Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí Lớp 12 - Trường THPT Trần Phú

doc 43 trang Đăng Bình 11/12/2023 1150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí Lớp 12 - Trường THPT Trần Phú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_on_thi_thpt_quoc_gia_mon_dia_li_lop_12_truong_thpt.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí Lớp 12 - Trường THPT Trần Phú

  1. 1 Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Đà Nẵng Trường THPT TRẦN PHÚ TỔ ĐỊA LÍ TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ Các em học sinh thân mến! Việc biên soạn đề cương ôn thi nhằm giúp học sinh & giáo viên triển khai đầy đủ kiến thức của tài liệu hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT. Nội dung gồm: Phần A : Tóm tắt kiến thức cơ bản. Phần B : hướng dẫn cách nhận biết và nhận xét một số biểu đồ Vì thời gian biên soạn gấp rút có thể còn thiếu sót, vì vậy trong quá trình sử dụng nếu thầy cô & các em phát hiện những điểm cần điều chỉnh thì gọi tới số ĐT : 0931399389. Chân thành cám ơn quý thầy cô và các em.                   TỔ ĐỊA LÍ TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ Đà nẵng, ngày 24/2/2020
  2. 2 PHẦN A : TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Bài 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ 1.Vị trí địa lí : - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực ĐNÁ - Vừa gắn với lục địa Á-Âu vừa thông ra TBDg: phía bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía đông giáp Biển đông. Phần biển giáp biển các nước . - Nằm trong múi giờ số 7 - Tọa độ địa lý : Điểm xa nhất Trên đất liền Trên biển + Cực Bắc : 23o23’ B xã Lũng Cú ( Hà Giang ) + Cực Nam: 8o34’ B xã Đ.Mũi (Cà Mau ) 6o50’B + C Đông : 109o24’Đ xã Vạn Thạnh(Khánh Hoà) 117o20’Đ + Cực Tây: 102o9’ Đ xã Xín Thầu ( Điện Biên) 101o Đ 2. Phạm vi lãnh thổ bao gồm: a. Vùng đất gồm đất liền & hải đảo : d.tích 331 212 Km2 - Địa giới dài 4600 km : + Giáp TQ : 1.400 Km Biên giới thường là đỉnh núi, thung + Giáp Lào : 2.100 Km lũng sông, được thông thương với + Giáp CPC : 1.100 Km các nước qua cửa khẩu - Bờ biển: + Dài 3260 Km từ Móng Cái đến Hà Tiên + Qua 28 tỉnh thành có thể trực tiếp khai thác nguồn lợi BĐông - Hải đảo : + Khoảng 4000 đảo + Có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (Đà Nẵng) & Trường Sa (Khánh Hoà ). b. Vùng biển giáp 8 nước (Atlat) diện tích hơn 1 triệu Km2, gồm 5 bộ phận sau: Vùng Phạm vi Quyền hạn của nước ven biển biển Nội thủy Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở, Có quyền như bộ phận lãnh thổ tiếp giáp với đất liền trên đất liền.(Tàu nước ngoài không được qua lại) Lãnh hải Là vùng biển tính từ đường cơ sở về phía biển thuộc chủ quyền QG trên biển đến phạm vi cách đều đường cơ sở 12 hải lí & (Tàu nước ngoài được qua lại không đường phân định trên các vịnh với các nước gây hại, không cần xin phép) hữu quan Tiếp giáp Là vùng rộng 12 HLí ngoài lãnh hải Có quyền thực hiện các biện pháp lãnh hải nhằm bảo đảm chủ quyền của QG ven biển để bảo vệ an ninh QP, kiểm soát thuế, y tế, môi trường, nhập cư Vùng đặc Là vùng biển tiếp liền với lãnh hải, hợp với Có chủ quyền hoàn toàn về kinh quyền kinh lãnh hải thành vùng biển rộng 200 HL tính từ tế, nước ngoài được tự do hằng hải, tế đường cơ sở hàng không, đặt đường ống, cáp Thềm lục Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy Có quyền hoàn toàn về thăm dò, địa biển tính tới độ sâu 200m, nơi nào thềm lục địa khai thác, bảo vệ & quản lí các tài hẹp dưới 200 hải lí cách đường CS thì được tính nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa . đến 200 Hải lí c. Vùng trời : là khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên lãnh thổ nước ta 3. Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ VN a)Ý nghĩa tự nhiên: - Qui định tính chất t/c nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên nước ta. Nền nhiệt cao, ẩm lớn, gió theo mùa, khác hẳn khí hậu hoang mạc ở vùng Tây Á , Bắc Phi có cùng vĩ độ.
  3. 3 - Vị trí tiếp giáp giữa lục địa & đại dương, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài sinh vật nên tài nguyên SV phong phú , nhiều loài quí giá . - Nằm kề vành đai sinh khoáng TBD & ĐTHải nên có nhiều khoáng sản - Vị trí & hình thể tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên từ Bắc vào Nam, từ ven biển, đồng bằng, lên miền núi - Có nhiều thiên tai: bão, lụt ,hạn cần chủ động phòng chống b) Ý nghĩa kinh tế , văn hoá- xã hội và quốc phòng : - Nằm ở ngã tư hàng hải & Hkhông quốc tế với nhiều cảng biển & các tuyến đường xuyên Á tạo thuận lợi để thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Còn là cửa ngõ ra biển thuận tiện cho Lào, ĐBắc Thái Lan, TNam Trung quốc. - Kề với các nước có văn hóa tương đồng nên dễ chung sống hòa bình, hợp tác cùng phát triển. - Có vị trí quan trọng về ANQP của vùng ĐNA : một khu vực kinh tế năng động, nhạy cảm với những biến động chính trị thế giới. Đặc biệt Biển Đông rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bỏ bài 4&5 Bài 6 & 7 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 1. Đặc điểm chung của hình: - Đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp + Đồi núi ¾ diện tích, đồng bằng chỉ có ¼ diện tích, hẹp ở Trung Bộ mở rộng ở hai đầu Bắc Bộ và Nam Bộ. + Trên cả nước, núi cao > 2000m chỉ 1%, địa hình thấp dưới 1000m là 85 %. - Cấu trúc địa hình khá đa dạng : + Được Tân kiến tạo làm trẻ hóa và có tính phân bậc rõ. + Địa hình thấp dần từ TB xuống ĐN. + Gồm 2 hướng chính: TB-ĐN thể hiện ở vùng núi Tây Bắc & Trường Sơn bắc, hướng vòng cung ở vùng núi Đông Bắc & Trường Sơn Nam. - Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: + xâm thực mạnh ở vùng đồi núi : sườn dốc bị cắt xẻ mạnh do mưa nhiều. + Bồi tụ mạnh ở các đồng bằng . - Địa hình có chịu tác động của con người : + Phá rừng & khai thác hầm mỏ làm đẩy nhanh tốc độ rửa trôi, xói mòn; + Tạo thêm địa hình mới : đắp đê sông, đê biển 2. Các khu vực địa hình. a. Khu vực đồi núi:địa hình đồi núi chia làm 4 khu vực: - Vùng núi Đông Bắc: + Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và Đông + Hướng vòng cung là chủ yếu . + Hướng nghiêng chung là tây bắc-đông nam. + Các khối núi gồm: khối Thượng nguồn sông Chảy (có những đỉnh cao > 2000m), ), tiếp theo là núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng(cao >1000m), các cánh cung thấp (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) ở phía Đông, đồi núi thấp ở trung tâm (500-600m) . + Các thung lũng sông hướng vòng cung xen giữa các dãy núi: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam - Núi Tây Bắc: + Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. + Hướng núi TB-ĐN , + Hướng nghiêng TB-ĐN + Phía đông là hệ Hoàng Liên Sơn đồ sộ nhất nước ta, phía tây là núi trung bình nằm dọc biên giới Lào-Việt, giữa là núi thấp hơn và các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối núi đá vôi ở Ninh Bình-Thanh Hóa. + Các thung lũng sông cùng hướng, xen các dãy núi: sông Đà, S Mã, SChu - Vùng núi Trường Sơn Bắc. + Chạy từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
  4. 4 + Hướng TB – ĐN, núi TSB thấp và hẹp ngang, + Hướng nghiêng : thấp dần ra biển + Gồm những dãy núi song song và so le nhau, cao hai đầu thấp ở giữa : Đầu Bắc là vùng núi Tây Nghệ An Giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và đồi núi thấp Quảng Trị Đầu Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế. Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển là ranh giới với Trường Sơn Nam. + Sông Gianh dài hơn & cùng hướng địa hình, còn lại sông ngắn đổ ra biển: S Bến Hải, S Quảng Trị, S Hữu Trạch - Vùng núi Trường Sơn Nam. + Chạy từ nam Bạch Mã cho đến hết khối núi cực Nam Trung Bộ + Hướng TB chuyển dần sang hướng Bắc – Nam và hướng vòng cung + Gồm các khối núi và cao nguyên, cao và đồ sộ, cao hai đầu thấp ở giữa : Đầu bắc là khối núi Kon Tum Đầu nam khối núi cực Nam Trung Bộ. Có sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông và Tây: phía Đông với những đỉnh cao trên 2000m, đổ xuống Đbằng hẹp ven biển. Phía tây là các cao nguyên badan xếp tầng: Plây Ku, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh bề mặt khá phẳng, độ cao 500- 800-1000m và bán bình nguyên xen đồi . + Các thung lũng sông: đổ về phía đông có S Vu Gia, S Thu Bồn, STrà Bồng, STrà Khúc, S Cái, SĐà Rằng Đổ về phía Tây có: S Krông Pơko, S Ea Hleo, S Đắc Krông. Đổ về phía Nam có sông La Ngà, S Đồng Nai, S Bé b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du chuyển tiếp từ đồi núi xuống đồng bằng: - Bán bình nguyên hiện rõ ở Đông Nam Bộ : + Các bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m + Các bề mặt phủ badan cao khoảng 200m - Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy tiêu biểu là ở rìa của Đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển. c. Khu vực đồng bằng chiếm ¼ diện tích đất nước gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ & đ.bằng ven biển - Đồng bằng châu thổ sông Hồng: + Diện tích 15.000 km2 + Được hình thành do phù sa hệ thống sông Hồng và hệ sông Thái Bình bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng + Được khai thác từ lâu đời làm biến đổi mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ. + Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi phù sa + Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng. - Đồng bằng sông Cửu Long: + Diện tích 40.000 km2 , lớn hơn 2,7 lần so với ĐB sông Hồng + Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng + Mới khai thác, có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, mở rộng từ 60 -80 m/năm. + Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa khô 2/3 diện tích Đbằng là đất phèn, đất mặn do nước triều lấn mạnh + Địa hình thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên - Đồng bằng ven biển: + Diện tích 15.000 km2 + Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng. + Đất nghèo nhiều cát, ít phù sa sông + Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ. Một số ĐB mở rộng ở cửa sông như: Đb Thanh Hóa, Nghệ an, Quảng Nam, Tuy Hòa.
