Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán

doc 19 trang thuongdo99 8341
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_yeu_lop.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán

  1. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Qua nhiều năm giảng dạy ở bậc Tiểu học tôi nhận thấy Toán là một môn học rất quan trọng đối với các em học sinh. Môn toán giúp các em phát triển tư duy, có kỹ năng tính toán tốt. Nếu học tốt môn toán còn giúp các em học tốt được các môn học khác. Trong thực tế hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng học tập cho học sinh nhất là bậc Tiểu học bởi vì bậc Tiểu học là bậc học nền móng. Trong một lớp học đại trà có nhiều đối tượng học sinh, có những học sinh tiếp thu bài rất tốt nhưng cũng có những học sinh tiếp thu bài rất chậm thậm chí là không hiểu được bài khi cô giảng trên lớp, không thuộc được những bảng cộng, trừ, nhân, chia. Vậy làm thế nào để giúp các em học sinh yếu kém tiếp thu được bài học tốt hơn, có hứng thú học tập đó là nỗi băn khoăn trăn trở của tôi. Với lòng yêu nghề mến trẻ và qua kinh nghiệm kèm học sinh yếu đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán”. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích: - Thông qua việc giảng dạy và nghiên cứu đề tài tôi chỉ có mong muốn là giúp các em học sinh yếu biết cách học và nắm được cách làm các dạng toán lớp 3. - Tạo hứng thú học tập cho em học sinh yếu. 2. Nhiệm vụ: - Tìm ra các biện pháp dạy học giúp học sinh yếu hiểu được bài và thích học môn Toán hơn. - Tìm và áp dụng đúng những phương pháp phù hợp với từng nội dung bài học giúp các em nắm được kiến thức một cách dễ dàng hơn. - Lập kế hoạch ngay từ khi nhận học sinh ôn tập hè phân loại học sinh để có hướng kèm cặp các em ngay từ đầu. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thực hiện trong chương trình phân môn Toán lớp 3. - Đối tượng nghiên cứu là học sinh yếu môn toán lớp 3. IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI - Năm học 2017 – 2018. - Từ khi nhận học sinh ôn tập hè: Khảo sát thực tế học sinh của lớp sau đó thực hiện các nội dung của đề tài. 1/19
  2. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp điều tra - khảo sát. 2. Phương pháp thống kê. 3. Phương pháp phân tích tổng hợp. 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp hỏi đáp, trao đổi. 6. Phương pháp kiểm tra đánh giá. PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở khoa học: 1. Cơ sở lí luận: Toán học là môn học quan trọng giúpcác em phát triển năng lực trí tuệ. Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn toán cùng với các môn học khác góp phần đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác. Vậy muốn các em học tốt môn toán thì người giáo viên phải nhiệt tình, chịu khó tìm tòi, nâng cao năng lực chuyên môn. Chịu khó tìm hiểu mở rộng thêm kiến thức từ đó lựa chọn những phương pháp, những biện pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh yếu lớp 3 học tốt môn toán. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã được Đảng và Nhà nước quan tâm rất nhiều bởi vậy chất lượng giáo dục cũng ngày càng được nâng cao. Nhưng trong thực tế thì còn rất nhiều điều mà giáo viên phải quan tâm. Bởi vì muốn học sinh học tốt môn toán thì người giáo viên không chỉ truyền đạt giảng giải theo các tài liệu có sẵn mà yêu cầu người giáo viên phải có sự nghiên cứu, tìm tòi nhiều biện pháp, phương pháp hay để giúp các em học tốt môn toán hơn. Trong cùng một lớp học, cùng một lứa tuổi với nhau nhưng do sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng của một số em còn chậm. Việc lĩnh hội kiến thức của các em rất khó khăn, học trước quên sau. Chính vì vậy mà khả năng vận dụng kiến thức để làm bài tập còn hạn chế, lúc đó các em sẽ chán học, không tập trung vào bài học. Vậy làm thế nào để gây hứng thú học tập 2/19
