ánh sáng cao, tăng nồng độ CO 2 sẽ thuận lợi cho quang hợp) III. NƯỚC: - Khi cây thiếu nước từ 40 60 % thì quang hợp bị giảm mạnh và có thể ngừng trệ. - Khi bị thiếu nước, cây chịu hạn có thể duy trì quang hợp ổn định hơn cây trung sinh và cây ưa ẩm. IV. NHIỆT ĐỘ: - Nhiệt độ cực tiểu làm ngừng quang hợp ở những loài cây khác nhau thì khác nhau: o + Thực vật vùng núi cao, ôn đới là _ 50 C, o + Thực vật nhiệt đới là 4 8 C. - Nhiệt độ cực đại làm ngừng quang hợp ở các loài cũng khác nhau: o + Cây ưa lạnh ngừng quang hợp ở 12 C o + Thực vật ở sa mạc có thể quang hợp ở nhiệt độ 58 C V. NGUYÊN TỐ KHOÁNG: - Các nguyên tố khoáng ảnh hưởng nhiều đến quang hợp: + N, P, S : tham gia tạo thành enzim quang hợp. + N, Mg : tham gia hình thành diệp lục. + K : điều tiết độ đóng mở khí khổng giúp CO2 khuếch tán vào lá. + Mn, Cl : liên quan đến quang phân li nước. VI. TRỒNG CÂY DƯỚI ÁNH SÁNG NHÂN TẠO: - Là sử dụng ánh sáng của các loại đèn (đèn neon, đèn sợi đốt) thay cho ánh sáng mặt trời để trồng cây trong nhà hay trong phòng. - Giúp con người khắc phục điều kiện bất lợi của môi trường như giá lạnh, sâu bệnh đảm bảo cung cấp rau quả tươi ngay cả khi mùa đông. - Ở Việt Nam, áp dụng phương pháp này để trồng rau sạch, nhân giống cây trồng, nuôi cấy mô PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp như thế nào? TRẢ LỜI: Sự ảnh hưởng của ánh sáng đến cường độ quang hợp phụ thuộc vào nồng độ CO 2 và đặc trưng sinh thái của loài cây. Khi CO2 thấp: ánh sáng tăng quang hợp tăng ít Khi CO2 cao: ánh sáng tăng quang hợp tăng mạnh Khi CO2 thích hợp: quang hợp tăng tỉ lệ thuận với ánh sáng Khi ánh sáng bão hoà: quang hợp không tăng Câu 2. Phân biệt điểm bù CO2 và điểm bão hòa CO2? TRẢ LỜI: Điểm bù CO2 và điểm bão hoà CO2: - Điểm bù CO2: nồng độ CO2 để cường độ quang hợp và hô hấp bằng nhau - Điểm bão hòa CO2 : nồng độ CO 2 để cường độ quang hợp cực đại. Điểm bão hòa CO 2 tùy thuộc vào loài cây, cường độ chiếu sáng, nhiệt độ, Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 13 |74
- Câu 3. Trình bày sự phụ thuộc của quang hợp vào nhiệt độ? TRẢ LỜI: Nhiệt độ đại ảnh hưởng đến các phản ứng enzime trong quang hợp. Các nhiệt độ cực tiểu, cực thuận và cực đại đối với quang hợp tùy thuộc vào đặc điểm sinh thái, xuất xứ, pha sinh trưởng, phát triển của loài cây. Trong giới hạn nhiệt độ sinh học đối với từng giống, loài cây, pha sinh trưởng và phát triển, cứ tăng nhiệt độ thêm 10oC thì cường độ quang hợp tăng 2 – 2,5 lần Câu 4. Cho ví dụ về vai trò của các nguyên tố khoáng trong hệ sắc tố quang hợp. TRẢ LỜI: Fe tham gia vào quá trình tổng hợp pocfirin nhân diệp lục; Mg, N tham gia vào cấu trúc của phân tử diệp lục. Thế nên, khi thiếu các nguyên tố này cây không thể tổng hợp được diệp lục do đó lá cây thường sẽ bị mất màu xanh. Câu 5. Phân tích mối liên hệ giữa cường độ quang hợp và nồng độ CO2? TRẢ LỜI: Mối quan hệ giữa quang hợp và nồng độ CO2: - CO2 trong không khí là nguồn cung cấp cacbon cho quang hợp. Nồng độ CO 2 ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp. - Nồng độ CO2 trong không khí chiếm 0,03%. Nồng độ CO 2 thấp nhất mà cây bắt đầu quang hợp là khoảng 0,008 – 0,01%. Từ mức này nếu tăng nồng độ CO2 thì cường độ quang hợp tăng dần lên đến mức cực đại, quá mức này nếu tiếp tục tăng nồng độ CO 2 thì cường độ quá trình không tăng rồi giảm dần Câu 6. Phân biệt điểm bù ánh sáng và điểm bão hòa ánh sáng trong quá trình quang hợp? TRẢ LỜI: - Điểm bù về ánh sáng: là điểm của cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp và cường độ hô hấp của cây bằng nhau - Điểm bão hòa về ánh sáng: là điểm của cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt cực đại. Điểm bão hòa về ánh sáng của quang hợp thay đổi tùy theo loại thực vật. Ví dụ: cây ưa bóng có điểm bão hòa ánh sáng thấp hơn cây ưa sáng. Câu 7. Phân tích mối liên hệ giữa cường độ quang hợp với cường độ ánh sáng TRẢ LỜI: Quan hệ giữa quang hợp và cường độ ánh sáng: - Ánh sáng là điều kiện cơ bản để cây tiến hành quang hợp. - Cây có thể quang hợp ở cường độ ánh sáng tối thiểu rất thấp như ánh sáng vào lúc hoàng hôn, ánh sáng đèn điện yếu, Từ cường độ ánh sáng tối thiểu, nếu tăng dần cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp tăng dẫn đến điểm bão hòa ánh sáng. Từ điểm bão hòa ánh sáng nếu tiếp tục tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp không tăng rồi giảm dần. - Nếu cùng một cường độ chiếu sáng thì ánh sáng đơn sắc màu đỏ có hiệu quả quang hợp lớn hơn ánh sáng đơn sắc màu xanh. Câu 8. Vai trò của nước trong pha sáng của quang hợp? TRẢ LỜI: Nước là nguyên liệu của quá trình quang phân li nước trong pha sáng của quang hợp. Nước là môi trường duy trì điều kiện bình thường cho toàn bộ hoạt động của quá trình quang hợp BÀI 11: Quang hợp và năng suất cây trồng PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. QUANG HỢP QUYẾT ĐỊNH NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG: QUANG HợP quyết định 90 95 % năng suất cây trồng - Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 hecta gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 14 |74
- - Năng suất kinh tế: là 1 phần của năng suất sinh học được tích luỹ trong cơ quan chứa sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người (hạt, quả, củ,. . ) II. TĂNG NĂNG SUẤT NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG THÔNG QUA SỰ ĐIỀU KHIỂN QUANG HƠP: 1. Tăng diện tích bộ lá: - Tăng diện tích bộ lá bằng cách áp dụng các biện pháp kĩ thuật như: chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lí, phù hợp với loài và giống cây trồng. 2. Tăng cường độ quang hợp: - Tuyển chọn và tạo giống mới có cường độ và hiệu suất quang hợp cao kết hợp áp dụng kĩ thuật chăm sóc hợp lí. 3. Tăng hệ số kinh tế: - Tăng hệ số kinh tế của cây trồng bằng biện pháp chọn giống và bón phân. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Tại sao nói quang hợp quyết định năng suất thực vật? Vì quang hợp tạo ra 90% đến 95% lượng chất khô trong cơ thể thực vật. Các sản phẩm kinh tế có nguồn gốc từ thực vật được con người sử dụng đều được tạo ra từ quá trình quang hợp. Do đó, quang hợp quyết định năng suất cây trồng, quang hợp mạnh thì lượng chất khô tạo ra nhiều, quang hợp yếu thì cây không thể tổng hợp được các hợp chất hữu cơ và khó hoàn thành chu trình sống. Câu 2. Phân biệt năng suất sinh học với năng suất kinh tế? - Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 hecta gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng. - Năng suất kinh tế: là 1 phần của năng suất sinh học được tích luỹ trong cơ quan chứa sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người (hạt, quả, củ,. . ) Câu 3. Nêu các biện pháp tăng năng suất cây trồng thông qua điều khiển quang hợp? - Tăng diện tích bộ lá bằng cách áp dụng các biện pháp kĩ thuật như: chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lí, phù hợp với loài và giống cây trồng. - Tăng cường độ quang hợp: thông qua tuyển chọn và tạo giống mới có cường độ và hiệu suất quang hợp cao kết hợp áp dụng kĩ thuật chăm sóc hợp lí. - Tăng hệ số kinh tế của cây trồng bằng biện pháp chọn giống và bón phân. Câu 4. Những cây có lá màu đỏ có quang hợp được không, tại sao? TRẢ LỜI: - Những cây màu đỏ vẫn quang hợp vì những cây này vẫn có chất diệp lục, nhung bị che khuất bởi màu đỏ của antoxyan và carotenoit. Câu 5. Hãy tính lượng CO2 hấp thụ và lượng O2 giải phóng trên lý thuyết của 1 ha rừng cho năng suất 15 tấn sinh khối mỗi năm. TRẢ LỜI: Phương trình quang hợp: - nCO2 + nH2O > (CH2O)n + nO2 46 tấn 18 tấn 32 tấn 32 tấn x tấn 15 tấn y tấn - Lượng CO2 hấp thụ là: x = (15x46)/32 = 21,56 tấn. - Lượng O2 giải phóng là: y = (15x32)/32 = 15 tấn Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 15 |74