  5. 5 + Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, trong cùng là đồng bằng. 3. Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: a. Khu vực đồi núi: - Thế mạnh: + Tập chung nhiều khoáng sản nội sinh ở vùng đồi núi như : đồng, chì, sắt, thiếc, niken, crôm, vàng , khóang sản ngoại sinh như: bôxit, apatit , đá vôi, than đá là nguyên, nhiên liệu cho công nghiệp + Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động thực vật, nhiều loài quí hiếm, tạo cơ sở cho ngành lâm nghiệp + Về sản xuất nông nghiệp: Các bề mặt cao nguyên phẳng, thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao có thể nuôi trồng được các loài cận nhiệt và ôn đới. Vùng bán bình nguyên & đồi có thể trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực + Sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn + Tiềm năng du lịch: có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ - Hạn chế + Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho việc khai thác các tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. + Nơi xảy ra nhiều thiên tai vào mùa mưa như: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất + Có nguy cơ phát sinh động đất ở các đứt gãy sâu. + Xoáy lốc, mưa đá, sương muối, rét hại gây tác hại cho SX và đời sống b. Khu vực đồng bằng: - Thế mạnh: + Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa nông sản. Lúa gao là chính + Giàu thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản . + Thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, trung tâm thương mại. + Thuận lợi để phát triển GTVT đường bộ, đường sông. - Hạn chế: Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai : bão, ngập lụt vào mùa mưa, hạn hán mùa khô gây thiệt hại lớn Bài 8 : THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1. Khái quát về biển Đông: - Diện tích 3,447 triệu km2, biển lớn thứ 2 của Thái Bình Dương - Là biển tương đối kín, được bao quanh bởi các quần đảo, bán đảo - Biểu hiện các tính chất trên qua : nhiệt độ, độ mặn, thủy triều, hải lưu và sinh vật biển 2. Ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam: a.Khí hậu: Biển Đông đã làm khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa - Làm tăng độ ẩm của các khối khí khi qua biển nên nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn. - Làm giảm tính lạnh, khô của mùa đông và giảm bớt nóng gây mưa nhiều vào mùa hè. b. Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng: - Các dạng địa hình ven biển: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu thổ, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, rạn san hô , có giá trị về kinh tế và du lịch - Các hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có: + Đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn có 450 nghìn ha (riêng Nam Bộ có 300 nghìn ha lớn thứ hai thế giới) + Ngoài ra còn hệ sinh thái trên đất phèn, rừng trên các đảo . c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển giàu có về khoáng sản, hải sản: - Tài nguyên khoáng sản: + Trữ lượng lớn & giá trị nhất là dầu khí : bể trầm tích chứa dầu lớn là Nam Côn Sơn và bể Cửu Long, trữ lượng khá ở bể Mãlai- Thổ Chu và bể sông Hồng. + Titan có nhiều trong các bãi cát ở ven biển
  6. 6 + Thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ có nhiều nắng & ít sông - Tài nguyên hải sản: + B.Đông có năng suất sinh học cao + Có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn loài sinh vật phù du + Ven các đảo nhất là quần đảo Hoàng Sa & Trường Sa có các rạn san hô quí giá và các loài sinh vật khác d. Thiên tai - Bão: trung bình có 3-4 cơn bão/năm đổ bộ vào nước ta trong số 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, cùng với bão là sóng lừng, nước dâng thường xuyên đe dọa, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển. - Sạt lở bờ biển - Cát bay, cát chảy Bài 9 - 10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: a. Tính chất nhiệt đới.: - Nguyên nhân: do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, có 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh nên nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn . - Biểu hiện: + Tổng bức xạ lớn và cân bằng bức xạ dương quanh năm . + nhiệt độ trung bình năm trên 200C , vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới (trừ vùng núi cao) + tổng số giờ nắng từ 1400-3000 giờ/ năm b. Lượng mưa, độ ẩm lớn: - Nguyên nhân: lãnh thổ hẹp ngang nằm kề biển lớn, các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn. - Biểu hiện: + Lượng mưa trung bình năm từ : 1500-2000mm/năm + Các sườn đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung bình lên đến 3500-4000mm/năm) + Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương. c . Hoạt động của gió mùa: nước ta có 2 loại gió hoạt động là gió Tín phong & Gió mùa * Gió Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm, thổi xen kẽ gió mùa, nhưng chỉ tác động rõ rệt vào thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió. Riêng từ Đà Nẵng trở vào, mùa đông gió Tín phong đông bắc chiếm ưu thế gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ do bị núi chắn , lúc này ở Nam Bộ & Tây Nguyên là mùa khô . * Gió mùa: - Nguyên nhân do nước ta nằm trong khu vực có các khối khí thay đổi theo mùa. - Hoạt động của gió mùa: + Gió mùa mùa đông (gió mùa Đông Bắc): Hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chủ yếu ở phía bắc dãy Bạch Mã Xuất phát từ áp cao Xi-bi Di chuyển theo hướng đông bắc là chính Vào đầu và giữa mùa đông gió mùa đông bắc làm miền bắc nước ta có thời tiết lạnh khô. Nửa sau mùa đông, có thời tiết lạnh ẩm và mưa phùn ở ven biển và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ . + Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 11, có 2 luồng gió hướng tây nam thổi vào Việt Nam. Đầu mùa hạ: Xuất phát từ khối khí nhiệt đới ở Bắc Ấn Độ Dương theo hướng tây nam vào nước ta gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng ở ven biển Trung Bộ và nam của vùng Tây Bắc (do vượt núi gây hiện tượng phơn) . Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu nam, gây mưa lớn kéo dài cho vùng đón gió Nam Bộ & Tây Nguyên Gió tây nam cùng với đường hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa vào mùa hạ cho cả miền Nam, miền Bắc và mưa vào tháng IX ở Trung Bộ.
  7. 7 Do áp thấp Bắc Bộ, đổi hướng thành “gió mùa Đông Nam” đối với miền Bắc nước ta. * Trong chế độ khí hậu nước ta : - Miền Bắc có mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều. - Miền Nam có hai mùa mưa, khô rõ rệt. - Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa & mùa khô 2. Các thành phần tự nhiên khác. a. Địa hình: - Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi + Nguyên nhân: do sườn dốc bị mất lớp phủ thực vật + Biểu hiện: địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn , đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ Vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành đồi thấp, xen thung lũng rộng - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu: + Các đồng bằng châu thổ sông Hồng & Cửu Long lấn ra biển gần trăm mét/năm. + Ngoài ra còn các bãi cát bồi ven sông, giữa sông có các cù lao, cồn cát b. Sông ngòi: - Mạng lưới sông ngòi dày đặc có 2360 con sông dài trên 10 km - Sông ngòi nhiều nước 839 tỉ m3/năm, giàu phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm - Chế độ nước theo mùa: mùa mưa có lũ, mùa khô sông cạn, dòng chảy cũng thất thường theo chế độ mưa c. Đất: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. + Sự rửa trôi các chất badơ làm đất chua + Sự tích tụ các oxit sắt và oxit nhôm làm cho đất có màu đỏ vàng. + Quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ làm cho đất có tầng dày d. Sinh vật - Hệ sinh thái rừng nguyên sinh là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh (còn ít). - Rừng thứ sinh biến dạng là phổ biến, gồm: + Rừng gió mùa thường xanh + Rừng gió mùa nửa rụng lá + Rừng thưa, khô rụng lá + Xa van, bui gai hạn nhiệt đới. - Thành phần loài ưu thế : + Họ cây nhiệt đới: cây họ đậu, dâu tằm, dầu + Các loài chim thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt – khỉ, hươu, nai - ếch, nhái - Cảnh quan tiêu biểu là: hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa trên đất feralit 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống: a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: - Thuận lợi phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. - Tính thất thường của hoạt động gió mùa gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp, dễ gây sâu rầy dịch bệnh. Nhiều thiên tai b.Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống: - Tạo thuận lợi phát triển các ngành kinh tế khác như: lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch - Khó khăn : + Sự phân mùa khí hậu & chế độ nước sông thất thường gây trở ngại cho giao thông vận tải, du lịch, khai thác + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản + Nhiều thiên tai: bão, dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng gây thiệt hại cho mọi ngành SX, cho con người & tài sản. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