  3. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” cho các em học sinh yếu, làm thế nào để các em lĩnh hội được kiến thức toán lớp 3 và nhớ lâu hơn đó là lí do thôi thúc tôi lựa chọn đề tài này. II. Những thuận lợi và khó khăn: 1. Thuận lợi: - Học sinh cùng lứa tuổi, ngoan, đa số các em đều có ý thức học tập, đồ dùng học tập đầy đủ, phòng học đủ ánh sáng, các em được ăn nghỉ tại trường rất thuận lợi cho việc học của các em. - Nhờ sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu, sự quan tâm của các đồng chỉ chỉ đạo chuyên môn đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn giúp giáo viên được chia sẻ những kinh nghiệm rèn học sinh yếu mà tôi đã học tập được nhiều phương pháp rèn học sinh yếu có hiệu quả. 2. Khó khăn: - Do địa bàn xã rộng, một số em còn ở xa nên đi lại vất vả ảnh hưởng đến việc học tập của các em. - Đa số các em là con nông dân nên việc hỗ trợ các em về mặt kiến thức còn hạn chế. Một số gia đình bố mẹ đi làm xa gửi con cho ông bà nên ông bà không sát sao kèm cặp cho các em. - Một số gia đình chưa quan tâm nên các em còn quên sách vở, đồ dùng học tập, các em không chịu học bài cũ ở nhà. III. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài: 1. Khảo sát thực tế: - Sau khi nhận lớp để ôn tập hè tôi tiến hành kiểm tra ngay kiến thức lớp 2 của các em để phân loại học sinh tôi nhận thấy qua hai tháng hè nhiều em đã quên kiến thức của lớp 2 như các bảng cộng, trừ, nhân, chia, các quy tắc tìm thành phần chưa biết, toán có lời văn nhiều em không nhớ. Cụ thể số liệu điều tra như sau: Lớp 3ª5 HTT % HT % CHT % 35 HS 2 6% 25 71% 8 23% Với kết quả khảo sát như trên đã thôi thúc tôi làm thế nào để giúp học sinh yếu học tốt môn toán hơn. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài này. IV. Những biện pháp thực hiện 1. Những biện pháp chung: Biện pháp 1: Tìm hiếu nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém để có kế hoạch phụ đạo theo từng đối tượng. 3/19
  4. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Biện pháp 2: Phối hợp với phụ huynh để cùng quan tâm rèn học sinh yếu. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ở nhà. Biện pháp 4: Thành lập đôi bạn cùng tiến để giúp nhau trong học tập. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ đề bài. Biện pháp 6: Lập sổ tay toán học. Biện pháp 7: Một số thủ thuật học bảng nhân, chia và làm tính chia. Biện pháp 8: Tạo hứng thú học tập qua các trò chơi. Biện pháp 9: Kiểm tra đánh giá hằng tuần, hằng tháng. BIỆN PHÁP TỪNG PHẦN I. Nội dung chương trình toán lớp 3: 1. Số lượng và thời lượng: a) Số lượng: * Số học: - Phép nhân và phép chia trong phạm vi 100 000. - Giới thiệu các số trong phạm vi 10 000. - Giới thiệu các số trong phạm vi 100 000. * Đại lượng và đo đại lượng: * Yếu tố hình học. * Yếu tố thống kê. * Giải toán. b) Thời lượng: Mỗi tuần học 5 tiết. - Học kì I: 89 tiết (trong đó có 1 tiết kiểm tra học kì I) - Học kì II: 84 tiết ( trong đó có 1 tiết kiểm tra học kì II). Tổng cộng cả năm có 173 tiết ( đã bỏ 2 tiết kiểm tra định kì lần 1 và lần 3) 2. Nội dung học: Ngay từ khi nhận lớp tôi đã hệ thống lại toàn bộ nội dung các tiết học, phân loại các dạng bài tập trong chương trình để tìm ra những hình thức tổ chức và biện pháp dạy học phù hợp với từng nội dung học. Đặt ra mục đích học sinh cần đạt được trong mỗi tiết học đó như sau: a) Phần ôn tập bổ sung: - Ôn đọc viết các số có ba chữ số. - Cộng, trừ các số có ba chữ số không nhớ, có nhớ. 4/19
  5. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” - Ôn các bảng nhân, chia từ bảng 2 đến bảng 5. - Ôn về độ dài đường gấp khúc, nhận dạng hình tam giác, hình tứ giác, hình vuông, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. b) Đọc, viết, so sánh các số đến 100 000. - Nắm được các hàng từ hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn. - Đọc, viết, so sánh các số có đến 5 chữ số. - Nhận biết được giá trị theo vị trí các số. - Biết xác định số liền trước, số liền sau. - Biết đọc viết các phần bằng nhau của đơn vị như 1 , 1 , 1 , 2 3 4 c) Phép cộng, phép trừ: - Thực hiện được phép cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 000. - Cộng, trừ nhẩm các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, - Biết tìm số bị trừ, số trừ, số hạng. d) Phép nhân và phép chia: - Ôn các bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5. - Thuộc các bảng nhân, chia 6, 7, 8, 9. - Nhân các số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có một chữ số có nhớ đến 2 lần. - Chia các số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có