- Câu 6. Để đo cường độ quang hợp người ta thường dựa vào yếu tố nào? Kể tên các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến quang hợp? TRẢ LỜI: - Để đo cường độ quang hợp người ta thường dựa vào lượng CO 2 mà cây hấp thụ được trên 2 một đơn vị diện tích lá trong một đơn vị thời gian. Ví dụ: lượng mg CO2/dm lá/ giờ. - Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến quang hợp: Nồng độ CO 2, cường độ và thành phần quang phổ ánh sáng, nhiệt độ, nước, khoáng, Câu 7. Tại sao tăng diện tích bộ lá lại làm tăng năng suất cây trồng? TRẢ LỜI: - Lá là cơ quan quang hợp chính của thực vật, trong lá có lục lạp với hệ sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng rồi truyền đến pha cố định CO2 (pha tối) tạo vật chất hữu cơ. - Do đó tăng diện tích lá là tăng diện tích quang hợp dẫn đến tăng tích lũy chất hữu cơ trong cây nên tăng năng suất cây trồng Câu 8. Tại sao khi trời hạn hán kéo dài làm giảm năng suất cây trồng? TRẢ LỜI: - Khi hạn hán, nhiệt độ cao, cây thiếu nước, hệ keo chất nguyên sinh bị biến tính, quá trình hấp thu khoáng cũng bị đình trệ. - Nhiều enzim bị phân hủy, hoạt động trao đổi chất bị rối loạn do thiếu môi trường nước. - Cường độ quang hợp cũng như tổng hợp các chất giảm, phân hủy tăng. Ví dụ: protein có thể phân hủy tạo ra NH3 - Nhiều cây có hiện tượng hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp làm giảm năng suất BÀI 12: Hô hấp ở thực vật PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. KHÁI QUÁT VỀ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT: 1. Định nghĩa: - Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống, trong đó các phân tử carbonhidrat bị phân giải thành CO2 và nước, đồng thời giải phóng năng lượng, một phần năng lượng được tích luỹ trong ATP. 2. Phương trình tổng quát: C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + năng lượng (nhiệt + ATP) 3. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật: - Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể. - Năng lượng được tích luỹ trong ATP được dùng để:vận chuyển vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào II. CON ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở THỰC VẬT: 1. Phân giải kị khí (đường phân và lên men): Xảy ra khi rễ bị ngập úng, hạt bị ngâm vào nước, hay cây ở trong điều kiện thiếu oxi. Diễn ra ở tế bào chất gồm 2 quá trình: * Đường phân là quá trình phân giải glucozơ axit piruvic và 2 ATP. * Lên men là axit piruvic lên men tạo thành rượu êtilic và CO2 hoặc tạo thành axit lactic. 2. Phân giải hiếu khí (đường phân và hô hấp hiếu khí): - Xảy ra mạnh trong các mô, cơ quan đang hoạt động sinh lí mạnh như: hạt đang nẩy mầm, hoa đang nở - Hô hấp hiếu khí diễn ra trong chất nền của ti thể gồm 2 quá trình: * Chu trình Crep: khi có oxi, axit piruvic từ tế bào chất vào ti thể và axit piruvic chuyển hoá theo chu trình Crep và bị oxi hoá hoàn toàn. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 16 |74
- * Chuỗi truyền electron: hidro tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyển đến chuỗi truyền electron đến oxi nước và tích luỹ được 36 ATP. - Từ 1 phân tử glucozơ qua phân giải hiếu khí giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng. III. HÔ HẤP SÁNG: - Là quá trình hấp thụ oxi và giải phóng CO2 ngoài sáng, xảy ra đồng thời với quang hợp. - Hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp. IV. QUAN HỆ GIỮA HÔ HẤP VÀ QUANG HỢP 1. Quan hệ giữa hô hấp và quang hợp: là 2 quá trình phụ thuộc lẫn nhau: - Sản phẩm của quang hợp (C6H12O6 + O2) là nguyên liệu của hô hấp và chất oxi hoá trong hô hấp. - Sản phẩm của hô hấp (CO 2 + H2O) là nguyên liệu để tổng hợp nên C 6H12O6 và giải phóng oxi trong quang hợp. 2. Quan hệ giữa hô hấp và môi trường: a. Nước - Cần cho hô hấp, mất nước làm giảm cường độ hô hấp - Đối với các cơ quan ở trạng thái ngủ ( hạt), tăng lượng nước thì hô hấp tăng. - Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong cơ thể. b. Nhiệt độ - Khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến giới hạn chịu đựng của cây. - Sự phụ thuộc của hô hấp vào nhiệt độ tuân theo định luật Van –Hop: Q10 = 2 _ 3 (tăng nhiệt độ thêm 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên gấp 2 _ 3 lần) o - Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp khoảng 30 35 C. c. Nồng độ O2 - Trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp bị ảnh hưởng, khi giảm xuống 5% thì cây chuyển sang phân giải kị khí bất lợi cho cây trồng. d. Nồng độ CO2 : - Trong môi trường cao hơn 40% làm hô hấp bị ức chế. CO 2 là sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí và lên men etilic. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Trình bày khái niệm, PTTQ và vai trò của hô hấp ở thực vật? TRẢ LỜI: Định nghĩa: - Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống, trong đó các phân tử carbonhidrat bị phân giải thành CO2 và nước, đồng thời giải phóng năng lượng, một phần năng lượng được tích luỹ trong ATP. Phương trình tổng quát: C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + năng lượng (nhiệt + ATP) Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật: - Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể. - Năng lượng được tích luỹ trong ATP được dùng để: vận chuyển vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào Câu 2. Hô hấp hiếu khí có ưu thế gì so với hô hấp kị khí? Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 17 |74
- TRẢ LỜI: - Hô hấp hiếu khí tích luỹ được nhiều năng lượng hơn. Từ một phân tử Glucôzơ được sử dụng trong hô hấp: phân giải hiếu khí/ phân giải kỵ khí = 38ATP/2ATP = 19 lần Câu 3. Khi nào thì trong cơ thể thực vật diễn ra quá trình lên men?Cho ví dụ. TRẢ LỜI: - Khi thiếu ôxi, rễ không hô hấp được nên không cung cấp đủ năng lượng cho quá trình sinh trưởng của rễ dẫn đến các lông hút chết làm cho cây không lấy được nước, cây mất cân bằng nước và bị chết. Ví dụ: khi cây bị ngập úng Câu 4. Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh quang hợp là tiền đề của hô hấp. TRẢ LỜI: - Quang hợp là tiền đề của hô hấp vì quang hợp lấy năng lượng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ. 6CO2 + 6H2O + 674 kcal > C6H12O6 + 6O2 - Hô hấp sử dụng chất hữu cơ tổng hợp từ quang hợp, phân hủy để lấy năng lượng. Năng lượng này phục vụ cho các hoạt động sống. C6H12O6 + 6O2 > 6CO2 + 6H2O +674kcal - Như vậy đây là hai quá trình ngược nhau, một bên sử dụng lấy năng lượng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ, một bên sử dụng chất hữu cơ đó, qua các phản ứng để lấy năng lượng. Câu 5. Tại sao trong quá trình bảo quản nông sản, nông phẩm, rau quả người ta khống chế sao cho cường độ hô hấp luôn ở mức tối thiểu? TRẢ LỜI: - Duy trì cường độ hô hấp nông sản, nông phẩm, rau quả ở mức tối thiểu để sao cho hao hụt xảy ra ở mức thấp nhất vì hô hấp là quá trình phân giải các chất hữu cơ dự trữ trong các sản phẩm. Nhưng cũng không để quá trình hô hấp dừng lại vì như vậy sản phẩm bị chết và biến chất. Câu 6. Cho biết nguồn gốc và nguyên liệu (axit glicolic) của hô hấp sáng. Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm thực vật nào và bào quan nào? TRẢ LỜI: - Nguyên liệu (axit glicolic) của hô hấp sáng là từ ribulôzơ – 1,5 – diphôtphat. - Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm thực vật C3 khi cường độ ánh sáng cao, ở 3 bào quan là lục lạp, peroxixom và ti thể. Câu 7. Hãy khái quát về ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp của cây xanh. TRẢ LỜI: - Các nhân tố của môi trường ảnh hưởng nhiều mặt đến quá trình hô hấp tuỳ thuộc vào giống, loài cây, pha sinh trưởng và phát triển của cá thể. Câu 8. Trình bày ảnh hưởng của nồng độ O2 và CO2 đối với hô hấp ở thực vật. TRẢ LỜI: Nồng độ O2 - O2 tham gia vào oxi hóa các chất hữu có và là chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi chuyền electron để sau đó hình thành nước trong hô hấp hiếu khí. Vì vậy, nếu nồng độ O 2 trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp sẽ bị ảnh hưởng và khi giảm xuống dưới 5% thì cây chuyển sang phân giải kị khí là dạng hô hấp không có hiệu quả năng lượng, rất bất lợi cho cây trồng. Nồng độ CO2 - CO2 là sản phẩm của quá trình hô hấp. Các phản ứng đêcacboxi hóa để giải phóng CO 2 là các phản ứng thuận nghịch. Nếu hàm lượng CO 2 trong môi trường cao sẽ làm cho phản ứng chuyển dịch theo chiều nghịch và hô hấp bị ức chế. Câu 9. Nêu 1 phương pháp để phân biệt 1 hạt lúa đang nảy mầm và 1 hạt lúa chưa nảy mầm. TRẢ LỜI: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 18 |74