  8. 8 Bài 11 – 12 : THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam. - Nguyên nhân : do sự thay đổi khí hậu theo vĩ độ a. Phần lãnh thổ phía Bắc: b. Phần lãnh thổ phía Nam. - Từ Bạch Mã trở ra. - Từ Bạch Mã trở vào. - Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu - Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh xích đạo gió mùa - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C - Nhiệt độ trung bình năm trên 25ºC - Có mùa đông lạnh với 2-3 tháng có nhiệt - Có hai mùa mưa khô đối lập. Nóng quanh năm, độ <18ºC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông không có tháng nào dưới 20ºC. Bắc - Biên độ nhiệt năm lớn - Biên độ nhiệt năm nhỏ - Cảnh quan tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió - Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa mùa. + Mùa đông trời nhiều mây, lạnh, ít mưa, + Thành phần động, thực vật từ phương nam & nhiều loại cây rụng lá. phía tây di cư đến. + Mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều cây + Xuất hiện loài cây chịu hạn, có nơi hình thành cối xanh tốt rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên) + Động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế, + Động vật: voi, hổ, báo - trăn, rắn, cá sấu còn có các loại cận nhiệt (dẻ,re) và ôn đới (sa mu, pơ mu), thú lông dày như gấu, chồn. Mùa đông trồng được rau quả ôn đới 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông-Tây:Từ đông sang Tây thiên nhiên phân làm 3 dải: a. Vùng biển và thềm lục địa: - Có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, có 4000 đảo lớn nhỏ. - Thềm lục địa rộng, hẹp, nông ,sâu thay đổi theo từng đoạn bờ biển và có liên quan chặt chẽ với phần đất liền kề bên. - Đây là vùng biển đa dạng, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa. b. Vùng đồng bằng ven biển: Thay đổi tuỳ nơi và có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía tây và biển phía đông ĐB Bắc Bộ & ĐB Nam Bộ ĐB ven biển Trung Bộ ĐB mở rộng với các bãi triều thấp phẳng hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ thềm lục địa rộng, nông Bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp,Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, cồn cát đầm phá khá phổ biến Thiên nhiên trù phú, thay đổi theo mùa Thiên nhiên khắc nghiệt Đất cát pha kém màu mỡ, giàu tiềm năng du Đất phù sa màu mỡ lịch & thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. c. Vùng đồi núi Thiên nhiên phân hoá rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi. + Vùng Đông Bắc: mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa + Vùng núi thấp Tây Bắc có cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa + Vùng núi cao Tây Bắc có cảnh quan ôn đới + Sườn đông Trường Sơn có mưa thu đông thì Tây nguyên lại là mùa khô + Khi Tây nguyên mưa vào mùa hè thì Đông Trường Sơn lại chịu gió tây khô nóng. 3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: Theo độ cao có 3 đai. a. Đai nhiệt đới gió mùa chân núi b. Đai cận nhiệt đới gió mùa c. Đai ôn đới trên núi gió mùa trên núi (chỉ có ở HL Sơn)
  9. 9 - Độ cao dưới 600 - 700m (MBắc), dưới - Ở độ cao từ 600-700m (MB) & - độ cao trên 1000m (ở miền nam) từ 1000m (M.Nam) đến 2600m. 2600m - Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ: - Khí hậu : - Khí hậu: gần + nền nhiệt cao, mùa hạ nóng nhiệt độ + mát mẻ không có tháng nào giống khí hậu ôn trung bình tháng> 25ºC. nhiệt độ trên 25ºC đới, quanh năm + Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi từ khô đến ẩm + mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng nhiệt độ dưới ướt. - Có 2 nhóm đất và 2 hệ sinh 15ºC, mùa đông - Nhóm đất & hệ sinh thái nhiệt đới: thái: xuống dưới 5ºC + đất phù sa (ngọt, phèn, cát măn ): 24% + Độ cao từ 600-700m đến - Nhóm đất & diện tích toàn quốc 1600-1700m: HST là rừng cận hệ sinh thái : + đất feralit (đỏ vàng, nâu đỏ ) trên đồi nhiệt đới lá rộng và lá kim trên đất núi thấp chiếm 60% diện tích toàn quốc Feralit có mùn. Xuất hiện động vật + Đất mùn thô + Hệ ST rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường phương Bắc lông dày như gấu, xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều. sóc, cầy Cây lá rộng xanh quanh năm, có nhiều tầng. Động vật đa dạng. + Trên 1600-1700 m: hình thành + Thực vật là + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: đất mùn. Rừng sinh trưởng kém: các loài cây ôn gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, thành phần đơn giản, rêu và địa y đới: đỗ quyên, rừng thưa nhiệt đới khô phủ kín thân cây. Trong rừng có lãnh sam, thiết + Hệ sinh thái rừng trên thổ nhưỡng đặc các loài cây ôn đới & loài chim di sam biệt :có rừng thường xanh trên đá vôi, rừng cư thuộc khu hệ Himalaya. ngập mặn, rừng chàm trên đất phèn, xa van cây bụi gai trên đất cát và đất thoái hóa khô hạn. 4.Các miền địa lý tự nhiên: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Miền Tây Bắc và Bắc Trung Miền Nam Trung Bộ và bộ: Bộ: Nam Bộ: - Ranh giới phía tây-TN - Ranh giới : Từ hữu - Ranh giới : từ dãy Bạch của miền là dọc tả ngạn ngạn sông Hồng đến Bạch Mã Mã trở vào Nam. s.Hồng & rìa Tây, TN của ĐB - Đặc điểm cơ bản : - Đặc điểm cơ bản: Khí hậu Bắc Bộ + Núi cao & núi trung bình cận xích đạo gió mùa, thể hiện - Đặc điểm cơ bản : chiếm ưu thế. Miền duy nhất có ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt + Đồi núi thấp chiếm ưu thế đủ 3 đai cao. Nhiều bề mặt sơn năm nhỏ, mùa mưa & mùa khô nguyên, cao nguyên, lòng rõ rệt + Hướng vòng cung của các chảo thuận lợi để trồng cây - Cấu trúc địa chất-địa hình dãy núi & thung lũng sông lớn CN lâu năm, chăn nuôi đại gia phức tạp, tương phản rõ về địa với đồng bằng Bắc Bộ mở súc, nông – lâm kết hợp. hình, khí hậu, thủy văn giữa 2 rộng. + Các dãy núi xen kẽ thung sườn Đông & Tây lũng sông hướng tây bắc- đông + gồm khối núi cổ, bề mặt sơn nam, đồng bằng thu hẹp, nguyên bóc mòn và các cao + Gió mùa ĐB hoạt động + Gió mùa Đông Bắc giảm nguyên badan mạnh, nên có mùa đông lạnh, sút, tính nhiệt đới tăng dần. + đồng bằng châu thổ lớn ở đai cao cận nhiệt đới hạ thấp - Bờ biển : từ đèo Ngang đến Nam Bộ, đồng bằng ven biển - Bờ biển đa dạng : nơi thấp, đèo Hải Vân có nhiều cồn cát, ở NTBộ hẹp. phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, bãi tắm đẹp, đầm phá thuận lợi - Bờ biển khúc khuỷu, nhiều quần đảo. Đáy biển nông, vẫn nuôi trồng thủy sản, nhiều nơi vịnh biển sâu được che chắn có các vịnh nước sâu thuận lợi có thể xây dựng cảng biển bởi các đảo ven bờ để phát triển kinh tế biển - Tài nguyên Khoáng sản: - Tài nguyên-Khoáng sản: - Tài nguyên khoáng sản : đất hiếm, thiếc, sắt, crôm, Vùng thềm lục địa có nhiều giàu than, đá vôi, thiếc, chì, titan,apatits vật liệu xây dựng, dầu khí, Tây nguyên giàu kẽm, có bể dầu khí sông Hồng Rừng còn nhiều ở vùng núi bôxit. trên vịnh Bắc Bộ Nghệ AN, Hà Tĩnh Khó Khăn: xói mòn, rửa trôi - Khó Khăn: Khí hậu, thuỷ - Khó Khăn: bão, lũ, trượt lở ở vùng đồi núi, Ngập lụt diện văn thất thường có nhiều biến đất, hạn hán. rộng ở ĐB, thiếu nước nghiêm
  10. 10 động, gây trở ngại lớn. trong vào mùa khô Bài 14 SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYê N THIêN NHIÊN Nhận xét bảng 17.1 sự biến động diện tích rừng qua một số năm (HS kết hợp bảng số liệu SGK đọc hiểu) Giai đoạn 1943-1983: (HS xử lý số liệu điền vào dấu ). + Tổng diện tích rừng giảm . triệu ha, trung bình mỗi năm giảm tr ha. Do diện tích rừng tự nhiên giảm nhanh . triệu ha, trong khi đó diện tích rừng trồng tăng ít . triệu ha + Do tổng diện tích rừng giảm nên độ che phủ giảm . % Như vậy giai đoạn này, tổng diện tích rừng giảm vì diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh, do chiến tranh phá hoại, khai thác bừa bãi. Chưa đẩy mạnh việc trồng và bảo vệ rừng - GĐ 1983-2005: + Tổng diện tích rừng tăng nhanh . triệu ha, trung bình mỗi năm tăng tr ha. Do diện tích rừng tự nhiên tăng . triệu ha, diện tích rừng trồng tăng . triệu ha. + Do tổng diện tích rừng nên độ che phủ tăng . % Như vậy giai đoạn này, tổng diện tích rừng tăng vì chiến tranh đã kết thúc, nhà nước có những qui định nhằm bảo vệ rừng, trồng rừng, nghành chế biến gỗ phát triển hơn nên tiết kiệm gỗ , lượng củi và gỗ dùng làm chất đốt giảm vì có các loại chất đốt khác tiện lợi hơn . - Tuy dt rừng tăng nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy thoái, vì chủ yếu là rừng non và rừng mới phục hồi, năm 1943 rừng giàu chiếm 70%, thì đến nay 70% là rừng ngèo và rừng mới phục hồi . TN Tình hình tài nguyên Biện pháp bảo vệ + Bị suy giảm + Nâng độ che phủ từ 38% lên 45-50%, vùng + Tổng diện tích rừng tăng dốc là 70-80%. + Nhưng chất lượng rừng giảm sút: + Trong luật bảo vệ và phát triển rừng qui định vì rừng non mới phục hồi và rừng : R trồng chưa đến tuổi khai thác (rừng Đối với rừng phòng hộ: bảo vệ, nuôi ừng giàu chiếm 70% dt/1943, hiện nay dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất rừng nghèo và rừng mới phục hồi trống, đồi núi trọc. chiếm 70% diện tích rừng) Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia, và khu bảo tồn tư nhiên. Đối với rừng SX: duy trì phát triển diện tích và chất lượng, hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng. + Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho dân. + Qui hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010. Đa Suy giảm tính đa dạng sinh học: + Xây dựng & mở rộng hệ thống vườn quốc gia dạng + Do con người làm giảm diện tích và khu bảo tồn thiên nhiên: từ 87 khu & 7 sinh rừng tự nhiên vườn/1986 sang 65 khu (6 khu dự trữ sinh quyển học + Do khai thác quá mức & ô nhiễm của TG) & 30 vườn/2007. cao tài nguyên dưới nước nhất là cửa sông, + Ban hành“ Sách đỏ Việt nam’để bảo vệ ven biển nên: nguồn gen có nguy cơ tuyệt chủng: 360 loài TV Sản lượng đánh bắt cá, & 350 loài ĐV tôm ở vùng biển Tây Nam giàu có + Qui định khai thác: nhất cũng đang giảm sút. Cấm khai thác gỗ quí, gỗ rừng cấm, rừng Nhiều loài có nguy cơ tuyệt non, cấm gây cháy rừng. chủng: cá mòi, cá cháy và giảm mức Cấm bắt động vật trái phép, cấm dùng chất nổ độ tập trung: cá chim, cá gúng, cá đánh cá và dụng cụ bắt cá non, cấm gây độc hại hồng cho môi trường nước