một chữ số. - Thực hiện được phép chia có dư. - Vận dụng tìm được số bị chia, số chia, thừa số. - Tính được giá trị biểu thức số đến hai phép tính; tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc. e) Biết đọc, viết chữ số La Mã từ I đến XXI. g) Đại lượng và đo đại lượng: - Thuộc bảng đơn vị đo độ dài. - Biết được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo độ dài liền nhau. - Biết đổi đơn vị đo, làm tính có đơn vị đo độ dài. - Đọc, viết, làm tính với đơn vị đo khối lượng, biết đổi đơn vị đo khối lượng. - Thuộc các đơn vị đo thời gian và đổi được đơn vị đo thời gian. - Biết xem đồng hồ chính xác đến từng phút. - Biết mệnh giá một số tờ tiền Việt Nam và đổi tiền với trường hợp đơn giản. 5/19
  6. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” h) Yếu tố hình học: - Nắm được góc vông, góc không vuông, biết thực hành đo góc vuông, biết vẽ góc vuông bằng ê ke. - Nắm được đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học. - Nắm được đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông. - Biết tính chu vi, diện tích hình chữ nhật và hình vuông. - Biết điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng. - Biết vẽ hình tròn bằng com pa, xác định được tâm, đường kính, bán kính của hình tròn. i) Yếu tố thống kê: - Biết đọc bảng số liệu, sắp xếp lại số liệu của bảng. k) Giải toán: - Giải bài toán dạng gấp hoặc kém số lần. - Giải bài toán dạng so sánh số lớn gấp mấy lần số bé; so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. - Giải bài toán dạng Tìm một trong các phần bằng nhau của một số. - Giải bài toán dạng Rút về đơn vị (phân biệt được cách giải dạng 1 và dạng 2). Do nắm vững nội dung chương trình và phương pháp dạy toán, thực tế dạy toán tôi tìm ra những biện pháp phù hợp để kèm học sinh yếu như sau: Biện pháp 1: Tìm hiếu nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém để có kế hoạch phụ đạo theo từng đối tượng. Biện pháp 2: Phối hợp với phụ huynh để cùng quan tâm rèn học sinh yếu. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài ở nhà. Biện pháp 4: Thành lập đôi bạn cùng tiến để giúp nhau trong học tập. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ đề bài. Biện pháp 6: Lập sổ tay toán học. Biện pháp 7: Một số thủ thuật học bảng nhân, chia và làm tính chia. Biện pháp 8: Tạo hứng thú học tập qua các trò chơi. Biện pháp 9: Kiểm tra đánh giá hằng tuần, hằng tháng. 6/19
  7. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Biện pháp 1: Tìm hiếu nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém để có kế hoạch phụ đạo theo từng đối tượng. Ngay từ khi nhận học sinh ôn tập hè tôi đã có kế hoạch phân loại học sinh theo mức độ. Buổi học đầu tiên tôi làm quen học sinh và cho các em ôn tập lại kiến thức cơ bản của lớp 2, yêu cầu các em về nhà ôn lại kiến thức. Sau hai buổi học tôi đã phát hiện được một số em yếu của lớp. Sang buổi học thứ ba là tôi cho các em kiểm tra khảo sát để phân loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu. Cho các em kiểm tra chéo các bảng cộng, trừ, nhân, chia, quy tắc tìm thành phần chưa biết báo cáo giáo viên. Sau hai buổi học cộng với bài khảo sát và các em kiểm tra chéo nhau tôi biết được các em còn yếu ở dạng nào để có biện pháp cụ thể kèm cặp. Trong thời gian giảng dạy tôi lại tìm hiểu tiếp một số nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu (ví dụ do các em ham chơi lười học, do hoàn cảnh gia đình khó khăn không ai quan tâm đến việc học của các em, do nhận thức kém để có biện pháp với từng em như sau: * Đối với những học sinh lười học, ham chơi không chịu học bài và làm bài tập tôi sắp xếp chỗ ngồi cho các em gần giáo viên, gần các bạn chăm học, chăm làm. Tôi thường xuyên gần gũi các em, quan tâm kiểm tra sát sao về kiến thức và bài tập cô giao thêm. Kể cho các em nghe những câu chuyện có tác hại từ việc ham chơi và những tấm gương từ học sinh yếu mà tiến bộ nhờ chăm học. * Đối với những em có hoàn cảnh gia đình khó khăn thì các em đã học chậm rồi càng chậm hơn nếu chưa được sự quan tâm kịp thời của cô. Bởi vì gia đình khó khăn thì sự quan tâm của gia đình với các em là rất khó như đồ dùng học tập nhiều khi các em còn thiếu. Bố mẹ các em còn phải mưu sinh