- * Phân biệt 1 hạt lúa đang nảy mầm và 1 hạt lúa chưa nảy mầm: - Nghiền nát rồi thử bột nghiền với dung dịch Iod. Trong hạt nảy mầm, tinh bột đã biến thành đường nên không bắt màu với Iod. Trong hạt chưa nảy mầm, tinh bột sẽ bắt màu với Iod thành màu tím thẫm. Câu 10. Nêu 2 phương pháp để xác định nhiều hạt lúa đang nảy mầm và chưa nảy mầm. TRẢ LỜI: * Xác định nhiều hạt lúa nảy mầm và chưa nảy mầm - Phương pháp 1: Lấy 2 nhúm hạt cho vào bình kín rồi dẫn khí từ bình vào cốc chứa dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2. Khí từ bình nào làm dung dịch nước vôi trong vẩn đục là bình chứa hạt nảy mầm. Vì Ca(OH)2 + CO2 (sinh ra khi hạt hô hấp) CaCO3 kết tủa. - Phương pháp 2: Cho 2 nhúm hạt vào hai hộp xốp cách nhiệt. Cắm nhiệt kế vào nhúm hạt và theo dõi nhiệt độ. Hộp xốp nào nhiệt độ tăng thì hộp xốp đó chứa hạt đang nảy mầm do hô hấp là quá trình tỏa nhiệt. BÀI 17: Hô hấp ở động vật PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I.Hô hấp là gì - Hô hấp là tập họp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. Hô hấp bao gồm hô hấp ngoài và hô hấp trong II.Bề mặt trao đổi khí - Bề mặt trao đổi khí là nơi tiếp xúc và trao đổi khí giữa môi trường và tế bào của cơ thể - Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp của động vật phải có 4 đặc điểm sau: Diện tích lớn + Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng + Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp + Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng III.Các hình thức hô hấp Căn cứ vào bề mặt hô hấp có thể chia thành 4 hình thức hô hấp: 1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể - Động vật đơn bào hoặc đa bào có tổ chức thấp như: ruột khoang, giun tròn, giun dẹp có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể Ví dụ: giun đất, con đĩa (hô hấp qua da) 2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí - Gặp ở côn trùng. Bao gồm nhiều hệ thống ống nhỏ, phân nhánh tiếp xúc với tế bào của cơ thể và thông ra ngoài nhờ các lỗ thở. 3. Hô hấp bằng mang - Mang là cơ quan hô hấp thích nghi với môi trường nước của cá, thân mềm, chân khớp + Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng làm cho dòng nước chảy 1 chiều và liên tục từ miệng qua khe mang + Dòng máu trong mao mạch chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy qua mang 4. Hô hấp bằng phổi - Phổi là cơ quan hô hấp của động vật sống trên cạn: bò sát, chim, thú. + Thú: khoang mũi hầu khí quản phế quản + Lưỡng cư: hô hấp bằng da và phổi + Chim: hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 19 |74
- PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Hãy liệt kê các hình thức hô hấp của động vật ở nước và ở cạn? TRẢ LỜI: Có 4 hình thức hô hấp: Hô hấp qua bề mặt cơ thể, hô hấp bằng hệ thống ống khí, hô hấp bằng mang và hô hấp bằng phổi. - Động vật sống dưới nước hô hấp bằng mang và qua bề mặt cơ thể. - Động vật sống trên cạn hô hấp bằng phổi, hệ thống ống khí và qua bề mặt cơ thể. Một số động vật có vú thích nghi với môi trường sống dưới nước như cá heo, cá voi vẫn hô hấp bằng phổi. Sau vài chục phút trong nước, chúng phải ngoi lên mặt nước để hít thở không khí Câu 2. Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh ở động vật đơn bào và động vật đa bào có tổ chức thấp (vd thủy tức) được thực hiện như thế nào? TRẢ LỜI: - Động vật đơn bào trao đổi khí qua màng tế bào. Động vật đa bào có tổ chức thấp trao đổi khí qua bề mặt cơ thể. Khí O 2khuếch tán vào cơ thể và CO 2 khuếch tán từ trong cơ thể ra ngoài là do có chênh lệch về phân áp O 2 và CO2. Quá trình chuyển hoá bên trong cơ thể luôn luôn tiêu thụ O2 là cho phân áp O2 trong tế bào thấp hơn ngoài cơ thể. Quá trình chuyển hoá bên trong cơ thể cũng liên tục sinh ra CO2 làm cho phân áp CO2 trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài môi trường cơ thể. Câu 3. Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh ở côn trùng, cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú được thực hiện như thế nào? TRẢ LỜI: - Côn trùng: trao đổi bằng hệ thống ống khí Bao gồm nhiều hệ thống ống nhỏ, phân nhánh tiếp xúc với tế bào của cơ thể và thông ra ngoài nhờ các lỗ thở. - Cá: trao đổi khí qua mang Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng làm cho dòng nước chảy 1 chiều và liên tục từ miệng qua khe mang. Dòng máu trong mao mạch chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy qua mang - Lưỡng cư: trao đổi khí qua da và qua phổi Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể được thực hiện nhờ hiện tượng khuếch tán - Chim: hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí - Thú: khoang mũi hầu khí quản phế quản Câu 4. Tại sao bề mặt trao đổi khí của chim, thú phát triển hơn của lưỡng cư và bò sát TRẢ LỜI: - Vì nhu cầu trao đổi khí ở chim và thú cao hơn ở lưỡng cư và bò sát. Chim và thú là động vật hằng nhiệt nên cần năng lượng để giữ cho thân nhiệt ổn định. Hơn nữa, chim và thú hoạt động tích cực nên nhu cầu về năng lượng cao hơn. Vì vậy, bề mặt trao đổi khí của chim và thú phát triển hơn của lưỡng cư và bò sát để đáp ứng đủ nhu cầu trao đổi khí. Câu 5. Hô hấp là gì? Phân biệt giữa hô hấp ngoài và hô hấp tế bào? TRẢ LỜI: - Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O 2 từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. - Hô hấp ngoài là sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài, thông qua bề mặt trao đổi khí như da, mang, phổi - Hô hấp tế bào diễn ra trong tế bào, là sự oxi hóa chất hữu cơ như glucozo và giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. Hô hấp tế bào diễn ra ở ti thể Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 20 |74
- Câu 6. Mô tả quá trình trao đổi khi ở giun đất. Vì sao khi trời mưa giun đất thường ngoi lên khỏi mặt đất? Nếu bắt giun đất để trên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh chóng bị chết. Tại sao? TRẢ LỜI: - Giun đất hô hấp bằng da. Da của giun đất mỏng và rất ẩm ướt để cho O2 và CO2 dễ dàng hòa tan rồi khuếch tán vào mạng lưới mao mạch dưới da. - Khi trời mưa kéo dài, đất ngập úng, trong đất thiếu oxi, giun đất chui lên khỏi lòng đất để trao đổi khí - Nếu bắt giun đất lên mặt đất khô ráo thì chúng không hô hấp được nên sẽ bị chết do O 2 và CO2 không khuếch tán được qua da vì da bị khô. Câu 7. Tại sao mang cá chỉ thích hợp với hô hấp ở dưới nước mà không thích hợp cho hô hấp trên cạn? TRẢ LỜI: - Vì mang chỉ trao đổi khí hòa tan trong nước được lưu chuyển qua mang, do mất lực đẩy của nước nên các phiến mang và cung mang xẹp, dính chặt với nhau thành một khối làm diện tích bề mặt trao đổi khí còn rất nhỏ, mang cá bị khô nên không hô hấp được. Câu 8. Mô tả quá trình trao đổi khí ở côn trùng. Hô hấp qua bề mặt cơ thể và hô hấp bằng hệ thống ống khí, hình thức nào hiệu quả trao đổi khí cao hơn? Vì sao? TRẢ LỜI: - Hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí, phân nhánh nhỏ dần đến ống khí nhỏ nhất có chứa dịch tiếp xúc với tế bào của cơ thể để trao đổi khí. Oxi từ không khí hòa tan trong dịch và chuyển vào tế bào, còn CO 2 thì ngược lại. Hệ thống ống khí thông ra bên ngoài nhờ các lỗ thở. - Hệ thống ống khí vận hành nhờ hoạt động cơ phần bụng có sự phối hợp với việc đóng mở lỗ thở. Không khí đi vào lỗ thở phía trước rồi đi ra lỗ thở ở phía sau. Hô hấp qua hệ thống ống khí thì có hiệu quả trao đổi khí cao hơn vì: - Hô hấp qua hệ thống ống khí có ống khí phân bố đến tận tế bào. - Hô hấp qua hệ thống ống khí có thể thực hiện khi môi trường ẩm thấp hay khô, còn hô hấp qua bề mặt cơ thể chỉ thực hiện khi da ẩm ướt. Câu 1. Để đảm bảo nhận được chức năng hô hấp thì bề mặt trao đổi khí cần có những đặc điểm nào? TRẢ LỜI: Diện tích bề mặt rộng, ẩm ướt, mỏng: dễ tiếp xúc, dễ khuếch tán. Có sự lưu thông khí tạo sự chênh lệch nồng độ O2 và CO2. Được cung cấp nhiều mao mạch. Có sắc tố hô hấp, kết hợp với O2 làm tăng khả năng vận chuyển O2. BÀI 18-19: Tuần hoàn máu PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I.CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN 1. Cấu tạo chung - Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô - Tim: là cơ quan hút và đẩy máu chảy trong mạch máu - Hệ thống mạch máu bao gồm: hệ thống động mạch, tĩnh mạch, mao mạch 2. Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn - Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể II.CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 21 |74