  11. 11 + Đất có rừng 12,7tr ha & đất nông + Vùng đồi núi cần áp dụng tổng thể các biện nghiệp 9,7tr ha chiếm 28,4% tdtn. pháp thủy lợi, canh tác: Bình quân/người là 0,1 ha Ruộng bậc thang, đào hổ vẩy cá, + Đất chưa sử dụng: 5,35tr ha trồng theo băng. Đấ (Đbằng chỉ 0,35tr ha, còn lại là đất đồi Cải tạo đất hoang bằng nông – lâm t núi bị thoái hóa nặng ) kết hợp. + Khả năng mở rộng đất NN ở đồng Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng, nguồn bằng khó, khai hoang đất đồi núi thì nước. Thực hiện nghiêm ngặt về quản lí bảo vệ cần hết sức thận trọng rừng, định canh, định cư. + Gần đây đẩy mạnh trồng & bảo vệ + Đồng bằng: rừng nên diện tích đất hoang, đồi trọc Vốn đất ít, cần quản lí chặt và có kế hoạch giảm mạnh. Nhưng dtích đất bị suy mở rộng diện tích thoái vẫn lớn có 9,3tr ha bị đe dọa Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng, canh hoang mạc hóa (28%dt đất đai) tác hợp lí. Chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, phèn. Bón phân thích hợp, chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải CN chứa chất độc chất bẩn & vi khuẩn - Phong phú. Chưa khai thác hết - Xây đập, hồ chưa nước, cống thoát nước, cấp tiềm năng, hiệu quả sử dụng thấp nước T - Nhiều nơi khai thác quá mức làm - Tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên N lún đất. đất dốc. nư - Gần các khu công nghiệp,đô thị, - Phân bố sử dụng hợp lí, có hiệu quả. ớc cửa sông, ven biển dễ bị ô nhiễm - Xử lí thích đáng những cơ sở không thực hiện - Lượng nước/người chưa đủ, chưa đúng qui định . đảm bảo vệ sinh. - Tuyên truyền giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông, hồ. Kho - Có 3500 mỏ khoáng sản, trữ lượng - Quản lí chặt việc khai thác. áng nhỏ, phân tán. Nhiều nơi khai thác trái - Tránh lãng phí tài nguyên & ô nhiễm từ khâu sản phép, bừa bãi, gây lãng phí & ô nhiễm khai thác, vận chuyển đến chế biến. môi trường - Xử lí nghiêm những trường hợp vi phạm luật du - Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy - Bảo tồn, tôn tạo lịch ra ở nhiều điểm nên dễ bị suy thoái - Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường du lịch - Phát triển du lịch sinh thái. K sử dụng không đáng kể, không có - Xử lí khí thải CN hí kế hoạch - Trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác hợp lí tiết hậu kiệm Bi Sử dụng còn ít, ô nhiễm biển đang - Xử lí nước thải ra biển ển có chiều hướng gia tăng do rác thải, - Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi nước thải từ nhà máy và các khu dân trường biển cư, tràn dầu Bài 15 : BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI I. Bảo vệ môi trường Tình hình môi trường VN có 2 vấn đề quan trọng : - Mất cân bằng sinh thái môi trường: + Do diện tích rừng bị thu hẹp + Biểu hiện là sự gia tăng bão lụt, hạn hán, biến đổi thất thường về thời tiết khí hậu - Ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất: + Do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, sử dụng phân hóa học thuốc trừ sâu không đúng qui định + Biểu hiện đã nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu CN, khu vực đông dân, cửa sông ven biển. II. Một số thiên tai và biện pháp phòng chống
  12. 12 1.Bão: a.Hoạt động của bão ở Việt Nam: - là loại thiên tai thường xuyên nhất, gây tác hại nghiêm trọng và trên diện rộng ở nước ta. - Mùa bão hoạt động ở Việt Nam từ tháng VI đến tháng XI, ba tháng tập trung nhiều bão nhất là 9,10,8. Mùa bão chậm dần từ bắc vào nam, hoạt động mạnh nhất ở vùng ven biển Trung Bộ - Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có năm lên đến 8-10 cơn b.Hậu quả: - Mưa lớn: lượng mưa do một trận bão gây ra thường đạt 300-400mm, có khi đạtới 500-600mm - Gió mạnh, sóng to - Kết hợp của các yếu tố trên nên có sức tàn phá cả những công trình kiên cố như nhà , cấu cống thiệt hại lớn cho SX nông nghiệp, cơ sở vật chất, và đời sống. c. Biện pháp phòng tránh : - Dự báo chính xác - Tàu thuyền không ra khơi, tìm nơi trú ẩn, neo đậu kiên cố khi thông báo có bão - Củng cố đê biển - Sơ tán dân khi có bão mạnh - Chống ngập lụt ở đồng băng, kết hợp chống xói mòn ở miền núi 2. Ngập úng, lũ quét và hạn hán: a.Ngập úng: - Ở đồng bằng sông Hồng: + Nguyên nhân: do mưa, bão trên diện rộng, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê bao bọc, mật độ xây dựng cao + Biện pháp phòng tránh : Xây dựng hồ chứa nước kết hợp thủy điện ở thượng lưu sông, làm công trình thoát nước khu vực trũng - Ở đồng bằng sông Cửu Long: + Ngập úng diễn ra trên diện rộng, không chỉ do mưa mà còn do mực thủy triều cao. + Biện pháp phòng tránh: làm công trình thoát lũ & ngăn thủy triều . + Hậu quả : gây thiệt hại lớn cho vụ hè thu ở cả hai đồng bằng. - Ở Trung Bộ : + Vùng trũng Bắc Trung Bộ & hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ bị ngập lụt mạnh các tháng 9 – 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng & lũ + Biện pháp phòng tránh : Xây dựng hồ chứa nước kết hợp thủy điện ở thượng lưu sông, xây dựng đê biển b.Lũ quét: - Lũ quét xảy ra ở những thung lũng sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn 100 – 200 mm trong vài giờ. Thơid gian xảy ra lũ quét : miền Bắc các tháng 6 – 10, dải miền Trung từ tháng 10 - 12 - Thường gây hậu quả nghiêm trọng vì xảy ra bất thường - Biện pháp phòng tránh: qui hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử dụng đất đai hợp lý, trồng rừng, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc đúng đắn. c.Hạn hán: - Thường xảy ra vào mùa khô ở nước ta. Tai các thung lũng khuất gió: Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô dài 3 – 4 tháng,; còn ở đồng bằng Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, ven biển cực Nam Trung Bộ mùa khô dài từ 4 – 7 tháng. - Hậu quả : khô hạn gây cháy hàng nghìn ha rừng/năm, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân. - Phòng chống khô hạn lâu dài: xây dựng công trình thủy lợi hợp lý. 3.Động đất: - Tây bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất , thứ hai là Đông Bắc, Miền Trung ít hơn, ở Nam Bộ rất yếu . Vùng biển thì đọng đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ - Động đất vẫn là thiên tai bất thường, rất khó phòng tránh. 4. Thiên tai khác : lốc, mưa đá, sương muối . III. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài ngyên môi trường - Chiến lược nhằm bảo đảm bảo vệ đi đôi sự phát triển bền vững
  13. 13 - Nội dung các nhiệm vụ của chiến lược: + Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người. + Giữ gìn sự giàu có của đất nước về vốn gen, có liên quan đến lợi ích lâu dài của người Việt Nam & cả nhân loại. + Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiên việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. + Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp yêu cầu đời sống. + Phấn đấu đạt ổn định dân số ở mức cân bằng với với sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên. + Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát & cải tạo môi trường. ĐỊA LÍ DÂN CƯ Bài 16 :ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA 1. Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc: a. Đông dân : - VN là nước đông dân trên thế giới:dân số 84,156 triệu (2006). Xếp thứ 3 ở ĐNÁ và thứ 13 thế giới. - Ảnh hưởng dân số đông : + Có lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. + Hạn chế: Trong điều kiện nước ta hiện nay thì dân số quá đông là trở lực cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất & tinh thần cho người dân. b. Nhiều thành phần dân tộc - Có 54 dân tộc, người Kinh chiếm 86,2% , dân tộc ít người chỉ chiếm 13,8%.Còn 3,2 tr người sinh sống ở nước ngoài - Mặt tích cực: Mỗi dân tộc có nét độc đáo về văn hoá, có truyền thống riêng trong lao động sản xuất sẽ có sức hấp dẫn đối với du lịch, tạo nên một dân cư năng động. - Hạn chế Các dân tộc phát triển không đều, ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn xã hội, phải có chính sách dân tộc hợp lí, đầu tư hơn nữa. 2. Dân số tăng nhanh – dân số trẻ a. Dân số tăng nhanh - Bùng nổ dân số vào nửa sau thế kỉ XX. Do tỉ lệ sinh giảm chậm, nhưng tỉ lệ tử giảm nhanh nờ y tế phát triển & đời sống được cải thiện hơn. - Bùng nổ dân số giữa các giai đoạn, các vùng, các dân tộc qui mô khác nhau: + GĐ trước 1954 tỉ lệ gia tăng không ổn định, nhìn chung thấp 0,5%/43-51 , cao nhất 3,06%/39-43. + 1954-1960 TLGT cao nhất, sau đó giảm nhờ thực hiện chính sách dân số & KHHGĐ + Mức gia tăng hiện nay là 1,32% , giảm còn chậm, dân số vẫn tăng hơn 1 triệu người/năm - Hạn chế : dân số tăng nhanh đã gây sức ép rất lớn đến: + phát triển kinh tế xã hội + tài nguyên môi trường bị suy giảm, ô nhiễm + khó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân . b. Dân số trẻ. - Cơ cấu dân số theo độ tuổi trẻ, có sự biến đổi nhanh . + - Ảnh hưởng : + Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số. Mỗi năm tăng thêm 1,15 triệu. Lao động cần cù sáng tạo, nếu biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn. + Nguồn dự trữ lao động lớn. + Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm. + Gánh nặng phụ thuộc lớn. 3. Phân bố dân cư chưa hợp lí. a. Đặc điểm về phân bố dân cư:
  14. 14 - Mật độ trung bình 254 người/ km2( 2005) thuộc loại hàng đầu thế giới. - Phân bố không đều giữa đồng bằng và miền núi + Đb chiếm 75% dân số nên mật độ cao ĐBSH 1225ng/km2, nhưng ít tài nguyên + Trung du, miền núi mật độ thấp Tây Bắc 69 ng/km2, nhiều tài nguyên quan trọng, thiếu lao động. - Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn: + tỉ lệ dân số thành thị thấp: 26,9%/2005, đang tăng chậm từ năm 1990-2005 tăng 7,4% + Nông thôn tỉ lệ dân số lớn 73,1%/2005, giảm chậm 7,4% b. Hậu quả : - Sử dụng bất hợp lí nguồn tài nguyên lao động & tài nguyên tự nhiên. - Chậm quá trình công nghiệp hóa, năng xuất lao động thấp, đời sống khó khăn. 4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. - Có các giải pháp kìm chế tốc độ tăng dân số, tuyên truyền chính sách, pháp luật về DSKHHGĐ - Chính sách chuyển cư thích hợp. - Chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị 1 cách thích hợp - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động: + Mở rộng thị trường XKLĐ. + Đổi mới mạnh việc đào tạo LĐXK có tay nghề cao, có tác phong CN. - Đẩy mạnh phát triển CN ở trung du, miền núi và CN nông thôn Bài 17 : LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM I . Nguồn lao động nước ta rất dồi dào 1) Tích cực : - Dân số hoạt động kinh tế đông : 42,53 tr = 51,2% /2005 - Bổ sung khoảng 1 tr lao động /năm - Cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất tích lũy lâu đời trong nông-lâm-ngư, tiểu thủ công nghiệp. - Chất lượng người lao động ngày càng cao do giáo dục, văn hóa, y tế phát triển: + Lao động đã qua đào tạo chiếm 25%/2005 + trong đó : CĐ-ĐH 5,3% Trung cấp 4,2 2) Hạn chế : - Lao động có trình độ còn mỏng đặc biệt cán bộ quản lí & công nhân lành nghề - Phân bố LĐ có trình độ cao không đều + Ở các thành phố, thị xã Đbằng, qúa đông LĐ có trình độ gây khó khăn khi bố trí, sắp xếp việc làm + Ở nông thôn Đbằng, TDu Mnúi giàu tài nguyên lại thiếu LĐ II. Cơ cấu lao động trong các thành phần kinh tế quốc dân 1)Theo ngành KT : (nhận xét bảng số liệu) Do cuộc Cách mạng KH-KT nên cơ cấu LĐ theo khu vực kinh tế chuyển biến tích cực, nhưng chậm: + Nông - lâm- ngư giảm tỉ trọng còn 57,3% (2005) + CN & xây dựng tăng đạt 18,2% (2005) + Dịch vụ tăng đạt 24,5% (2005) 2) Theo thành phần kinh tế . (nhận xét bảng số liệu) - Khu vực nhà nước: chiếm tỉ trọng thấp . Phù hợp sự chuyển đổi theo cơ chế thị trường - KV ngoài quốc doanh : chiếm tỉ trọng cao, xu hướng giảm châmchiếm đa số lao động trong nông-lâm-ngư và thu hút ngày càng nhiều vào lĩnh vực CN, kĩ nghệ cao, xây dựng, dịch vụ. - Vốn đầu tư nước ngoài : Mới xuất hiện, chiếm tỉ trọng rất thấp nhưng tăng liên tục 3) Cơ cấu LĐ theo thành thị và nông thôn - KV nông thôn chiếm tỉ trọng lớn 75% (2005), giảm 4,9% so với năm 1996 - KV thành thị chiếm tỉ trọng thấp 25% (2005), tăng 4,9% so với năm 1996 - Hạn chế :