không có thời gian quan tâm đến việc học của các em. Chính vì vậy tôi lại phải gọi riêng các em ra để phân tích cho các em thấy điều kiện gia đình khó khăn như vậy, bố mẹ các em rất vất vả kiếm tiền để nuôi các em ăn học cho nên các em càng phải cố gắng chăm học, chăm làm để có kiến thức sau này có nghề ổn định sẽ không vất vả như vậy nữa. Ngoài ra tôi còn sắm cho các em một số đồ dùng học tập để động viên khi các em có sự tiến bộ. * Đối với những học sinh học yếu do nhận thức kém thì tôi lại phải kèm cặp thường xuyên. Vì nhận thức chậm cho nên các em lại sợ học, lười học, học trước quên sau. Chính vì vậy tôi dành nhiều thời gian để kèm các em hơn. 7/19
  8. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Ngay từ đầu giờ học tôi kiểm tra lại kiến thức cũ của các em hoặc giờ truy bài tôi nhờ học sinh khá giỏi kiểm tra kiến thức bài cũ xem các em có thuộc bài không. Trong giờ học tôi cũng kiểm tra kiến thức cũ của các em. Tôi gọi các em lên bảng làm bài với những bài dễ. Đối với các phép tính cộng, trừ, nhân, chia tôi cho cả lớp làm bảng con để phát hiện được những em nào chưa làm được để giờ ra chơi hoặc cuối buổi học tôi ở lại kèm thêm các em. Ra thêm bài tập để về nhà các em luyện thêm. Khi có sự tiến bộ là tôi khen động viên các em luôn, cho các em ra chơi hoặc không kèm thêm ở cuối buổi học nữa, thưởng đồ dùng học tập để tạo hứng thú học tập cho các em. Có như vậy các em sẽ cố gắng chăm học hơn để được ra chơi với các bạn, để được khen thưởng. * Vì theo quy định không được ra thêm bài tập cho học sinh nhưng đối với học sinh yếu tôi vẫn mạn phép ra thêm bài tập tương tự sách giáo khoa để kèm thêm các em. Hôm nào các em đã nắm chắc kiến thức, thuộc bài, biết cách làm bài tôi không yêu cầu các em phải ở lại lớp để rèn thêm hoặc làm thêm bài tập nữa. Biện pháp 2: Phối hợp với phụ huynh để cùng quan tâm rèn học sinh yếu. Ngay khi nhận lớp ôn tập hè tôi gặp giáo viên lớp 2 để tìm hiểu về việc học của các em về tình hình gia đình và xin số điện thoại của gia đình các em để tiện liên lạc. Tôi tìm hiểu trực tiếp từ các em để có hướng kèm cặp. Buổi đầu tiên học tôi hướng dẫn các em về nhà ôn tập lại kiến thức lớp 2. Sau hai buổi học tôi cho các em kiểm tra chéo xem em nào đã thuộc, em nào chưa thuộc phần nào ghi vào sổ cụ thể. Hết giờ học tôi gọi điện mời phụ huynh đến để thông báo trực tiếp xem các em yếu ở chỗ nào. Tôi hướng dẫn phụ huynh kèm thêm các em ở nhà, mỗi tối lại kiểm tra xem con còn chưa thuộc phần nào để kèm con học. Vào năm học học kiến thức của lớp 3 tôi cũng thường xuyên liên lạc với phụ huynh khi các em tiến bộ hoặc chưa hiểu phần nào. Vì các em yếu là trong giờ học các em sẽ không tiếp thu bài như các bạn khác vì vậy tôi yêu cầu phụ huynh mua thêm quyển vở bài tập toán của nhà xuất bản giáo dục mỗi tối phụ huynh sẽ kèm thêm các em làm bài tập cô giao trong quyển đó, tôi cho các em ghi phần bài cũ phải học vào vở ô li để tối phụ huynh biết nhắc các con học. Tôi động viên phụ huynh không quá không quá lo lắng mà thúc ép mắng các em, phải nhẹ nhàng giáo dục các em dần. Động viên khen ngợi kịp thời khi các em tiến bộ dù chỉ là một ít để các em có động lực. Khi các em đã tiến bộ hoặc hoàn thành bài cô giao phụ huynh không bắt các em học nhiều 8/19
  9. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” nữa, cho các em thời gian vui chơi giải trí hoặc có phần thưởng để các em cố gắng hơn. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh yếu tìm hiểu bài ở nhà. Cuối mỗi buổi học tôi đều dành thời gian dặn riêng học sinh yếu hoặc hướng dẫn các em tìm hiểu bài mới ở nhà. Vì các em được đọc, được tìm hiểu bài trước ở nhà thì đến lớp các em sẽ hiểu bài nhanh hơn. Giờ truy bài tôi nhờ bạn ngồi cùng bàn kiểm tra xem các bạn có chuẩn bị bài không, thỉnh thoảng tôi trực tiếp kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em. Tôi khen những học sinh chăm chỉ để làm gương. Nếu hôm nào bài khó tôi dành thời gian hướng dẫn kĩ hơn. Ví dụ dạy bài: “Góc vuông, góc không vuông”. Nếu để tự các em đọc thì sẽ không hiểu được nên tôi hướng dẫn kĩ hơn. - Tôi yêu cầu các em quan sát tìm hiểu mục “Tìm hiểu bài” xem thế nào được gọi là góc vuông, góc không vuông bằng cách quan