- - Động vật đa bào có cơ thể nhỏ, dẹp và động vật đơn bào không có hệ tuần hoàn, các chất được trao đổi trực tiếp qua bề mặt cơ thể. - Hệ tuần hoàn của động vật đa bào có các dạng sau: 1. Hệ tuần hoàn hở - Có những đoạn máu không lưu thông trong mạch máu mà tràn vào khoang cơ thể và trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu và dịch mô. - Máu chảy trong động mạch với áp lực thấp, tốc độ chậm - Gặp ở đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai ) và chân khớp (côn trùng, tôm ) 2. Hệ tuần hoàn kín - Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào thông qua thành mao mạch - Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ nhanh - Gặp ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt chân đầu và động vật có xương sống - Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: hệ tuần hoàn đơn ở cá, hệ tuần hoàn kép ở các nhóm động vật có phổi PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Trình bày đặc điểm của hệ tuần hoàn hở. Tại sao hệ tuần hoàn của côn trùng được gọi là hệ tuần hoàn hở? TRẢ LỜI: - Hệ tuần hoàn hở ở đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai ) và chân khớp (côn trùng, tôm ) Hệ tuần hoàn hở có hai đặc điểm chủ yếu sau đây: - Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó tràn vào khoang cơ thể. Ở đây, máu trôn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu – dịch mô (gọi chung là máu). Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào sau đó trở về tim. - Máu chảy trong động mạch dưới ấp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm. - Vì có một đoạn máu đi ra khỏi mạch máu, đi vào trong khoang cơ thể Câu 2. Quá trình trao đổi chất của các động vật chưa có hệ tuần hoàn diễn ra như thế nào? TRẢ LỜI: - Động vật đa bào có cơ thể nhỏ, dẹp và động vật đơn bào không có hệ tuần hoàn, các chất được trao đổi trực tiếp qua bề mặt cơ thể. - Những động vật này đa số sống trong môi trường nước và hấp thu trực tiếp các chất dinh dưỡng hoà tan qua màng tế bào (bề mặt cơ thể). Ví dụ: trùng roi, trùng đế giày, amip Câu 3. Trình bày đặc điểm của hệ tuần hoàn kín. Tại sao hệ tuần hoàn của cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú được gọi là hệ tuần hoàn kín? TRẢ LỜI: - Hệ tuần hoàn kín có ở mực ống bạch tuột, giun đốt, và động vật có xương sống. Hệ tuần hoàn kín có hai đặc điểm chủ yếu sau đây: - Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch - Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoạc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh. Vì máu lưu thông liên tục trong mạch kín (qua động mạch, mao mạch, tĩnh mạch và về tim) Câu 4. Trình bày cấu tạo và chức năng chung của hệ tuần hoàn. TRẢ LỜI: Cấu tạo chung Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 22 |74
- - Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô - Tim: là cơ quan hút và đẩy máu chảy trong mạch máu - Hệ thống mạch máu bao gồm: hệ thống động mạch, tĩnh mạch, mao mạch Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn - Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể Câu 5. Cho biết ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở? TRẢ LỜI: - Hệ tuần hoàn kín có ưu điểm hơn vì máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa đến các cơ quan nhanh hơn, đáp ứng nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất của cơ thể. Câu 6. So sánh sự khác nhau giữa hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở. TRẢ LỜI: Hệ tuần hoàn kín Hệ tuần hoàn hở - Gặp ở một số động vật không xương sống và tất- Gặp ở một số động vật không xương sống có cả động vật có xương sống kích thước nhỏ. - Máu vào động mạch, tràn vào khoang cơ thể rồi- Máu được lưu thông liên tục trong mạch kín, có theo tĩnh mạch về tim. Không có mao mạch. mao mạch. - Lượng máu nhiều mà thực chất dịch cơ thể- Lượng máu ít (khoảng 3 – 10 % khối lượng cơ (khoảng 50% khối lượng cơ thể) thể). - Máu trao đổi chất với tế bào thông qua dịch mô- Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế - Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc bào. độ máu chảy nhanh. - Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc - Sắc tố hô hấp như hemoglobin, độ máu chảy chậm. - Hiệu quả cao - Sắc tố hô hấp như hemoxianin - Hiệu quả thấp Câu 7. Vì sao hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp với động vật có kích thước nhỏ và ít hoạt động? TRẢ LỜI: - Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp với động vật có kích thước nhỏ vì máu chảy với áp lực thấp, không thể đi xa, không cung cấp đủ máu cho các cơ quan xa tim. - Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp với động vật ít di chuyển vì máu chảy chậm, không cung cấp đủ nhu cầu các chất cần thiết và thải chất thải khi cơ thể hoạt động nhiều. Câu 8. Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép. TRẢ LỜI: Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép - Có 1 vòng tuần hoàn - Có 2 vòng tuần hoàn - Tim có 2 ngăn (1 tâm thất, 1tâm nhĩ) - Tim có 3 hoặc 4 ngăn (1 hoặc 2 tâm thất, 2 tâm - Máu chảy trong động mạch với áp lực trung nhĩ) bình - Máu chảy trong động mạch với áp lực cao. - Máu đi nuôi cơ thể là máu pha. - Máu đi nuôi cơ thể là máu giàu oxi. - Hiệu quả thấp - Hiệu quả cao Câu 9. Dùng 3 ngón tay ( trỏ, giữa, áp út) của bàn tay phải đặt nhẹ lên thành động mạch cổ tay trái ta nghe có cảm giác gì đối với 3 ngón tay đó? Giải thích hiện tượng đó? TRẢ LỜI: 3 ngón tay cảm nhận được sự giao động của thành mạch. Gọi đây là sóng mạch đập. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 23 |74
- Giải thích: Trên thành động mạch có nhiều sợi đàn hồi. Sóng mạch đập là giao động sóng trên thành đàn hồi của các động mạch. Dao động này xuất hiện lúc co tim (tấm thất co) dãn động mạch lan dần theo thành động mạch sóng mạch đập phản ánh mạch đập của tim. BÀI 19: TUẦN HOÀN MÁU (tiếp theo) PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I.HOẠT ĐỘNG CỦA TIM 1. Tính tự động của tim - Là khả năng co dãn tự động theo chu kì nhờ hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim là tập hợp sợi đặc biệt có trong thành tim gồm: nút xong nhỉ, nút nhỉ thất, bó His và mạng puốckin 2. Chu kỳ hoạt động của tim - Tim hoạt động theo chu kì. Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhỉ, sau đó là pha co tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung II.HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ MẠCH 1. Cấu trúc của hệ mạch - Động mạch tiểu động mạch mao mạch tiểu tĩnh mạch tĩnh mạch chủ 2. Huyết áp - Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch khi tim co bóp đẩy máu vào động mạch - Huyết áp tâm thu ứng với lúc tim co. Huyết áp tâm trương ứng với lúc tim giãn - Tất cả những tác nhân làm thay đổi lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch máu đều có thể làm thay đổi huyết áp. 3. Vận tốc máu Là tốc độ máu chảy trong 1 giây. Vận tốc máu trong hệ mạch liên quan đến tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Trình bày những đặc điểm của hệ tuần hoàn kín? TRẢ LỜI: - Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch sau đó về tim. Máu trao đổi chất với tế bào thông qua thành mao mạch - Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ nhanh - Gặp ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt chân đầu và động vật có xương sống - Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: hệ tuần hoàn đơn ở cá, hệ tuần hoàn kép ở các nhóm động vật có phổi Câu 2. Tại sao huyết áp lại giảm dần trong hệ mạch? TRẢ LỜI: - Sức co bóp của tim và nhịp tim - sức cản (ma sát) trong mạch máu: càng ra khỏi tim, càng xa động mạch chủ thì sức co bóp của tim giảm dần, đồng thời sức cản trong mạch tăng do tiết diện của động mạch ngày càng giảm dần huyết áp giảm. Khi máu được thu về tĩnh mạch chủ thì huyết áp = 0 Câu 1. Cho biết mối liên hệ giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể. Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật? TRẢ LỜI: - Động vật có kích thước cơ thể càng nhỏ thì tim đập càng nhanh và ngược lại động vật có kích thước cơ thể càng lớn thì tim đập càng chậm. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 24 |74
- - Động vật càng nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn (tỉ lệ giữa diện tích cơ thể và thể tích cơ thể). Tỉ lệ S/V càng lớn thì nhiệt lượng mất vào môi trường xung quanh càng nhiều, chuyển hoá tăng lên, tim phải đập nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu ôxi và chất dinh dưỡng cung cấp cho quá trình chuyển hoá. Câu 2. Giải thích sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch? TRẢ LỜI: Ta thấy vận tốc máu ở động mạch và tĩnh mạch cao, cao nhất ở động mạch chủ và thấp nhất tại các mao mạch - Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện của mạch, tiết diện càng lớn thì vận tốc càng lớn (nguyên lý động lực học chất lỏng). Do đó, ở động mạch chủ có lực phát động lớn nhất và tiết diện lớn nhất nên vận tốc là lớn nhất. Tĩnh mạch cũng có tiết diện lớn nhưng do ma sát nên lực co bóp của tim đã giảm vận tốc máu giảm. Tại các mao mạch do tiết diện rất nhỏ nên vận tốc máu cũng rất nhỏ. Câu 3. Huyết áp là gì? Huyết áp tâm thu và tâm trương có ý nghĩa như thế nào? TRẢ LỜI: - Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch. - Khi tim co bóp đẩy một lượng máu vào động mạch chủ gây ra huyết áp cực đại (huyết áp tâm thu). Khi tim nghỉ (pha dãn), máu không được bơm lên động mạch, áp lực lên động mạch giảm, ứng với huyết áp cực tiểu (huyết áp tâm trương). Câu 4. Nêu trình tự thời gian hoạt động và nghỉ ngơi của tim trong một chu kì tim ở người? TRẢ LỜI: - Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhỉ, sau đó là pha co tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung. - Tâm nhĩ co hết 0,1s và nghỉ 0,7s. khi tâm nhĩ ngừng co thì tâm thất co, tâm thất co 0,3s và nghỉ 0,5s. Như vậy thời gian làm việc của tâm nhĩ và tâm thất đều ngắn hơn thời gian nghỉ ngơi, nhờ đó tim có thể hoạt động liên tục trong một thời gian rất dài. Nếu tính chung thời gian hoạt động của cả tâm nhỉ và tâm thất thì thời gian tim co là 0,4s và thời gian dãn nghỉ chung là 0,4s. Câu 5. Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng? TRẢ LỜI: - Đó là nhờ tính tự động của tim: Là khả năng co dãn tự động theo chu kì nhờ hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim là tập họp sợi đặc biệt có trong thành tim gồm: nút xong nhỉ, nút nhỉ thất, bó His và mạng puốckin Câu 6. Tại sao khi tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm? Tại sao cơ thể bị mất máu làm huyết áp giảm? TRẢ LỜI: - Tim đập nhanh và mạnh sẽ bơm một lượng lớn máu vào động mạch. Lượng máu lớn gây ra áp lực mạnh lên động mạch, kết quả là huyết áp tăng lên. - Tim đập châm và yếu thì lượng máu được đẩy vào động mạch sẽ ít hơn. Lượng máu ít nên áp lực tác dụng lên thành động mạch yếu, kết quả là huyết áp giảm. - Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm. Câu 7. Tại sao ăn nhiều mỡ động vật làm tăng huyết áp, dẫn đến suy tim? TRẢ LỜI: Mỡ động vật chứa nhiều cholesterol tích tụ dần trong động mạch làm cho đường kính động mạch ngày càng hẹp, cản trở dòng máu, nên tăng áp lực máu lên thành mạch dẫn đến tăng huyết áp. Cholesterol tích tụ ở các động mạch vành tim, nghẽn động mạch vành, máu cung cấp cho tim giảm dẫn đến suy tim. BÀI 20: Cân bằng nội môi PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 25 |74
- I.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI - Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể Tại sao phải duy trì cân bằng nội môi? - Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. - Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường II.SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi - Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển - Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn - Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định - Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược III.VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 26 |74
- 1. Vai trò của thận - Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu. - Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước uống nước vào. giúp cân bằng áp suất thẩm thấu. - Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm thận tăng thải nước duy trì áp suất thẩm thấu. 2. Vai trò của gan - Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ - Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định - Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ nồng độ glucôzơ trong máu giảm tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định IV.VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG VIỆC CÂN BẰNG pH NỘI MÔI - Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể. - pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Cân bằng nội môi là gì?. Ý nghĩa của cân bằng nội môi. Kể tên một số bệnh do mất cân bằng nội môi. TRẢ LỜI: - Cân bằng nội môi là duy trì ổn định môi trường trong cơ thể. - Ý nghĩa của cân bằng nôi môi: Sự ổn định các điều kiện lý hóa của máu, bạch huyết và dịch mô đảm bảo cho hoạt động cơ thể tồn tại và phát triển. Cơ thể chỉ hoạt động bình thường khi môi trường trong thích hợp và ổn định. Khi mất cân bằng nội môi sẽ gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và cơ quan, thậm chí tử vong. - Một số bệnh do mất cân bằng nôi môi: nồng độ muối NaCl trong máu cao gây bệnh tiểu đường. Nồng độ đường trong máu quá cao gây sốt cao, co giật. Bệnh cao huyết áp. Câu 2. Mô tả cơ chế điều hoà cân bằng huyết áp thông qua con đường thần kinh. TRẢ LỜI: - Khi huyết áp tăng đã tác động lên các thụ thể áp lực ở mạch máu (ở cung động mạch chủ hay xoang động mạch cổ) và hình thành xung thần kinh truyền theo dây hướng tâm về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não. - Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não gửi đi các tín hiệu thần kinh theo dây li tâm tới tim và mạch máu làm tim và mạch co bóp chậm và yếu, mạch giãn huyết áp trở lại bình thường. - Khi huyết áp giảm thấp, cơ chế điều hòa diễn ra tương tự và ngược lại tín hiệu thần kinh sẽ điều hoà làm cho tim và mạch máu co bóp nhanh và mạnh hơn để huyết áp trở lại bình thường. Câu 3. Tại sao những người mắc bệnh gan thường có hiện tượng phù nề? TRẢ LỜI: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 27 |74
- Vì: Đa số các dạng prôtêin trong huyết tương giữ vai trò quang trọng trong việc làm tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương cao hơn so với dịch mô, có tác dụng giữ nước và giúp máu thấm lại nước từ các dịch mô. Khi rối loại chức năng gan, prôtêin trong huyết tương giảm, áp suất thẩm thấu giảm, nước bị ứ lại trong dịch mô, gây hiện tượng phù nề. Câu 4. Nên tên 2 hoocmon chính tham gia điều hòa hàm lượng đường huyết. Nguồn gốc và chức năng cơ bản của 2 hoocmon đó. TRẢ LỜI: Hai hoocmon đó là insulin và glucagon Insulin có nguồn gốc từ tế bào β của tụy, kích thích quá trình hấp thu glucôzơ vào tế bào để tạo thành glicôgen. Glucagon: có nguồn gốc từ tế bào α của tụy, phân hủy glicogen thành glucôzơ Câu 5. Tại sao khi ta ăn nhiều đường nhưng lượng đường trong máu vẫn luôn giữ được ở mức ổn định? TRẢ LỜI: - Sau bữa ăn gan nhận được nhiều glucôzơ từ tĩnh mạch cửa gan, hàm lượng glucôzơ được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glycogen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định. - Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng cho hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, lượng glucôzơ giảm sẽ được gan bù đắp bằng cách chuyển glycogen dự trữ thành glucôzơ. Tham gia vào quá trình điều hòa glucôzơ của gan con có các hoocmon tiết ra từ tuyến tụy (insulin và glucagon) Câu 6. Thận có chức năng gì trong việc cân bằng nội môi? TRẢ LỜI: - Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt + - nước và các chất hoà tan trong máu.(H , HCO3 , urê, axit uric ) - Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước uống nước vào. giúp cân bằng áp suất thẩm thấu. - Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm thận tăng thải nước duy trì áp suất thẩm thấu. Câu 7. Trình bày vai trò của gan trong việc điều hoà nồng độ Glucôzơ máu? TRẢ LỜI: - Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định - Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ nồng độ glucôzơ trong máu giảm tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định Câu 8. Trình bày vai trò của các bộ phận tiếp nhận, điều khiển, thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi? TRẢ LỜI: - Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển - Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn - Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 28 |74
- Câu 9. Giải thích cơ chế liên hệ ngược trong quá trình đều hoà cân bằng nội môi? Cho ví dụ. TRẢ LỜI: - Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược Ví dụ: Khi huyết áp tăng cao thì thụ thể áp lực ở mạch máu tiếp nhận vào báo về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não. Từ trung khu điều hòa tim mạch, xung thần kinh theo dây li tâm đến tim và mạch máu, làm tim giảm nhịp, giảm lực co bóp, mạch máu giản rộng. Kết quả là huyết áp giảm xuống và trở lại bình thường. Sự thay đổi huyết áp lúc này lại được thụ thể áp lực ở mạch máu tiếp nhận và thông báo về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não ngưng kích thích (liên hệ ngược) Câu 10. Hệ đệm, phổi và thận duy trì pH máu bằng cách nào? TRẢ LỜI: - Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO 2, axit lactic có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể. - pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận - mỗi hệ đệm được cấu tạo bởi một axít yếu và muối kiềm mạnh của axít đó (ví dụ: + H2CO3/NaHCO3). Khi H tăng, máu có xu hướng chuyển về axít thì muối kiềm của hệ đệm có vai trò trung hòa làm giảm H + trong máu. Khi OH- tăng, máu có xu hướng chuyển sang kiềm tính thì axít của hệ đệm có tác dụng giảm giảm OH- trong máu. - Phổi thải CO2 giúp duy trì pH máu ổn định vì CO 2 kết hợp với