  15. 15 + Năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, nhưng chưa cao, thu nhập thấp làm chậm chuyển biến phân công lao động xã hội + Chưa tận dụng triệt để quĩ thời gian lao động trong nông nghiệp và xí nghiệp QD III. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết 1) Việc làm là một vấn đề KT-XH gay gắt : - Mỗi năm có thêm 1 tr chỗ làm mới - Tình trạng thiếu việc làm vẫn gay gắt : Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn Tỉ lệ thất nghiệp 2,1%, 5,3% 1,1% thiếu việc làm 8,1% 4,5% 9,3% 2) Hướng giải quyết việc làm - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động - Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản . - Đa dạng hóa sản xuất địa phương, chú ý ngành dịch vụ - Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài mở rộng SX hàng xuất khẩu - Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng lao động. - Đẩy mạnh XK lao động . Bài 18 : ĐÔ THỊ HÓA 1. Đặc điểm a. Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp: - Thế kỉ thứ III trước Cnguyên đã có đô thị đầu tiên là thành Cổ Loa . - Thế kỉ thứ XI : mới thêm thành Thăng Long. - Thế kỉ XVI - XVIII thêm: Phú Xuân, Hội An, Phố Hiến. - Thời phong kiến đô thị hình thành ở nơi có vị trí thuận lợi và chức năng là hành chính, thương mại, quân sự. - Thời Pháp: đến thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn - Sau cách mạng tháng 8 đến 1954 không thay đổi nhiều. - Từ 1954 - 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng. + Miền Nam: “đô thị hóa” là để dồn dân phục vụ chiến tranh. + Miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 ĐTH chững lại do chiến tranh phá hoại - Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến mạnh, nhưng cơ sở hạ tầng còn thấp. b. Tỉ lệ dân thành thị tăng : - Tỉ lệ dân số đô thị thấp mới chiếm 26,9%/2005 dân số . - Tăng chậm từ 1990 đến 2005 tăng được 7,4% , gần đây tăng nhanh hơn c. Trình độ đô thị hoá không đều giữa các vùng. - Số đô thị TD&MNBB> 3 lần số đô thị ĐNB . - Số dân/ 1 đô thị chệch lệch lớn: ĐNB cao nhất 139 nghìn dân/đô thị ; Trung du miền núi Bắc Bộ 13 nghìn dân/đô thị - Số thành phố rất ít, chủ yếu là thị trấn 2. Mạng lưới đô thị của nước ta. - Phân làm 6 loại đô thị dựa vào: số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân hoạt động phi nông nghiệp - Có 2 đô thị đặc biệt (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) - 5 đô thị trực thuộc trực TƯ: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ 3. Ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển kinh tế-xã hội. *Tích cực: - Đô thị hoá tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế & phát triển KTXH. Đóng góp của đô thị trong GDP/ 2005: + Chiếm 70,4% GDP cả nước.
  16. 16 + 84% GDP của CN-XD + 87% GDP dịch vụ. + 80% ngân sách. - ĐTH có ảnh hưởng đến sự phát triển các địa phương, các vùng & khai thác tài nguyên, môi trường vì các đô thị là : + các thị trường tiêu thụ lớn + sử dụng LĐ có chuyên môn, kĩ thuật + có cơ sở VCKT hiện đại + thu hút vốn đầu tư trong & ngoài nước. + Tạo ra động lực cho sự tăng trưởng & phát triển KT. - Tạo ra nhiều việc làm & thu nhập cho người LĐ. * Tiêu cực : Quá trình đô thị hoá dễ ô nhiễm môi trường, thất nghiệp, ANTTự cần khắc phục. ĐỊA LÍ KINH TÊ Bài 20 :CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: - Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, phù hợp yêu cầu CNH & hiện đại hóa. Tốc độ chuyển dịch còn chậm .: + tăng tỉ trọng khu vực II, hiện nay đang chiếm tỉ trong cao nhất là 41% + giảm tỉ trọng khu vực I còn 21%/2005 + khu vực III tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định. - Trong nội bộ từng ngành: + Nội bộ khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp từ 83,4%/1990 xuống 71,5%/2005, tăng tỉ trọng ngành thủy sản tăng tương ứng từ 8,7% lên 24,8%. Trong nông nghiệp, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng. + Trong khu vực II: Công nghiệp chế biến có tỉ trọng tăng, công nghiệp khai mỏ có tỉ trọng giảm. Cơ cấu sản phẩm tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm có chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với thị trường trong và ngoài nước. + Trong khu vực III: Tăng trưởng mạnh nhất là ngành liên quan đến kết cấu hạ tầng & phát triển đô thị Nhiều loại dịch vụ mới ra đời: viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn Đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế. 2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế phù hợp với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì đổi mới - Khu vực kinh tế nhà nước giảm tỉ trọng (38,4% năm 2005) vẫn giữ vai trò chỉ đạo. Lĩnh vực kinh tế then chốt vẫn do Nhà nước quản lí. - Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giảm tỉ trọng (45,6% năm 2005): trong đó thành phần kinh tế tư nhân có xu hướng tăng tỉ trọng. - Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh về tỉ trọng đạt 16% năm 2005. 3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế: - Đã hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng ĐNBộ phát triển CN mạnh nhất chiểm 55,6% giá trị CN cả nước. - Hình thành các vùng chuyên canh : điển hình là ĐBCL chiếm 40,7 % giá trị SX nông, lâm, thủy sản cả nước. - Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có qui mô lớn. - Việc phát huy thế mạnh của vùng đã dẫn tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế & phân hóa sản xuất giữa các vùng - Đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm: + Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: + Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: +Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
  17. 17 Bài 22 :VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1. Ngành trồng trọt: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - Ngành trồng trọt chiếm 75 % giá trị SX nông nghiệp - Trồng cây lương thực chiếm tỉ trọng lớn 59,2%/2005, xu hướng giảm tỉ trọng - Các loại cây còn lại chiếm tỉ trọng nhỏ trong đó: + Loại cây tăng tỉ trọng là : cây rau đậu chiếm 8,3% & cây công nghiệp 23,7% ( 2005) + Loại cây giảm tỉ trọng là : cây ăn quả , cây khác a.Sản xuất lương thực: - Vai trò: có tầm quan trọng đặc biệt, đảm bảo lương thực cho hơn 80 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu. Còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp - Điều kiện phát triển: + Thuận lợi: điều kiện tự nhiên, đất, nước, khí hậu cho phép sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp. + Hạn chế: thiên tai, sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa, nhiều năm diễn ra trên diện rộng. - Tình hình SXLT: + Diện tích trồng lúa đã tăng mạnh từ 5,6 triệu ha /1980, tăng lên 7,3 triệu ha/ 2005 + Cơ cấu mùa vụ thay đổi phù hợp với từng địa phương + Năng suất lúa tăng mạnh, đạt 49 tạ/ha. Do thâm canh, sử dụng giống mới nên + Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn ( 1980) lên 19,2 triệu tấn ( 1990) và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn. + Bình quân lương thực đầu người tăng đạt hơn 470 kg/năm. + Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, khoảng 3 - 4 triệu tấn/năm. + Các loại hoa màu đã trở thành các cây hàng hóa + Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, chiếm trên 50% diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước. ĐBS Hồng là vùng SX lương thực lớn thứ 2, nhưng có năng xuất lúa cao nhất nước ta b. Không học c. Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả: - Điều kiện thuận lợi: khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, có thể phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung, nguồn lao động dồi dào, đã có mạng lưới các cơ sở chế biến cây công nghiệp. + Khó khăn: thị trường thế giới về sản phẩm cây công nghiệp có nhiều biến động, hàng của ta chưa đáp ứng đượ yêu cầu của thị trường khó tính. - Đặc điểm: * Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du, cây hàng năm phân bố ở đồng bằng, vùng đất phù sa cổ trung du. Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây trồng cận nhiệt. Tổng diện tích cây CN tăng, diện tích cây CN lâu năm tăng nhanh hơn cây CN hàng năm * Phân bố các cây CN lâu năm chủ yếu: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa và chè. + Cà phê: đứng thứ 2 thế giới về sản xuất cà phê, nhiều nhất ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ + Cao su: chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây nguyên + Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung + Điều: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ + Dừa: đồng bằng sông Cửu Long + Chè: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên ( Lâm Đồng) * Phân bố các cây công nghiệp hàng năm chiếm 36% dt, phân bố ở đồng bằng, đất phù sa cổ ở trung du: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá. + Mía ở ĐBCL, ĐNB, duyên hải MT + Lạc ở ĐB Thanh-Nghệ-Tĩnh, ĐNB, Đắc Lắc.