sát mặt đồng hồ có hai kim tạo thành góc vuông, góc không vuông. Hướng dẫn các em dùng ê ke vuông góc đo để nhận biết góc vuông, góc không vuông. Chỉ cho các em thấy đỉnh, cạnh tạo thành góc, yêu cầu các em chỉ và đọc lại đỉnh và cạnh các góc vuông, góc không vuông. Tối đến các em thực hành lại nhờ sự chỉ dẫn của phụ huynh hôm sau khi tìm hiểu bài các em sẽ dễ hiểu hơn. Từ việc tìm hiểu kĩ bài mời các em sẽ vận dụng vào làm bài tập tốt hơn. Bài tập 1: Các em đọc kĩ yêu cầu bài tập rồi thực hành đo đánh dấu góc vuông (phần a), vẽ được góc vuông (phần b). Bài tập 2: Xác định kĩ yêu cầu bài tập, dùng ê ke đo xem góc nào là góc vuông, góc không vuông rồi nêu tên đỉnh và cạnh các góc vuông, góc không vuông. Bài tập 3: Các em cũng dùng ê ke đo tất cả các góc có trong hình để xác định đúng góc vuông, góc không vuông. Bài tập 4: Các em cũng dùng ê ke đo xác định số góc vuông rồi khoanh vào đáp án đúng. Vậy ở tiết này các em phải biết cách đo góc vuông, góc không vuông, biết được đỉnh và cạnh tạo thành góc vuông và góc không vuông cho nên tôi phải hướng dẫn kĩ thì các em mới thực hành và nhận biết được. Tôi lưu ý học sinh muốn đọc cặp cạnh tạo thành góc vuông hay góc không vuông thì ta đọc từ đỉnh và đỉnh đó được đọc 2 lần (ví dụ góc vuông đỉnh A, cạnh AB, AC). 9/19
  10. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Biện pháp 4: Thành lập đôi bạn cùng tiến để giúp nhau trong học tập. Để thành lập được đôi bạn cùng tiến thì khi khảo sát phân loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu. Tôi tìm hiểu những bạn học giỏi và những bạn học yếu ở gần nhà nhau cho ngồi cùng bàn thành đôi bạn. Khi thành lập đôi bạn cùng tiến tôi cũng nêu rõ nhiệm vụ của bạn giỏi là trong giờ học hoặc cuối tuần sẽ giúp cô kèm bạn của mình. Ví dụ như hằng ngày kiểm tra xem bạn có làm bài cô giao không, bạn đã chuẩn bị bài và học thuộc bài chưa. Nếu phần nào bạn chưa thực hiện được thì kèm thêm, bạn chưa thuộc bài cũ thì yêu cầu bạn học lại rồi kiểm tra xem bạn thuộc chưa hoặc ghi vào vở báo cáo để cô kèm thêm bạn vào giờ ra chơi hoặc cuối buổi học. Trong giờ tự học bạn giỏi sẽ hướng dẫn thêm bạn yếu những phần bạn chưa hiểu. Vì cô không có thời gian kiểm tra hết các bạn yếu nên biện pháp này rất quan trọng bởi vì tất cả các bạn học yếu đều được các bạn kiểm tra đôn đốc học tập, phần nào các bạn không kèm được thì cô kèm thêm. Mỗi một tháng tôi lại tổng kết xem đôi bạn nào tiến bộ mỗi bạn sẽ được thưởng vở hoặc đồ dùng học tập, được tuyên dương trước cờ, làm như vậy các em rất thích kèm bạn và những bạn yếu cũng có động lực để cố gắng hơn. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh yếu tìm hiểu kĩ đề bài để giải bài toán có lời văn. Biện pháp này sẽ giúp các em hiểu kĩ yêu cầu bài tập từ đó các em có hướng giải bài tập. Các bước hướng dẫn giải bài toán như sau: * Bước 1: Đọc kĩ đề bài. - Tôi gọi học sinh đọc tốt đọc đề bài lần 1, các bạn khác chỉ tay đọc thầm theo. - Lần thứ hai một bạn khác đọc lại nội dung bài tập, cả lớp đọc thầm theo tìm hiểu xem bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? * Bước 2: Phân tích đề bài và tìm hiểu mối quan hệ giữa các dữ liệu, tìm hiểu xem bài toán thuôc dạng toán nào. Dựa vào yêu cầu đề bài tìm cách giải bài toán bằng cách đi ngược từ câu hỏi của bài toán trở về điều đã cho trong bài. * Bước 3: Tóm tắt: dựa vào phần phân tích tóm tắt bài toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ. * Bước 4: Giải bài toán: Tiến hành giải trên giấy nháp, bạn giỏi có thể hướng dẫn bạn yếu để các bạn giải bài toán, giáo viên quan sát hướng dẫn thêm một số bạn yếu. * Chữa bài: Gọi HS chữa bài, nhận xét bài giải chốt ý đúng rồi giải vào vở. 10/19