nước sẽ tạo thành làm tăng H+ trong máu + + - - Thận thải H , tái hấp thu Na , thải HCO3 , urê giúp duy trì pH của máu ổn định. Câu 11. Tại sao các hoạt động trong cơ thể luôn diễn ra nhưng không làm thay đổi pH nội môi? TRẢ LỜI: Không làm thay đổi pH nội môi nhờ: + - Vai trò của hệ đệm (bicacbonat, photphat ) trong cơ thể chúng có thể lấy đi ion H , OH khi các ion này xuất hiện trong máu. H+ được hình thành sẽ kích thích trung khu hô hấp làm tăng thông khí phổi và làm cho hô hấp tăng. + + Hoạt động bài tiết: thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H , thải NH3, tái hấp thu Na Câu 12. Huyết áp là gì? Tại sao những người huyết áp cao dễ bị xuất huyết não và có thể dẫn đến bại liệt hoặc tử vong? TRẢ LỜI: Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Người ta phân biệt huyết áp cực đại ứng với lúc tim co và huyết áp cực tiểu ứng với lúc tim dãn. Ở người có huyết áp cao thì sự chênh lệch giữa huyết áp cực đại và huyết áp cực tiểu nhỏ, chứng tỏ động mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi giảm, mạch dễ bị vỡ, đặc biệt ở não (vỡ mạch máu não) gây xuất huyết não dễ dẫn đến tử vong hoặc bại liệt. Câu 13. Trình bày vai trò của thận trong điều hòa nước và muối khoáng? TRẢ LỜI: * Điều hòa lượng nước: Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm do lượng nước trong cơ thể giảm, sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước nằm ở vùng dưới đồi gây cảm giác khát, từ đó kích thích thùy sau tuyến yên tiết hoocmon ADH. Kết quả là cần cung cấp nnước cho cơ thể và ngược lại khi lượng nước trong cơ thể tăng thì tăng bài tiết giúp cơ thể cân bằng nước. * Điều hòa muối khoáng: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 29 |74
- NaCl là thành phần quan trọng tạo áp suất thẩm thấu. Khi lượng Na + giảm, hoocmon andosteron được tiết ra, có tác dụng tăng tái hấp thụ Na + của các ống thận. Ngược lại khi Na + dư thừa sẽ được thải lọc qua nước tiểu để cân bằng nội môi. BÀI 23: Hướng động Khái niệm về cảm ứng ở thực vật - Cảm ứng là khả năng của thực vật phản ứng đối với sự kích thích của môi trường. - Cơ quan tham gia phản ứng có thể là cuống lá, thân Có thể hướng tới hoặc tránh xa kích thích. Kích thích có thể là ánh sáng, hoá chất BÀI 23: HƯỚNG ĐỘNG PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. KHÁI NIỆM HƯỚNG ĐỘNG - Hướng động là hình thức phản ứng của cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định. - Hướng động dương là sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích. - Hướng động âm là sự sinh trưởng theo hướng tránh xa kích thích. II. CÁC KIỂU HƯỚNG ĐỘNG 1. Hướng sáng - Tính hướng sáng của thân là sự sinh trưởng của thân, cành hướng về phía nguồn sáng Hướng sáng dương. Rễ cây uốn cong theo hướng ngược lại Hướng sáng âm. - Do phía tối nồng độ auxin cao hơn nên đã kích thích các tế bào sinh trưởng dài ra nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về phía kích thích - Rễ cây mẫn cảm với auxin hơn thân cây vì vậy khi nồng độ auxin phía tối cao hơn gây ức chế sự sinh trưởng kéo dài tế bào làm cho rễ uốn cong xuống đất. 2. Hướng trọng lực : (Hướng đất) - Hướng trọng lực là phản ứng của cây đối với trọng lực. - Đỉnh rễ hướng trọng lực dương, đỉnh thân hướng trọng lực âm 3. Hướng hóa - Hướng hóa là phản ứng sinh trưởng của cây đối với các hợp chất hóa học. - Tác nhân kích thích gây hướng hóa có thể là axit, kiềm, muối khoáng - Hướng hóa được phát hiện ở rễ, ống phấn, lông tuyến cây gọng vó . - Hướng hóa dương là khi cơ quan của cây sinh trưởng hướng tới nguồn hóa chất. Hướng hóa âm khi phản ứng sinh trưởng của cây tránh xa hóa chất. 4. Hướng nước - Hướng nước là sự sinh trưởng của rễ cây hướng tới nguồn nước - Hướng hóa và hướng nước có vai trò giúp rễ thực vật hướng tới nguồn nước và phân bón trong đất 5. Hướng tiếp xúc: - Hướng tiếp xúc là phản ứng sinh trưởng đối với sự tiếp xúc. - Do phía kích thích (tiếp xúc) nồng độ au-xin thấp, tế bào sinh trưởng kéo dài chậm vì vậy cây uốn cong theo cọc rào. III. VAI TRÒ HƯỚNG ĐỘNG TRONG ĐỜI SỐNG THỰC VẬT: - Hướng động có vai trò giúp cây thích nghi đối với sự biến đổi của môi trường để tồn tại và phát triển. Ví dụ: cây ở bên cửa sổ luôn vươn ra ánh sáng để nhận ánh sáng. PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Cảm ứng của thực vật là gì? TRẢ LỜI: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 30 |74
- - Cảm ứng là khả năng của thực vật phản ứng đối với sự kích thích của môi trường. - Cơ quan tham gia phản ứng có thể là cuống lá, thân Có thể hướng tới hoặc tránh xa kích thích. Kích thích có thể là ánh sáng, hoá chất Câu 2. Auxin có vai trò gì trong hướng động của cây? TRẢ LỜI: - Hướng đất: Hai mặt của rễ có auxin phân bố không đều. Mặt dưới tập trung nhiều auxin làm kìm hãm tăng trưởng. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bào làm rễ cong xuống - Hướng sáng: Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng ngược với hướng đất, lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế bào, làm cây uốn cong về phía sáng. Câu 3. Các tua cuốn quấn quanh của mướp, bầu bí các loại là kiểu hướng động gì? Kiểu hướng động này có ý nghĩa gì đối với đời sống thực vật? TRẢ LỜI: - Các dạng tua cuốn của mướp, bầu, bí thuộc loại hướng động tiếp xúc - Hướng động tiếp xúc giúp các loài dây leo bám vào giá thể và vươn lên trên, hướng đến nguồn ánh sáng - Các dây leo sống trong các khu rừng rậm, sống trên các cành cây chủ cũng nhờ cơ chế này để bám trụ và vươn đến nguồn sáng phía trên. Câu 4. Hãy kể ra những tác nhân gây ra hướng hóa ở thực vật? TRẢ LỜI: - Các hoá chất có thể là kiềm, axit, các muối khoáng, các chất hữu cơ, hoocmôn, các chất dẫn dụ, nước, phân bón - Những loại hoá chất cần thiết cho cơ thể thực vật thì thực vật sẽ thể hiện hướng hoá dương. - Những loại hoá chất là tác nhân gây hại cho thực vật thì thực vật có xu hướng tránh xa, thể hiện hướng hoá âm. Câu 5. Thế nào là hướng động ở thực vật? Hướng động dương và hướng động âm? TRẢ LỜI: - Hướng động (vận động định hướng) là hình thức phản ứng của cơ quan thực vật trước tác nhân kích thích theo một hướng xác định . - Hướng động dương: vận động về phía tác nhân kích thích. - Hướng động âm : vận động tránh xa các tác nhân kích thích. Câu 6. Khi hạt nảy mầm, rễ hướng xuống đất, phần thân hướng lên trên. Hãy giải thích vì sao? TRẢ LỜI: - Thân cây vươn về phía trên : ở thân, auxin tập trung nhiều ở phía tối kích thích sinh trưởng của tế bào làm cho tế bào giãn dài ra gây uốn cong ở thân non hướng về phía ánh sáng. - Rễ cây cong xuống: Mặt dưới rễ có lượng auxin nhiều gây ức chế sự sinh trưởng (ngược lại với thế bào thân và ngọn cây). Mặt trên rễ lượng auxin phù hợp kích thích sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bào làm rễ cong xuống đất Câu 7. Nêu vai trò của hướng trọng lực trong đời sống của cây? TRẢ LỜI: - Rễ cây hướng trọng lực âm, đâm sâu xuống đất giúp cây đứng vững - Các hệ thống rễ phụ hướng xuống và lan toả trong lòng đất hướng đến nguồn nước và phân bón để hút nước và các ion khoáng cung cấp cho cây. Câu 8. Giải thích sự khác biệt về cơ chế hướng sáng dương của thân và hướng sáng âm của rễ? TRẢ LỜI: - Nguyên nhân sự khác biệt là do tính nhạy cảm khác nhau của tế bào thần và tế bào rễ đối với auxin. Tế bào rễ có độ mẫn cảm auxin cao hơn tế bào thân, nồng độ auxin kích thích đối với tế bào Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 31 |74