  18. 18 + Đậu tương : Trung du miền núi Bắc Bộ, Đắc Lắc, Đồng Tháp. + Đay : ĐBSH + Cói : ven biển Ninh Bình, Thanh Hoá * Phân bố cây ăn quả chủ yếu : chuối, cam, vải, xoài, nhãn, chôm chôm, dứa. Tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, trung du Bắc Bộ 2. Ngành chăn nuôi: - Đặc điểm : + Chiếm tỉ trọng thấp, đang tăng vững chắc. + Đang tiến mạnh lên SX hàng hoá, trang trại theo hình thức côngnghiệp . + Sản phẩm không qua giết mổ ngày càng chiếm tỉ trọng cao. - Điều kiện SX : + Thức ăn cho chăn nuôi bảo đảm hơn : hoa màu, đồng cỏ, phụ phẩm, thức ăn đước chế biến + Dịch vụ thú y, giống tiến bộ và phát triển rộng . + Hạn chế : Giống năng xuất còn thấp, chất lượng chưa cao. Dịch bệnh de doạ trên diện rộng Hiệu quả chưa cao và chưa ổn định. - Sản phẩm chủ yếu : Đàn lợn & gia cầm cung thịt chủ yếu . Phân bố chính ĐBS Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. + Đàn lợn : cung cấp 3/4 nguồn thịt 27 triệu con + Đàn gia cầm tăng nhanh : 250 triệu/2003, dịch cúm giảm còn 220 tr c/2005 + Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên. Trâu : 2,9 triệu con, ở TDMN Bắc Bộ chiếm ½ cả nước, Bắc trung Bộ. Bò : 5,5 triệu con/2005, tăng nhanh, ở BTBộ, duyên hải NTBộ, Tây Nguyên. Trong đó bò sữa khoảng 50 nghìn con phát triển mạnh ở ven TP Hồ Cí Minh, Hà Nội. Bài 24 :VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP 1. Ngành thủy sản a. Những thuận lợi, khó khăn để phát triển: - Bờ biển: 3260 km nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi triều, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. + Các hải đảo và rạn đá, tập trung nhiều hải sản có giá trị. + Các đảo và vũng, vịnh ven bờ tạo điều kiện hình thành những bãi cá đẻ. -Vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km 2 có nhiều ngư trường lớn, 4 ngư trường trọng điểm : Cà Mau-Kiên Giang Ninh Thuận-Bình Thuận- Bà Rịa-Vũng Tàu Hải Phòng-Quảng Ninh Quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa - Có thể khai thác 1,9 tr tấn năm/4 triệu tấn trữ lượng. - Sinh vật biển phong phú: 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể, 100 loài tôm, 600 loài rong biển Nhiều loài có giá trị kinh tế cao. - Điều kiện phát triển ngành thủy sản nước ngọt: + Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng + Hơn 850.000 ha đã khai thác để nuôi thủy sản nước ngọt (tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu chiếm 45%) - Có truyền thống kinh nghiệm trong nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. - Tàu thuyền, ngư cụ, chế biến, dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển hơn. - Thị trường ngày càng tăng cả trong lẫn ngoài nước - Chính sách khuyến nông khuyến ngư của Nhà nước. - Khó khăn: + Từ 9-10 cơn bão/năm và 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc
  19. 19 + Phương tiện đánh bắt chậm đổi mới, cảng cá chưa đáp ứng + Nguồn lợi thuỷ sản đang bị suy thoái do một số vùng ven biển bị ô nhiễm b. Sự phát triển và phân bố: - Sản lượng thuỷ sản đạt 3,4 tr tấn/2005 - Bình quân đầu người đạt trên 42 kg/năm - Tỉ trọng nuôi trồng tăng trong cơ cấu sản lượng và giá trị XK. - Khai thác thủy sản : + Sản lượng hải sản: 1,791 tr tấn/05 >2,7 lần năm 1990 trong đó cá biển 1,367 triệu tấn. + Khai thác nội địa khoảng 0,2 tr tấn + Các tỉnh ven biển đều đẩy mạnh đánh bắt + Các tỉnh DHNTrung Bộ và NBộ nghề cá có vai trò lớn (ĐBCL 0,86 triệu tấn) + 5 Tỉnh dẫn đầu về sản lượng, chiếm 50% SL cả nước là : Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu , Bình Định, Bình Thuận , Cà Mau - Nuôi trồng ngày càng có vai trò quan trọng + Có gần 1 tr ha nuôi thủy sản (ĐBCL chiếm 70%) + Nuôi trồng nhiều lọai, đặc biệt là nuôi cá và tôm: Nuôi tôm chuyển từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, thâm canh CN, ĐBCL là vùng nuôi lớn nhất: nổi bật là Cà Mau , Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, TRVinh, KG. Nuôi cá nước ngọt cũng phát triển nhất là ĐBCL & ĐBSH. Sản lượng 179 nghìn tấn. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá ba sa - Trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. 2. Ngành lâm nghiệp. a. Có vai trò quan trọng về kinh tế và môi trường: - Cung cấp gỗ, lâm sản cho các ngành - Với ¾ dt là đồi núi lại mưa nhiều nên việc giữ đất, giữ nước ngầm, điều hoà dòng chảy, bảo vệ đa dạng sinh học, - Bờ biển dài nên rừng còn ngăn gió bão, ngăn sự di chuển cồn cát - Rừng có mặt khắp nơi có liên quan đến tất cả các vùng. b. Không học c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp. - Trồng rừng: diện tích rừng trồng tập trung cả nước khoảng 2,5 triệu ha, các loại rừng trồng chủ yếu(rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa, rừng phòng hộ) - Về khai thác và chế biến lâm sản: Mỗi năm nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m 3 gỗ Năm 2005 khai thác 2703 nghìn m3 gỗ các loại. -Các cơ sỡ sản xuất giấy quan trọng: 2 nhà máy giấy lớn: Bãi Bằng (PThọ ), Tân Mai (Đ.Nai). - Chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ phát triển ở nhiều nơi. Bài 26: CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP 1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành. - KN: là tỉ trọng giá trị SX của từng ngành (nhóm) trong hệ thống các ngành công nghiệp . - Cơ cấu ngành CN khá đa dạng: 29 ngành, chia làm 3 nhóm + Nhóm CN khai thác : có 4 ngành + Nhóm CN chế biến có 23 ngành + Nhóm SX, phân phối điện, khí đốt, nước có 2 ngành - Nổi lên một số ngành trọng điểm : + Khái niệm : là những ngành có thế mạnh lâu dài, hiệu quả cao về KTXH, có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành khinh tế khác. + Đó là : năng lượng, chế biến LT - TP, dệt - may, hoá chất - phân bón - cao su, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử - Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đang có sự chuyển dịch :
  20. 20 + Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác từ 13,9%(1996) xuống 11,2%(2005) + Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến từ 79,9%(1996) lên 83,2% (2005) - Sự chuyển dịch cơ cấu nhằm thích nghi với tình hình mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. - Hướng hoàn thiện cơ cấu ngành CN + Xây dựng cơ cấu công nghiệp tương đối linh hoạt để thích nghi với cơ chế thị trường và tình hình thực tế trong nước, khu vực & thế giới. + Đẩy mạnh các ngành chế biến nông – lâm – thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác và hóa dầu, khí; CN điện năng đi trước một bước. Các ngành khác điều chỉnh theo nhu cầu + Đầu tư theo bề sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. 2 Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ có sự phân hóa. a. Công nghiệp nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ: + Công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực (Ở Bắc Bộ, ĐBSHồng và vùng phụ cận, Ở Nam Bộ, Ở duyên hải Miền Trung), khu vực khác CN còn hạn chế. - Ở Bắc Bộ, ĐBSHồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung cao nhất nước. Từ Hà Nội công nghiệp toả ra 6 hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch. + Hải Phòng - Hạ Long – Cẩm Phả (vật liệu xây dựng, cơ khí, năng lượng). + Đáp Cầu - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, hóa chất). + Đông Anh - Thái Nguyên (luyện kim, cơ khí). + Việt trì - Lâm Thao - Phú Thọ (hóa chất, dệt, giấy) + Hoà Bình – Sơn La (thủy điện). + NĐịnh-NBình-Thoá (dệt,may,vliệu xdựng). - Ở Nam Bộ: Hình thành dải công nghiệp với những trung tâm lớn như Thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất về giá trị SXCN, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một. - Ở duyên hải Miền Trung: Mức độ tập trung thấp hơn, có các trung tâm Đà Nẵng, Vinh, Qui Nhơn, Nha Trang. + Ở các khu vực khác hoạt động công nghiệp còn phát triển chậm, phân tán, rời rạc b. Nguyên nhân: - Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố : + Khu vực tập trung CN gắn với các mặt : tài nguyên thiên nhiên, dân cư lao động, thị trường và cơ sở hạ tầng, vị trí địa lí. + Khu vực CN chưa phát triển là do thiếu sự đồng bộ các yếu tố 3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. - Công nghiệp nước ta có nhiều thành phần tham gia: + Khu vực nhà nước gồm: trung ương, địa phương + Khu vực ngoài quốc doanh (tập thể, cá thể, tư nhân, hỗn hợp) + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. - Xu hướng chung hiện nay là giảm tỉ trọng khu vực quốc doanh, tăng tỉ trọng khu vực ngoài quốc doanh đặt biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tỉ trọng của các khu vực hiện nay là 25,1%, 31,2% và 43,7% (2005). Bài 27: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM - Khái niệm CNTĐ : có thế mạnh lâu dài, có hiệu quả cao về KTXH, có tác động mạnh đến các nghành kinh tế khác 1. Công nghiệp năng lượng . Gồm 2 phân ngành : - Khai thác nguyên, nhiên liệu: than, dầu khí, phóng xạ . - Sản xuất điện năng: Thủy điện, nhiệt điện, đ khác a. CN khai thác nguyên, nhiên liệu .