  11. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Ví dụ hướng dẫn học sinh yếu giải bài tập 4 trang 120 – SGK toán 3: Một sân vận động hình chữ nhật có chiều rộng 95m và chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chu vi sân vận động đó? Vì là hướng dẫn cho học sinh yếu làm bài tập nên tôi phải hướng dẫn cẩn thận kĩ hơn những bạn khác cụ thể như sau: - 1 học sinh đọc bài tập, cả lớp chỉ tay đọc thầm theo. - 1 học sinh khác đọc lại, lớp theo dõi xem bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Hỏi: ? Bài toán cho biết gì? ( Sân vận động hình chữ nhật có chiều rộng 95m, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng). ? Bài toán hỏi gì? (Tìm chu vi sân vận động). ? Bài toán thuộc dạng toán gì? (Tính chu vi hình chữ nhật). ? Muốn tính được chu vi hình chữ nhật ta phải biết những yếu tố nào? (biết chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật). ? Bài toán đã cho biết chiều nào của sân vận động hình chữ nhật? (chiều rộng). ? Muốn tính được chu vi hình chữ nhật ta phải tìm cái gì trước? (tìm chiều dài sân vận động). ? Làm thế nào để tính được chiều dài sân vận động? (lấy chiều rộng nhân với 3). ? Tìm được chiều dài sân vận động rồi làm thế nào để tính được chu vi sân vận động hình chữ nhật? (lấy chiều dài cộng với chiều rộng rồi nhân với 2). - Dựa vào phần phân tích đề bài học sinh vẽ sơ đồ rồi giải bài toán vào nháp. Tóm tắt: 95m Chiều rộng: Chiều dài: Chu vi hình chữ nhật: . . . m? Bài giải Chiều dài sân vận động đó là: 95 × 3 = 285 (m) Chu vi sân vận động đó là: (285 + 95) × 2 = 760 (m) Đáp số: 780m 11/19
  12. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Biện pháp 6: Lập sổ tay toán học. Đối với lớp 3 thì các em chưa có nhiều quy tắc và công thức tính như lớp trên, nếu là học sinh khá giỏi thì các em sẽ thuộc và hiểu ngay cách làm. Nhưng đối với học sinh yếu thì các em học trước quên sau. Chính vì vậy tôi đã yêu cầu các em yếu phải có sổ tay toán học kể cả các bảng nhân, chia tôi cũng yêu cầu các em viết vào sổ tay. Ví dụ khi ôn các bảng nhân, chia của lớp 2 tôi yêu cầu các em ôn lại rồi tự viết vào sổ tay đủ các bảng nhân, chia từ bảng 2 đến bảng 5. Học tiếp các bảng nhân, chia 6, 7, 8, 9 tôi cũng yêu cầu các em viết đủ vào sổ tay. Quy tắc hay công thức tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình vuông, các quy tắc khác có trong môn toán tôi đều yêu cầu các em viết đủ vào sổ tay. Thỉnh thoảng tôi nhờ học sinh giỏi ngồi cùng bàn kiểm tra lại xem các bạn có thuộc không, nếu không thuộc nhắc các bạn ôn lại. Có như vậy thì các em mới thuộc được hết các quy tắc, các bảng nhân, chia để vận dụng vào làm toán. Biện pháp 7: Một số thủ thuật học bảng nhân, chia và làm tính chia. Khi học bảng nhân học sinh yếu cũng lâu thuộc hơn các bạn khác. Vậy để giúp các em học thuộc tôi hướng dẫn các em bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ: Học bảng nhân 6, các em phải thuộc trong bảng nhân 6 có ba cột , cột đầu tiên (thừa số thứ nhất) là các số 6, cột thứ hai (thừa số thứ hai) là các số tự nhiên từ 1 đến 10, cột thứ ba (cột tích) là các số đếm thêm 6 từ 6 đến 60. Hoặc tôi yêu cầu các em phải thuộc lòng cách đếm thêm 6 từ 6 đến 60 để nhẩm (6; 12; 18; 24; 30; 36; 42; 48; 54; 60) đó là lần lượt các tích trong bảng nhân 6. Khi làm tính mà vận dụng bảng nhân 6, nếu các em chưa nhẩm ra được thì tôi hướng dẫn các em dựa vào bảng nhân đã học để nhẩm ngược lại (ví dụ phép tính 6 × 3 học sinh chưa nhẩm được tôi hướng dẫn các em dựa vào bảng nhân 3 là 3 × 6 = 18 thì 6 × 3 cũng bằng 18). Khi học bảng chia 6 cũng vậy các em cũng phải thuộc cột đầu tiên (cột số bị chia) là các số đếm thêm 6 từ 6 đến 60, cột thứ hai (cột số chia) là các số 6, cột thứ ba (cột thương) là các số tự nhiên từ 1 đến 10. Hoặc các em cũng phải thuộc lòng cách đếm thêm 6 từ 6 đến 60 để học bảng chia. Khi các em thuộc bảng nhân 6 thì các em cũng dựa vào bảng nhân 6 để nhẩm phép tính trong bảng chia 6 (ví dụ khi thực hiện phép tính 30 : 6 học sinh chưa nhẩm được kết quả thì có thể dựa vào bảng nhân 6 để tìm kết quả, (tìm xem mấy nhân 6 bằng 30, học sinh sẽ nhớ 5 × 6 = 30 thì ngược lại 30 : 6 = 5) 12/19