- thân thì ức chế đối với tế bào rễ. Phía không kích thích (phía tối trong hướng sáng và phía dưới của rễ) bị auxin ức chế làm sinh trưởng chậm nên rễ và thân uốn cong theo hai hướng khác nhau. Câu 9. Bấm ngọn thân chính có ảnh hưởng như thế nào tới sinh trưởng và phát triển của cây? Giải thích tại sao? TRẢ LỜI: Tạo điều kiện cho các chồi bên sinh trưởng mạnh Tán cây phát triển về bề rộng (hoặc cây ra nhiều hoa) Vì: Bấm ngọn đã hạn chế tác dụng ưu thế đỉnh của auxin các chồi bên phát triển mạnh. BÀI 24 PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I. KHÁI NIỆM VỀ ỨNG ĐỘNG - Ứng động là hình thức phản ứng của cây trước những tác nhân kích thích không định hướng. Vd: Hoa của cây nghệ tây và hoa Tulip nở vào buổi sáng và đóng lại lúc chạng vạng tối - Sự vận động cảm ứng xảy ra do sự sinh trưởng không đồng đều của các tế bào ở mặt trên và mặt dưới của cơ quan Vd: Khi các tế bào mặt trên sinh trưởng nhanh hơn thì cơ quan uốn cong xuống (hoa nở), và ngược lại (hoa đóng) II. CÁC KIỂU ỨNG ĐỘNG 1. Ứng động sinh trưởng - Ứng động sinh trưởng là kiểu ứng động, trong đó các tế bào ở hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá, cánh hoa ) có tốc độ sinh trưởng khác nhau do tác động của các kích thích không định hướng của tác nhân ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ ) a. Quang ứng động - Ứng động nở hoa. Vd: hoa Bồ công anh nở buổi sáng và đóng lại vào buổi tối - Ứng động của lá: Vd: Lá me, cỏ 3 lá khép lại khi chiều tối - Tác nhân: Anh sáng đến từ mọi phía - Do sự sinh trưởng không đồng đều của các tế bào ở mặt trên và mặt dưới của hoa, lá vào những thời điểm khác nhau. b. Nhiệt ứng động Vd: Hoa Tulip 0 - Giảm 1 C hoa khép lại 0 - Tăng 3 C hoa nở ra - Tác nhân: nhiệt độ môi trường - Cơ chế: Do sinh trưởng của các tế bào ở mặt trên cánh hoa nhanh hơn hoa nở. Ngược lại hoa khép 2. Ứng động không sinh trưởng Là kiểu ứng động không liên quan đến sự phân chia và lớn lên của các tế bào của cây. a. Ứng động sức trương Là vận động xảy ra do sự thay đổi hàm lượng nước trong các tế bào hoặc các vùng chuyên hóa của các cơ quan. - Ví dụ: phản ứng cụp lá của cây trinh nữ - Nguyên nhân: Do sức trương của nửa dưới chỗ phình bị giảm do nước di chuyển vào các mô bên cạnh. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 32 |74
- - Ví dụ: phản ứng đóng mở khí khổng của lá - Nguyên nhân: Do sự biến động hàm lượng nước trong tế bào khí khổng b. Ứng động tiếp xúc và hoá ứng động Vd: Vận động bắt mồi của cây gọng vó, cây bắt ruồi. Ứng động tiếp xúc: Côn trùng đậu trên cây gọng vó tạo ra tác động cơ học (gọi là tác nhân kích thích cơ học) - Lông tuyến của cây gọng vó phản ứng bằng cách uốn cong và tiết axit phoocmic. - Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích - Cơ chế: sóng lan truyền kích thích Hóa ứng động: Côn trùng đậu trên cây gọng vó. Các hợp chất chưa Nitơ trong cơ thể côn trùng là tác nhân kích thích hóa học. - Đầu sợi lông là nơi tiếp nhận kích thích. - Phản ứng: Bằng cách gập lông lại giữ con mồi và tiết dịch tiêu hóa con mồi 3. Vai trò của ứng động Ứng động giúp cây thích nghi đa dạng với sự biến đổi của môi trường bảo đảm cho cây tồn tại và phát triển PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1. Ứng động sinh trưởng là gì? Cơ quan nào của hoa có ứng động sinh trưởng? TRẢ LỜI: - Ứng động sinh trưởng là kiểu ứng động, trong đó các tế bào ở hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá, cánh hoa ) có tốc độ sinh trưởng khác nhau do tác động của các kích thích không định hướng của tác nhân ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ ) - Cơ quan có ứng động sinh trưởng của hoa là cụm hoa. Khi mặt trên của đế hoa sinh trưởng nhanh hơn sẽ làm cho cụm hoa xoè ra làm hoa nở. Câu 2. Trình bày hiện tượng nhiệt ứng động trong ứng động nở hoa. TRẢ LỜI: - Hoa nghệ tây (crocus staivus ) sau khi ra khỏi phòng lạnh ít phút có ánh sáng và nhiệt độ thích hợp sẽ nở. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng lúc có ánh nắng và nhiệt độ 20-25 0C. Hoa tulip nở ở nhiệt độ 25-30 0 C. Phản ứng thể hiện rõ khi tăng hay giảm nhiệt độ một cách đột ngột. Ví dụ: nhiệt độ giảm xuống 10C hoa tuylip đóng lại. Tăng nhiệt độ lên 30C hoa bắt đầu nở. Câu 3. Trình bày hiện tượng quang ứng động trong ứng động nở hoa. TRẢ LỜI: - Các hoa họ Cúc và họ Hoa tán khép lại trong đêm và nở ra khi ánh sáng chan hòa ở thời điểm khác nhau trong ngày, hoa quỳnh, hoa dạ hương nở về ban đêm. - Vận động nở hoa có sự tham gia của các hoocmon thực vật, ví dụ: auxin, giberelin Câu 4. Phân biệt ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng. Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống thực vật? TRẢ LỜI: - Ứng động sinh trưởng xuất hiện do tốc độ sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại mặt trên và mặt dưới của cơ quan như phiến là, cánh hoa dưới tác động của kích thích không định hướng của ngoại cảnh gây nên - Ứng động không sinh trưởng xuất hiện do sự biến đổi sức trương nước bên trong các tế bào, trong các cấu trúc chuyên hoá hoặc do sự lan truyền kích thích cơ học hay hoá chất gây ra. - Ứng động nói chung phản ứng thích nghi đa dạng của cơ thể thực vật đối với môi trường luôn biến đổi để tồn tại và phát triển. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 33 |74
- Câu 5. Giải thích cơ chế vận động bắt mồi ở cây bắt mồi ? Cây bắt mồi thường gặp ở những nơi nào? TRẢ LỜI: - Khi con mồi chạm vào lá, sức trương giảm sút, làm các gai, tua, lông cụp, các nắp đậy lại giữ chặt con mồi. Các tuyến trên lông của lá tiết enzim (gần giống enzim protease) phân giải protein con mồi. Sau một thời gian vài ba giờ, sức trương được phục hồi, các gai lông, nắp lại trở lại vị trí bình thường. - Cây ăn sâu bọ có nhiều loại, thường gặp ở vùng đầm lầy, đất cát nghèo muối natri và các muối khoáng khác, đặc biệt ở đất thiếu đạm. Câu 6. So sánh sự khác biệt trong phản ứng hướng sáng của cây và vận động nở hoa? TRẢ LỜI: Phản ứng hướng sáng: - Hình thức phản ứng: Hướng động - Hướng kích thích: Từ một hướng xác định - Cấu tạo cơ quan thực hiện: Hình tròn (thân, cành) Vận động nở hoa: - Hình thức phản ứng: Ứng động - Hướng kích thích: Từ mọi hướng - Cấu tạo cơ quan thực hiện: Cấu tạo dẹp (cánh hoa, đài hoa, cụm hoa) Câu 7. So sánh ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng? TRẢ LỜI: * Giống nhau: Đều là phản ứng thích nghi của cơ thể trước tác động của môi trường. * Khác nhau: Ứng động không sinh trưởng Ứng động sinh trưởng - Vận động không có phân chia và lớn lên - Vận động liên quan đến sự phân chia và của các tế bào của cây, mà liên quan đến lớn lên khác nhau của các tế bào hai phía sức trương nước hoặc lan truyền kích đối diện của cây thích cơ học hay hóa học. - Xảy ra do ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt - Xảy ra bất ngờ do chấn động, va chạm độ, hoocmon ( thường theo đồng hồ sinh cơ học (không theo đồng hồ sinh học). học). - Diễn ra nhanh. - Diễn ra chậm hơn. Câu 8. Trình bày ứng động sinh trưởng của sự quấn vòng ở các loài dây leo. TRẢ LỜI: Vận động quấn vòng do sự di chuyển đỉnh, chóp của thân leo, các tua cuốn. Các tua cuốn tạo các vòng giống nhau để di chuyển liên tục xoay quanh trục của nó. Thời gian quấn vòng tùy thuộc theo loại cây. Hoocmon giberelin kích thích vận động này cả ngày lẫn đêm. Câu 9. Trình bày cơ chế quấn vòng của thân cây quanh giá thể ở một số loại cây. TRẢ LỜI: Trình bày cơ chế quấn vòng của thân cây quanh giá thể ở một số loại cây: Là hướng động tiếp xúc. Do sự phân bố auxin không đều ở 2 bên thân cây: phía có và không có tiếp xúc với giá thể. Lượng auxin bên phía không có tiép xúc nhiều hơn kích thích sinh trưởng nhanh cây quấn vòng. Câu 10. Phân biệt vận động khép lá - xòe lá ở cây phượng và cây trinh nữ? TRẢ LỜI: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 34 |74
- Nội dung so Vận động khép lá - xòe lá ở cây Vận động khép lá - xòe lá ở cây phượng sánh trinh nữ Bản chất Vận động không sinh trưởng Vận động sinh trưởng Tác nhân kích Sự va chạm (tác động cơ học) Ánh sáng thích Cơ chế Do sự thay đổi sức trương nước của Do tác động của auxin nên ảnh hưởng tế bào chuyên hóa nắm ở cuống lá, đến sự sinh trưởng không đều ở mặt trên không liên quan đến sinh trưởng và mặt dưới của lá Tính chất biểu Nhanh hơn Chậm hơn hiện Không có tính chu kì Có tính chu kì Ý nghĩa Giúp lá không bị tổn thương khi có Giúp lá xòe ra khi có ánh sáng để quang tác động cơ học hợp và khép lại vào đêm để giảm thoát hơi nước BÀI 26 : CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý I.KHÁI NIỆM VỀ CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT: - Cảm ứng là khả năng tiếp nhận kích thích và phản ứng lại các kích thích từ môi trường sống đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển Vd: Khi trời lạnh mèo xù lông, co mạch máu, và nằm co mình lại + Tác nhân kích thích: Những thay đổi của môi trường gây được phản ứng ở sinh vật + Cảm ứng: là nhận biết kích thích và phản ứng với kích thích + Tính cảm ứng: Khả năng nhận biết kích thích để phản ứng với kích thích đó + Phản xạ: Một điển hình của cảm ứng Để có cảm ứng cần + Bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm) + Bộ phận phân tích tổng hợp (hệ thần kinh) + Bộ phận thực hiện phản ứng (cơ, tuyến ) II.CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT CHƯA CÓ HỆ THẦN KINH Cảm ứng ở động vật nguyên sinh - Động vật đơn bào chưa có tổ chức thần kinh có khả năng nhận biết và trả lời kích Vd: Trùng đế giày Paramecium bơi tới chỗ có ôxi, trùng biến hình amip thu chân giả để tránh ánh sáng chói. III.CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT CÓ TỔ CHỨC THẦN KINH KHÁC NHAU: 1. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới - Có ở động vật có cơ thể đối xứng tỏa tròn (ruột khoang) - Các tế bào thần kinh nằm rải rác, liên hệ với sợi thần kinh tạo mạng lưới thần kinh 2. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch - Có ở động vật có cơ thể dạng đối xứng hai bên (giun dẹp, giun tròn, chân khớp) - Các tế bào tập trung thành hạch thần kinh.Các hạch nối với nhau bằng dây thần kinh tạo thành chuỗi hạch thần kinh dọc theo cơ thể:Hạch là trung tâm điều khiển một vùng xác định. 3. Ưu điểm hệ thần kinh dạng chuỗi hạch - Nhờ có hạch thần kinh nên số lượng tế bào thần kinh ở động vật tăng Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 35 |74