  21. 21 - CN khai thác than + Than đá phân bố: QNinh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn + Than nâu ở ĐBSH, hàng chục tỉ tấn, sâu khai thác khó . + Than bùn phân bố : U Minh, nhiều nơi khác + Sản lượng : 34 tr tấn, tăng liên tục. - Khai thác dầu khí + Phân bố ở thềm lục địa , 2 bể trầm tích có trữ lượng lớn là Cửu Long và Nam Côn Sơn . + Trữ lượng: vài tỉ tấn dầu, hàng trăm tỉ m3 khí + Sản lượng : 18,5 tr tấn/2005 (mới Kthác 1986). + Hóa dầu : đang xây dựng NM lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi), CS 6,5 tr tấn/năm. + Khí đốt: Dẫn khí từ mỏ Bạch Hổ về nhiệt điện Bà Rịa Dự án đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về Nhiệt Điện Phú Mĩ(CM). b. CN Điện lực. - Đặc điểm chung : + Có nhiều tiềm năng để phát triển . + Slượng tăng từ 5,2 tỉ KWh/1985 lên 52,1 tỉ KWh/2005 + Cơ cấu : 1991-1996 thủy điện chiếm70% sản lượng Từ 2005 nhiệt điện, tuốc bin khí, diezen chiếm 70% + Tải điện : Đường dây 550 KV từ Hòa Bình - Phú Lâm 1488km. - Thủy điện + Tiềm năng : Khoảng 30 tr KW Hệ thống SHồng chiếm 37 % Hệ thống SĐồng Nai 19 % + Nhà máy CS lớn : (đọc Atlat công suất trên , hoặc dưới 1000W, nằm trên sông . ) Thác Bà ( sông Chảy, CS 110MW) Hoà Bình (sông Đà, CS 1900MW), Đa Nhim ( sông Đồng Nai, CS 165 MW) Y-a-ly ( Xê-Xan,CS 720MW), Đa Mi- Hàm Thuận ( sông La Ngà, CS 472 MW) Trị An : sông Đồng Nai,CS 400MW Thác Mơ ( sông Bé,CS 150 MW). + Đang xây dựng nhiều nhà máy quan trọng Tuyên Quang ( sông Gâm, CS 313 MW), Sơn La ( sông Đà, CS 2400 MW), Bản Mai ( sông Cả, CS 480 MW), + A- Vương (sông Thu Bồn, CS 300 MW), + Thượng Kon Tum ( Xê-Xan, CS 260 MW), + Xê-Xan 4 ( Xê-Xan, Gia Lai, 366MW) - Nhiệt điện : Các nhà máy ở Miền Bắc thường chạy bằng than , các nhà máy ở miền Nam chạy bằng dầu và khí đốt. + Chạy bằng than có: Phả Lại I ( Hải Dương, 440 MW) Uông Bí ( Quảng Ninh, 150MW) Ninh Bình ( Ninh Bình, 110MW). + Chạy bằng dầu có các nhà máy: Hiệp Phước ( Thành phố HCM, 375MW) Thủ Đức ( thành phố HCM, 165MW). + Chạy bằng khí đốt có nhà máy: Phú Mĩ I ( Bà Rịa-Vũng Tàu, 1090MW) Bà Rịa( Bà Rịa- Vũng Tàu,328 MW). 2. CN chế biến lương thưc , thực phẩm - Cơ cấu đa dạng, nguyên liệu tại chỗ phong phú, thị trường rộng
  22. 22 - Gồm 3 phân ngành : học theo bảng tóm tắt + CB sản phẩm trồng trọt + CBSP chăn nuôi + CB thủy, hải sản Bài 28: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP 1. Khái niệm tổ chức lãnh thổ công nghiệp - Khái niệm : Là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất CN trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực, nhằm đạt hiệu quả cao về KTXH và môi trường. - Vai trò : + Đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới KTXH. + Là công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp CNH, HĐH. 2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ CN (KHÔNG HỌC) 3. Các hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp. a. Điểm công nghiệp. - Là khu dân cư có một hoặc hai xí nghiệp công nghiệp. - Nước ta có nhiều điểm công nghiệp, các điểm đơn lẻ thường ở miền núi vùng Tây Bắc, Tây Nguyên b. Khu công nghiệp. - Còn gọi là khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hình thành từ thập niên 90 thế kỉ 20. - Là khu vực có ranh giới cụ thể trong đó có nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp và các dịch vụ hổ trợ. Có ban quản lí riêng, có qui chế ưu đãi - Các khu công nghiệp phân bố không đều trên lãnh thổ, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung. - Đến tháng 8/2007 có 90 KCN đã hoạt động và 60 KCN đang xây dựng c. Trung tâm công nghiệp. - Là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn. - Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp thuộc nhiều ngành trong đó có một số ngành chuyên môn hoá và các ngành bổ trợ. - Các trung tâm công nghiệp có thể chia làm 3 nhóm dựa vào vai trò trong phân công lao động theo lãnh thổ. + Trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, tp Hồ Chí Minh. + Trung tâm có ý nghĩa vùng: HPhòng, Đà Nẵng, Cần Thơ + Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nam Định, Nha Trang d. Vùng công nghiệp. - Phạm vi lãnh thổ rộng, ranh giới không chặt chẽ. - Cả nước có 6 vùng: + Vùng 1: Các tỉnh TDMN Bắc Bộ trừ tỉnh Quảng Ninh. + Vùng 2: Các tỉnh đồng bằng sông Hồng cộng thêm tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. + Vùng 3: Từ Quảng Bình đến Ninh Thuận. + Vùng 4: Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng. + Vùng 5: ĐNBộ cộng thêm Bình Thuận và Lâm Đồng. + Vùng 6: Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Bài 29: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGHÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC GTVT và TTLL nước ta phát triển khá toàn diện cả về số & chất lượng với nhiều loại hình. 1. Mạng lưới giao thông vận tải. a. Đường ô tô.
  23. 23 - Được mở rộng và hiện đại hoá, về cơ bản đã phủ kín các vùng. Tổng chiều dài đường 137.359 km, phương tiện đã được hiện đại, khối lượng hành khách và hàng hoá vận chuyển là 1094,4 triệu lượt người và 212.263,3 nghìn tấn. - Các tuyến đường chính là: + Qlộ 1A từ cửa khẩu Hữu Nghị đến Cà Mau dài 2300km. + Đường Hồ Chí Minh + Quốc lộ 5: Hà Nội đi Hải Phòng. + Quốc lộ 14:duyên hải miền Trung - Tây Nguyên - ĐNB + Quốc lộ 51: Tp Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu. + Các tuyến đông – tây: - Đang hội nhập vào đường bộ khu vực và quốc tế. b. Đường sắt. - Tổng chiều dài là 3143 km với 261 ga, trong đó có 2632 km chính tuyến. - Các tuyến đường chính là: + Đường sắt Thống Nhất: 1726 km,Hà Nội- HồChí Minh. + Đường Hà Nội đi Lạng Sơn. + Đường Hà Nội đi Lào Cai. + Đường Hà Nội đi Hải Phòng. + Đường Hà Nội đi Thái Nguyên. + Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam c. Đường sông. - Chiều dài 11.000 km với 30 cảng chính - Các tuyến chính tập trung ở hệ thống sông Hồng – Thái Bình, hệ thống sông Mê Công – Đồng Nai, và một sô sông lớn ở miền Trung . d. Đường biển. - Có điều kiện thuận lợi để phát triển. - Các tuyến ven bờ chủ yếu theo hường Bắc – Nam, quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh - Có trên 70 cảng biển trong đó có nhiều cảng quốc tế và cảng nước sâu. Khối lượng hàng hoá vận chuyển là: 33.118 nghìn tấn. - Các cảng biển lớn là: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, Sài Gòn. e. Đường hàng không. - Là ngành còn non trẻ nhưng phát triển nhanh vượt bậc. Các phương tiện đã được hiện đại hoá. - Có 22 sân bay trong đó có 5 sân bay quốc tế là Nội Bài, Đà Nẵng ,Tân Sơn Nhất, Hải Phòng và Huế - Tuyến bay chủ yếu : A g. Đường ống. - Phát triển cùng với sự phát triển của ngành dầu khí - Tổng chiều dài đường ống khoảng 1200 km. - Ba tuyến đường quan trọng nhất là: +Tuyến dẫn khí đốt từ mỏ Bạch Hổ (bể trầm tích Cửu Long) + Hai mỏ khí đốt Lan Đỏ và Lan Tây (bể trầm tích Nam Côn Sơn) vào Vũng Tàu +Tuyến dẫn xăng dầu từ Bãi Cháy (B 12) vào các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 3. Thông tin liên lạc. - Trong những năm qua thông tin liên lạc là ngành có tốc độ phát triển nhanh vượt bậc. - Thông tin liên lạc gồm 2 hoạt động chính là bưu chính và viến thông a. Bưu chính: - Đặc điểm chung: Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp, cả nước có hơn 300 bưu cục vơi bán kính phục vụ 5,85km/bưu cục. Tuy nhiên bưu chính vẫn còn những hạn chế như: mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình hục vụ chưa chuyên nghiệp - Xu hướng: phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa, đẩy mạnh các hoạt động
  24. 24 kinh doanh để đưa bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả b. Viễn thông: - Đặc điểm chung: tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đón đầu được các kĩ thuật hiện đại. - Tình hình phát triển: + Trước thời kì đổi mới: mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ lạc hậu, các dịch vụ viễn thông nghèo nàn. + Hiện nay: tốc độ tăng trưởng cao trung bình 30%/năm, đến năm 2005 cả nước có 15. 845.000 thuê bao điện thoại. Công tác nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của khoa học - kĩ thuật, công nghệ mới đang được chú trọng đàu tư - Mạng lưới viễn thông nước ta khá đa dạng và không ngừng phát triển bao gồm 3 mạng chính: + Mạng điện thoại gồm: mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động. + Mạng phi thoại gồm nhiều loại hình: * Mạng Faxcimin. * Mạng truyền trang báo trên kênh thông tin. + Mạng truyền dẫn gồm: * Mạng dây trần. * Mạng truyền dẫn Viba. * Mạng truyền dẫn sợi cáp quang. * Mạng viễn thông quốc tế Bài 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH 1. Thương mại. a. Nội thương. - Sau đổi mới hình thành một thị trường thống nhất, hàng hoá đa dạng, phong phú. - Thu hút sự tham gia của nhiều thành phấn KT - Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi theo hướng tiến bộ + Khu vực ngoài nhà nước tập trung chủ yếu . Tỉ trọng tăng 6,4% + Khu vực nhà nước tỉ trọng thấp, có xu hướng giảm (9,1% năm 1995đến 2005). + Khu vực vốn đầu tư nước ngoài: mới xuất hiện, tăng 2,3% b. Ngoại thương. - Đặc điểm: + Sau đổi mới: thị trường buôn bán đã được mở rộng theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. + Là thành viên của WTO + Hiện nước ta có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. + Chủ yếu là nhập siêu, về bản chất đã khác, năm 1992 lần đầu tiên xuất siêu * Về xuất khẩu. + Kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục + Hàng xuất khẩu ngày càng phong phú: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông lâm thuỷ sản . + Tỉ trọng hàng gia công lớn : dệt may 90%, dày dép 60% + Thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc. * Về nhập khẩu: + Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh, phản ánh sự phục hồi SX và tiêu dùng + Hàng NK chính là tư liệu sản xuất, ngliệu, ít hàng tiêu dùng . + Thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước châu Á-TBD, EU. 2. Du lịch . a. Tài nguyên du lịch (phần chữ nghiêng có thể đọc Atlat trang du lịch) - Kniệm: là cảnh quan thiên nhiên, di tích ls, giá trị nhân văn, công trình lao động,sáng tạo, có thể sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu DL, là yếu tố cơ bản để hình thành điểm DL, khu DL hấp dẫn du khách. - Tài nguyên du lịch : theo sơ đồ Tài nguyên du lịch tự nhiên :