  13. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” * Ở lớp 3 phép chia là phép tính khó nhất vậy để giúp các em yếu cũng chia được tôi phải hướng dẫn các em thật tỉ mỉ như sau: Ví dụ phép chia 822 : 3, sau khi các em đặt tính rồi thực hiện các bước chia lần lượt như sau: 822 3 6 274 22 21 12 12 0 Bước 1: Lấy (lấy 8), vì có phép chia đầu tiên phải lấy đến 2 chữ số mới chia được nên bước 1 tôi hướng dẫn các em “lấy” để các em biết lấy đến số nào để chia. Bước 2: Chia (8 chia cho 3 được 2 viết 2), vì 8 không có trong bảng chia 3 nên các em yếu không chia được tôi lại hướng dẫn các em hạ xuống là 6 vì 6 có trong bảng chia 3 để 6 chia 3 được 2) Bước 3: Nhân (2 nhân 3 bằng 6), nhân nhẩm để trừ được phần dư. Bước 4: Trừ (8 trừ 6 bằng 2) Bước 5: Hạ (hạ 2 được 22) Bước 6: Chia (22 chia 3 được 7, vì 22 cũng không có trong bảng chia 3 nên cũng hạ xuống là 21 có trong bảng chia 3 để 21 chia 3 được 7) Bước 7: Nhân (7 nhân 3 bằng 21) Bước 8: Trừ (22 trừ 21 bằng 1) Bước 9: Hạ (hạ 2 được 12) Bước 10: Chia (12 chia 3 được 4) Bước 11: Nhân (4 nhân 3 bằng 12) Bước 12: Trừ (12 trừ 12 bằng 0) Nếu phép tính có nhiều chữ số hơn thì cứ tiếp tục hạ xuống để chia tiếp bao giờ hết các lượt chia thì thôi. Vậy trình tự chia như sau: Lấy -> chia -> nhân -> trừ -> hạ -> chia -> nhân -> trừ 13/19
  14. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Biện pháp 8: Tạo hứng thú học tập qua các trò chơi. Tôi nhận thấy trò chơi học tập rất quan trọng đối với các em nhất là các em học sinh yếu được tham gia chơi thì các em rất thích và hào hứng. Chính vì vậy tôi thiết kế một số trò chơi sau để các em ghi nhớ kiến thức hoặc củng cố bài: a) Trò chơi: Tiếp sức. b) Trò chơi: Truyền điện. c) Trò chơi: Điền đúng điền nhanh. d) Trò chơi: Hái hoa dân chủ. Ví dụ 1: Dạy bài Bảng nhân 7 tôi cho các em chơi trò chơi Tiếp sức. Bước 1: Chuẩn bị: Tôi chuẩn bị hai bảng nhân chưa có kết quả gắn lên bảng và những thẻ là kết quả đúng hoặc không đúng để vào 2 rổ. Bước 2: Chia nhóm: Mỗi đội có 5 bạn có các đối tượng học sinh kể cả học sinh yếu và học sinh trung bình chia đều vào 2 đội xếp hàng ngay ngắn. Bước 3: Hướng dẫn và nêu luật chơi. Bước 4: Chơi thi đua. * Cụ thể cách chơi như sau: Khi giáo viên hô bắt đầu hai bạn đầu hàng chạy lên nhặt một kết quả đúng rồi tìm phép tính gắn thẻ vào. Gắn xong quay xuống vỗ vào tay bạn tiếp theo rồi xuống cuối hàng để bạn tiếp theo chạy nhanh lên chọn kết quả đúng gắn vào phép tính trong bảng cứ như vậy cho đến hết phép tính trong bảng. Giáo viên cùng cả lớp kiểm tra xem đội nào gắn xong trước và đúng nhiều hơn thì đội đó thắng cuộc. Ví dụ 2: Bảng chia 9 tôi cho học sinh chơi trò chơi Truyền điện. Cách chơi như sau: Lớp trưởng chỉ định một bạn đọc một phép tính bất kì trong bảng chia 9 rồi truyền cho một bạn khác, bạn đó trả lời được thì được đọc phép tính bất kì trong bảng chia 9 để truyền cho bạn mình. Nếu bạn không đọc được thì phải truyền nhanh cho bạn khác, nếu chậm không trả lời được thì phải hát một bài hát cứ như vậy cho đến hết thời gian chơi thì dừng lại. Ví dụ 3: Trò chơi Điền đúng điền nhanh Cách chơi như sau: Tôi ra một số phép tính để củng cố bảng nhân, bảng chia đã học vào hai tờ phiếu khổ to dán lên bảng. Gọi đại diện hai bạn của hai tổ lên điền kết quả vào, nếu bạn nào điền nhanh mà đúng nhiều hơn thì bạn đó sẽ được thưởng một đồ dùng học tập. Ví dụ 4: Trò chơi: Hái hoa dân chủ. 14/19
  15. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” Chuẩn bị: Một cây thông được gắn các bông hoa hoặc các chú bướm viết các câu hỏi có thể là đọc thuộc bảng nhân, bảng chia, các quy tắc đã học về môn Toán. Cách chơi: Bạn lớp trưởng sẽ gọi những học sinh yếu của các tổ lên hái một bông hoa rồi trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng sẽ được thưởng một đồ dùng học tập, nếu không trả lời được hoặc trả lời sai sẽ phải hát một bài hát. Với các trò chơi đơn giản nhưng cũng kích thích hứng thú học tập từ các em học sinh yếu. Các em cũng thích được tham gia chơi nên các em đều cố gắng học để được chơi, được khen thưởng. Từ đó tiết học sẽ nhẹ nhàng hơn mang lại kết quả cao hơn, các em sẽ nắm chắc kiến thức và nhớ lâu hơn. Biện pháp 9: Kiểm tra đánh giá hằng tuần, hằng tháng. Cứ mỗi tuần đến tiết tự học tôi lại cho học sinh yếu làm một bài kiểm tra kiến thức cơ bản. Chấm xem các em đã tiến bộ chưa, còn chưa nắm chắc kiến thức ở phần nào. Tôi chữa tay đôi với các em để các em nắm được kiến thức mình còn hổng để về nhà luyện lại cho nhớ. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG Sau khi áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kết quả học tập của các em học sinh yếu tiến bộ rõ rệt. Kĩ năng tính toán của các em thành thạo hơn. Các em chăm chỉ học tập không em nào còn sợ học toán nữa. Đặc biệt chỉ sau vài tháng thực hiện sáng kiến này thì đa số phụ huynh đều hài lòng về sự tiến bộ của con mình. Phụ huynh nào cũng ủng hộ giáo viên và cùng giáo viên kèm cặp thêm con mình. Nhờ vận dụng sáng kiến trên mà cuối năm học lớp tôi phụ trách không có học sinh yếu. Cụ thể bảng thống kê số liệu khảo sát ngay từ khi nhận học sinh ôn tập hè như sau: Học sinh yếu lớp 3A5 Số lượng Khảo sát đầu kì ôn tập hè 8 em Khảo sát đầu năm học 5 em Khảo sát định kì lần 1 4 em Khảo sát định kì lần 2 1 em Khảo sát định kì lần 3 0 em Khảo sát định kì lần 4 0 em Sau khi nhận lớp ôn tập hè là tôi khảo sát luôn thì nhận thấy rất nhiều em quên kiến thức lớp 2 nên có 8 em học sinh yếu. Sau một tháng ôn tập các em 15/19
  16. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” đã quen với cách học và được ôn tập lại thì khảo sát đầu năm chỉ còn lại 5 em yếu. Hết học kì I là các em đã tiến bộ chỉ còn lại 1 học sinh yếu do nhận thức của em kém. Đến định kì lần 3 tôi dồn vào kèm cặp tích cực nên điểm khảo sát lần 3 của em đã đạt điểm trung bình và không còn học sinh yếu nữa. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Với kết quả đạt được như đã nêu trên tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau: - Người giáo viên phải hết lòng vì học sinh thân yêu, thật sự say sưa với nghề nghiệp. - Nắm vững học lực của từng em, tính cách của từng em để có biện pháp phụ đạo hợp lí. - Theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập của từng em thông qua việc chấm chữa hằng ngày và qua bài kiểm tra cuối tuần hoặc cuối tháng biết các em yếu chỗ nào để kèm thêm. - Kết hợp với phụ huynh để cùng kèm cặp các em. - Nhờ bạn giỏi kiểm tra hoặc kèm thêm học sinh yếu giúp giáo viên. - Và một biện pháp hết sức quan trọng là giáo viên phải gần gũi, động viên khen thưởng kịp thời khi các em tiến bộ. Không mắng khi các em chưa hiểu bài mà phải bình tĩnh nhẹ nhàng giảng giải thì các em không mất bình tĩnh dần dần các em sẽ hiểu ra. KẾT LUẬN Phụ đạo học sinh yếu là cả một quá trình, việc làm này không thể ngày một ngày hai. Chính vì vậy người giáo viên phải năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi tìm ra những phương pháp, biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để kèm cặp giúp các em tiến bộ hơn. Qua nhiều năm giảng dạy tôi đã đúc kết lại và áp dụng thành công đề tài này trong lớp tôi chủ nhiệm góp phần giảm thiểu số lượng học sinh yếu. Ngày càng nâng dần số học sinh đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của trường. 16/19
  17. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 1. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện - Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng học sinh yếu. - Có thể cho phép các nhà trường tập hợp học sinh yếu để kèm thêm vào cuối tuần. 2. Đối với nhà trường: - Cung cấp đủ đồ dùng học tập phục vụ môn học. - Bên Đội đặt báo Chăm học cho các em được đọc, tham khảo bí quyết để học tốt môn Toán trên báo. Trên đây là một số ý kiến, kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh yếu lớp 3 của cá nhân tôi. Rất mong được sự đóng ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn động nghiệp giúp tôi tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Với thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài rất khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý ban giám hiệu nhà trường và Phòng giáo dục chỉ dẫn giúp đỡ để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi tự viết. Không sao chép của ai. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày 19 tháng 5 năm 2018 17/19
  18. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2. Vở bài tập toán lớp 3 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 3. Sách giáo viên toán lớp 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 4. Phương pháp dạy học môn Toán bậc Tiếu học. 18/19
  19. “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán” MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Phần I: Mở đầu 1 2 PHẦN II: Nội dung của đề tài 2 3 Biện pháp từng phần 4 4 Những biện pháp thực hiện 6 5 Kết quả thực nghiệm có so sánh đối chứng 14 6 Bài học kinh nghiệm 15 7 Phần III: Kết luận và kiến nghị 16 8 Phần IV: Tài liệu tham khảo 18 19/19