- - Do tế bào thần kinh trong hạch nằm gần nhau hình thành nhiều mối liên hệ với nhau nên khả năng phối hợp tăng cường . - Do mỗi hạch điều khiển một vùng xác định trên cơ thể nên động vật phản ứng chính xác hơn, tiết kiệm năng lượng hơn so với hệ thần kinh dạng lưới . PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu.1 Cảm ứng là gì? Cho một vài ví dụ về cảm ứng. TRẢ LỜI: Cảm ứng là khả năng tiếp nhận kích thích và phản ứng lại các kích thích từ môi trường sống đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển Ví dụ: trời lạnh mèo xù lông, người nổi da gà; trời nóng thì toát mồ hôi, khát nước Câu.2 Để có cảm ứng hệ thần kinh cần có những điều kiện gì? Động vật chưa có hệ thần kinh có hiện tượng cảm ứng không? TRẢ LỜI: Để có cảm ứng hệ thần kinh cần phải có những bộ phận sau: + Bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm) + Bộ phận phân tích tổng hợp (hệ thần kinh) + Bộ phận thực hiện phản ứng (cơ, tuyến ) Cảm ứng ở những nhóm động vật chưa có hệ thần kinh. - Động vật đơn bào chưa có tổ chức thần kinh có khả năng nhận biết và trả lời kích Vd: Trùng đế giày Paramecium bơi tới chỗ có ôxi, trùng biến hình amip thu chân giả để tránh ánh sáng chói. Câu.3 Kể tên bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận phân tích tổng hợp thông tin và bộ phận thực hiện của cung phản xạ ở động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch. TRẢ LỜI: Bộ phận tiếp nhận kích thích là các giác quan Bộ phận phân tích tổng hợp là chuỗi hạch thần kinh Bộ phận thực hiện là các hệ cơ, các cơ quan Câu.4 Phân biệt các khái niệm: tác nhân kích thích, cảm ứng, tính cảm ứng và phản xạ. TRẢ LỜI: - Tác nhân kích thích: Những thay đổi của môi trường gây được phản ứng ở sinh vật - Cảm ứng: là nhận biết kích thích và phản ứng với kích thích - Tính cảm ứng: Khả năng nhận biết kích thích để phản ứng với kích thích đó - Phản xạ: Một điển hình của cảm ứng Câu.5 Cho biết đặc điểm của hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch TRẢ LỜI: Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới - Có ở động vật có cơ thể đối xứng tỏa tròn (ruột khoang) - Các tế bào thần kinh nằm rải rác, liên hệ với sợi thần kinh tạo mạng lưới thần kinh Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch - Có ở động vật có cơ thể dạng đối xứng hai bên (giun dẹp, giun tròn, chân khớp) - Các tế bào tập trung thành hạch thần kinh.Các hạch nối với nhau bằng dây thần kinh tạo thành chuỗi hạch thần kinh dọc theo cơ thể: Hạch là trung tâm điều khiển một vùng xác định. Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 36 |74
- Câu.6 Khi kích thích một điểm trên cơ thể, động vật có hệ thần kinh dạng lưới phản ứng toàn thân và tiêu tốn nhiều năng lượng. Tại sao? TRẢ LỜI: Do hệ thần kinh có cấu tạo mạng lưới nên khi bị kích thích, xung thần kinh xuất hiện sẽ lan toả nhanh ra khắp toàn bộ cơ thể và toàn bộ cơ thể co lại dẫn đến tiêu tốn nhiều năng lượng. Câu.7 Phân tích các bộ phận của cung phản xạ khi vô tình bị gai nhọn đâm vào tay. TRẢ LỜI: Tác nhân kích thích: gai nhọn (tác nhân cơ học) Bộ phận tiếp nhận: thụ quan đau ở tay Bộ phận phân tích và tổng hợp: tuỷ sống Bộ phận thực hiện: cơ tay (rụt tay lại) Câu.8 Trình bày ưu điểm hệ thần kinh dạng chuỗi hạch so với hệ thần kinh dạng lưới. TRẢ LỜI: - Nhờ có hạch thần kinh nên số lượng tế bào thần kinh ở động vật tăng - Do tế bào thần kinh trong hạch nằm gần nhau hình thành nhiều mối liên hệ với nhau nên khả năng phối hợp tăng cường . - Do mỗi hạch điều khiển một vùng xác định trên cơ thể nên động vật phản ứng chính xác hơn, tiết kiệm năng lượng hơn so với hệ thần kinh dạng lưới . BÀI 27: CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT (tt) PHẦN I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý 4. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh ống a. Cấu trúc :Gặp ở động vật có xương sống :cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú được tạo từ số lượng lớn tế bào thần kinh. - Tạo thành ống sau lưng con vật :Não và tủy sống có chức năng khác nhau, não có 5 phần: bán cầu đại não, não trung gian, não giữa, tiểu não, hành não. - Đặc biệt não bộ phát triển mạnh và là bộ phận cao cấp nhất tiếp nhận và xử lý hầu hết thông tin đưa từ bên ngoài vào, quyết định mức độ và cách phản ứng b. Hoạt động của hệ thần kinh ống Hệ thần kinh ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ, giúp động vật thích nghi với môi trường. - Phản xạ đơn giản: Thực hiện do cung phản xạ, bởi một số lượng ít tế bào do tủy sống điều khiển Vd: kim châm - Phản xạ phức tạp: Phản xạ có sự tham gia của một số lượng lớn tế bào thần kinh và não đặc biệt là vỏ bán cầu đại não Vd: khi gặp chó dại, rắn độc SO SÁNH PHẢN XẠ ĐƠN GIẢN – PHẢN XẠ PHỨC TẠP PHẢN XẠ ĐƠN GIẢN (KHÔNG ĐIỀU KIỆN) PHẢN XẠ PHỨC TẠP (CÓ ĐIỀU KIỆN) 1/ VD: Kim nhọn đâm vào ngón tay 1/ VD: đang đi bất ngờ gặp chó dại 2/ Cung phản xạ gồm: 2/ Cung phản xạ - Bộ phận tiếp nhận da: Thụ quan đau - Bộ phận tiếp nhận: Mắt - Sợi cảm giác của TK tủy - Sợi cảm giác - Bộ phận xử lí thông tin và quyết định: Tủy sống - Bộ phận xử lí thông tin và quyết định: Não - Sợi vận động của TK tủy - Sợi vận động - Bộ phận thực hiện: Các cơ ngón tay - Bộ phận thực hiện: Cơ chân, tay 3/ Đặc điểm 3/ Đặc điểm: Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 37 |74
- - Cấu tạo bởi số ít tế bào thần kinh - Số lượng lớn tế bào thần kinh - Do tủy sống và hạch thần kinh - Do hệ thần kinh trung ương - Mang tính chất di truyền sinh ra đã có - Có tính chất không di truyền sinh ra chưa có phải học tập, rút - Đặc trưng cho loài kinh nghiệm - Rất bền vững - Không đặc trưng - Không bền vững, sẽ dễ dàng mất đi PHẦN II - HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu.1 Trình bày đặc điểm của hệ thần kinh dạng ống. TRẢ LỜI: - Gặp ở động vật có xương sống: cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú được tạo từ số lượng lớn tế bào thần kinh. - Tạo thành ống sau lưng con vật: Não và tủy sống có chức năng khác nhau, não có 5 phần: bán cầu đại não, não trung gian, não giữa, tiểu não, hành não. - Đặc biệt não bộ phát triển mạnh và là bộ phận cao cấp nhất tiếp nhận và xử lý hầu hết thông tin đưa từ bên ngoài vào, quyết định mức độ và cách phản ứng Câu.2 Khi bị kích thích phản ứng của động vật có hệ thần kinh dạng ống có gì khác các động vật có hệ thần kinh dạng lưới và dạng chuỗi hạch? Ví dụ minh họa. TRẢ LỜI: Khi bị kích thích: do não bộ phát triển nên hệ thần kinh dạng ống, đặc biệt là động vật có hệ thần kinh dạng ống phát triển có khả năng xử lý thông tin ở mức cao hơn như: phân tích, tổng hợp, so sánh thông tin Từ đó đưa ra các phương án trả lời thích hợp và hiệu quả hơn. Ví dụ: phân tích và so sánh phản xạ trong 2 trường hợp sau: Một người trưởng thành đang đi bổng gặp một con chó dại, một em bé đứng trước một con chó dại Câu.3 Cho 3 ví dụ về phản xạ có điều kiện ở động vật có hệ thần kinh dạng ống TRẢ LỜI: - Thú rừng bị săn đuổi, khi thoáng thấy bóng người sẽ bỏ chạy - Đánh kẻng rồi cho cá ăn nhiều lần như vậy, sau đó chỉ cần đánh kẻng thì cá ngoi lên mặt nước chờ thức ăn - Chuột nghe tiếng mèo kêu thì chạy trốn do nó biết mèo là con vật nguy hiểm đối với nó Câu.4 So sánh đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện TRẢ LỜI: Phản xạ không điều kiện: Phản xạ có điều kiện: - Cấu tạo bởi số ít tế bào thần kinh - Số lượng lớn tế bào thần kinh - Do tủy sống và hạch thần kinh - Do hệ thần kinh trung ương - Mang tính chất di truyền sinh ra đã có - Có tính chất không di truyền sinh ra chưa có phải học tập, rút kinh nghiệm - Đặc trưng cho loài - Không đặc trưng - Rất bền vững - Không bền vững, sẽ dễ dàng mất đi Câu.5 Phân tích phản xạ tự vệ khi bạn đang đi chơi, bất ngờ gặp chó dại. Phân tích cung phản xạ, các hình thức phản ứng trong trường hợp này? Ôn tập LT Sinh học 11 TN THPT Thái Phiên 2019 38 |74