  25. 25 + Địa hình : Có cả đồng bằng, đồi núi, biển cả hải đảo, địa hình đá vôi có hơn 200 hang động, nổi tiếng vịnh Hạ Long , động Phong Nha-Kẻ Bàng + Khí hậu : nhiệt đới nóng quanh năm hoạt động du lịch thực hiện cả năm, có sự phân hóa đa . Tai biến của thiên nhiên nhiệt đới ẩm có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động du lịch + Nước : Các hồ : Ba Bể, Lắc, Biển Hồ . Sông nước ở Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long Các điểm nước nóng, nước suối khoáng Thác nước + S vật : rừng : Cúc Phương, Ba Vì, Cát Tiên, Các vườn quốc gia, khu dự trữ quốc gia - Tài nguyên du lịch nhân văn : + Di tích : Các di tích văn hóa-lịch sử: 2,6 ngàn di tích được xếp hạng QG/4 vạn di tích các loại, có di sản văn hóa thế giới ( Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn). + Lễ hội : lễ hội Đền Hùng có ý nghĩa quốc gia, Lim, chùa Hương dài nhất, Chọi trâu, cầu ngư .) + làng nghề : Bát Tràng, Đồng Hỉ, Đông Hồ . + Tài nguyên khác : Hai di sản phi vật thể : Nhã nhạc cung đình & văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên b. Tình hình phát triển du lịch và các trung tâm DL chủ yếu - Có quá trình hoạt động từ thập niên 60 của thế kỉ XX, nhưng thực sự phát triển từ đầu thập kỉ 90 nhờ chính sách Đổi mới . - Chia làm 3 vùng du lịch: + Vùng du lịch Bắc Bộ + Vùng du lịch Bắc Trung Bộ + Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ - Các trung tâm du lịch lớn nhất: Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và một số TT quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ Bài 32 VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NúI BẮC BỘ I. Khái quát chung - Dân số 12 triệu người/2006= 14,2%ds - Diện tích lớn nhất 101nghìn km2 = 30,5% dttq - Gồm hai tiểu vùng: + Đông Bắc có 11tỉnh + Tây Bắc có 4 tỉnh - Có vị trí địa lí đặc biệt, + Giáp : Trung Quốc, Lào có biên giới chung với 2/3 quốc gia láng giềng ; Giáp với ĐBSH, Bắc Trung Bộ, vùng biển Đông Bắc II. Thế mạnh về khai thác chế biến khoáng sản và thuỷ điện. 1) Khoáng sản đa dạng và phong phú bậc nhất nước ta. - Giàu TNKS nhất nước ta: than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng ( phân bố của từng loại đọc Atlat) - Đông Bắc : + Than: Quảng Ninh: 30 tr T/năm.Để XK và cung cấp cho nhiệt điện Uông Bí CS 150 MW, UBí mở rộng 300 MW, Cao Ngạn 116 MW (Th.Ng), Na Dương (LSơn) 110MW + Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang. + Thiếc: Cao Bằng. 1000T/năm + Apatít: Lào cai. 600.000T/ năm, để SX phân lân. + Chì - kẽm: chợ Điền (Bắc Kạn) + Đông - vàng: Lào Cai - Tây bắc có : Đồng - niken: Sơn La, Đất hiếm: Lai Châu. - Tiềm năng thủy điện lớn : SHồng chiếm 37% trữ năng tq, khoảng 11 nghìn MW 2) Tiềm năng thủy điện lớn 1 tq : CS 11 nghìn MW(37% cả nước), riêng SĐà 6 nghìn MW - Có 2 nhà máy đã xây dựng: + Thác Bà (S. Chảy) 110.MW
  26. 26 + Hoà Bình (S. Đà) 1920MW - Có 2 nhà máy đang xây dựng, nhiều nhà máy nhỏ: + Tuyên Quang (S.Gâm) 342 MW + Sơn La (S. Đà) 2400 MW. Phát triển thuỷ điện tạo động lực cho sự phát triển KTXH của vùng, nhất là khai thác và chế biến KS. Nhưng cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường. III/ Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới, cận nhiệt. 1) Điều kiện: - Đất feralít trên đá phiến, đá vôi , đất phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc theo thung lũng sông và các cánh đồng thung lũng núi - Khí hậu có mùa đông lạnh, ảnh hưởng của núi cao, nên có thế mạnh về cây CN cận nhiệt & ôn đới. Dân cư có kinh nghiệm SX . - Khó khăn : + Rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước + Mạng lưới CN chế biến nông sản chưa cân xứng với thế mạnh của vùng 2)Sản phẩm - Vùng có thế mạnh đặc biệt để trồng cây CN ôn đới, cận nhiệt -Vùng chè lớn nhất tq : nổi tiếng T Nguyên, Yên Bái, P. Thọ - Cây dược liệu( tam thất, đỗ trọng, hồi, thảo quả ) . trên dãy HLS, các núi biên giới. - Cây ăn quả ôn đới : ở các tỉnh biên giới. - Rau ôn đới, giống rau, hoa XK trên Sapa. 3. Ý nghĩa cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới, cận nhiệt - Khả năng mở rộng diện tích và năng suất còn rất lớn. - SXNN hàng hoá, sẽ hạn chế du canh, du cư. IV. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc 1) Điều kiện: - Khí hậu mát mẻ, có nhiều đồng cỏ( ở độ cao 600 -700m trở lên) - Có nhiều hoa màu,lương thực bảo đảm 2) Vật nuôi: - Trâu: 1,7 triệu. (50% cả nước) khỏe hơn, chịu rét - Bò : 900.000 (16% cả nước), bò sữa ở CN Mộc Châu, trâu bò thịt ở nhiều nơi - Lợn: 5,8 tr(21% cả nước)/2005 nhờ giải quyết tốt lương thực 3) Biện pháp: - Qui hoạch, cải tạo đồng cỏ. Phát triển giao thông. V/ Thế mạnh về kinh tế biển. 1) Điều kiện - Bờ biển dài 200km. Vùng biển giàu tiềm năng - Cảng nước sâu - Tài nguyên du lịch nhiều 2) Các ngành KT biển: - Đang phát triển mạnh đánh bắt xa bờ & nuôi trồng - Cảng nước sâu Cái Lân được nâng cấp tạo đà hình thành KCN Cái Lân. - Du lịch biển đảo đóng góp đáng kể vào cơ cấu KT Bài 33 :Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - Diện tích : 15 km2 = 4,5 % dttq - Dân số : 18,2 tr người/2006 = 21,6% - Gồm : 10 tỉnh, thành đọc Atlat (bỏ Hà Tây đã nhập vào Hà Nội) 1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng a. Vị trí địa lí : - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
  27. 27 - Giáp vùng đồi núiTDBB, DHMTrung và BĐông thuận lợi phát triển và giao lưu kinh tế với các vùng và các nước b. Tài nguyên thiên nhiên : - Đất nông nghiệp chiếm 51, %, là tài nguyên có giá trị hàng đầu, 70 % đất NN có độ phì cao và TB. - Nước phong phú nhờ sông Hồng & TB; nước ngầm, nước khoáng ,nước nóng - Bờ biển dài 400 km: làm muối, thủy sản, du lịch, gtvt . - Khóang sản ít : đá vôi, sét, cao lanh, than nâu và khí . c. Kinh tế - xã hôị : - Dân cư – lao động cũng là thế mạnh: lao động dồi dào, có kinh nghiệm và đứng đầu về chất lượng LĐ tập trung ở các đô thị. - CSH Tầng tốt nhất cả nước : qlộ ,đường sắt, thủy, hàng không, điện nước được đảm bảo. - CS vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện: thủy lợi, trại bảo vệ cây con, các nhà máy, xí nghiệp có năng lực - Thế mạnh khác: Thị trường lớn, lịch sử khai thác, di tích, lễ hội, làng nghề, tr ĐHọc, học viện, đứng đầu về mạng lưới đô thị với 2 trung tâm KT-XH lớn nhất nước là HN, HP. 2. Các hạn chế chủ yếu của vùng : - Dân số đông nhất nước, mật độ cao 1225ng/km2/2006 gấp 4,8 lần mật độ tbtq là khó khăn lớn cho pt KT-XH, việc làm - Nhiều thiên tai bão, lụt, hạn , - Thiếu nguyên liệu phát triển CN, phải nhập nguyên liệu - Một số tài nguyên bị khai thác quá mức đang bị suy thoái ( đất, nước trên mặt ) - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng . - Quĩ đất nông nghiệp bị thu hẹp, sức ép về việc làm 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính - Lí do phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế: để giải quyết các hạn chế đã nêu ở mục trên a. Thực trạng - Đang chuyển dịch theo xu hướng tích cực . - Sự chuyển dịch diễn ra còn chậm, nhiều tỉnh n.nghiệp còn chiếm tỉ trọng cao (50 % GDP,70-80% lao động ) b. Định hướng - Giảm tỉ trọng KV1, tăng tỉ trọng KV2 & KV3 trên cơ sở có tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường . Phấn đấu năm 2010 tỉ trọng các KV là : 20%, 34%, 46% - Chuyển dịch trong nội bộ ngành có khác, trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa CN chế biến, các ngành CN khác và dịch vụ gắn với phát triển n.nghiệp hàng hóa . + KV1 : giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản; trong ngành trồng trọt thì giảm tt cây lương thực và tăng tt cây công nghiệp , cây thực phẩm, cây ăn quả . + KV2 : chyuển dịch gắn với hình thành ngành CN trọng điểm ( chế biến lương thực - thực phẩm , dệt may, giày da, VLXD, CK kĩ thuật điện điên tử ) để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của vùng . + KV3 : có thế mạnh về du lịch đặc biệt Hà Nội, Hải Phòng, tương lai DL sẽ có vị trí cao trong nền KT, tài chính, ngân hàng, giáo dục phát triển mạnh góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế. Bài 35: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ Diện tích: 51,5 nghìn km2 = 15,6% dttq Dân số : 10,6 triệu người/2006 = 12,7% dstq Gồm: 6 tỉnh (đọc.Atlat) 2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư Lí do hình thành cơ cấu N-L- Ng: Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, tỉnh nào cũng có đồi núi, đồng bằng, biển a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp.
  28. 28 - Diện tích rừng chiếm khoảng 20 % rừng cả nước = là 2,46 triệu ha, độ che phủ chỉ sau Tây Nguyên là 47,8%. Trong rừng có nhiều gỗ quí ( lim, kiền kiền, săn lẻ, lát hoa ) và lâm sản, chim thú quí. Còn một số cánh rừng nguyên sinh ở sát biên giới Lào Việt. - Rừng SX chiếm 34% diện tích, 50 % dt là rừng phòng hộ, 16 % là rừng đặc dụng - Hàng loạt lâm trường hoạt động ; khai thác , đi đôi tu bổ, bảo vên, trồng rừng - Việc trồng và bảo vệ rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vùng: bảo vệ gien, điều hòa nước sông hạn chế lũ quét, chắn gió bão, cát bay b. Khai thác tổng hợp thế mạnh Nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển. - Vùng đồi trước núi có thế mạnh để chăn nuôi gia súc lớn, trồng CN nghiệp lâu năm: + Đàn trâu 750 nghìn con (25% cả nước), đàn bò 1,1 triệu con (20% cả nước. + Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Chè (ở Tây Nghệ An), cà phê (tây Nghệ An, QTrị), Cao su, tiêu( Quảng Trị, Quảng Bình) - Vùng đồng bằng với đất cát pha có thể phát triển cây lúa, cây công nghiệp ngắn ngày: + Vùng chuyên canh lúa ở T. Hóa, Nghệ An. Bình quân lương thực đạt 348 kg/ người. + Cây công nghiệp ngắn ngày có mía, thuốc lá, lạc, đậu tương. d. Ngư nghiệp: - Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá, Nghệ An có nghề cá phát triển 1 vùng. - Phương tiện đánh bắt còn thô sơ nên năng suất kém, nguồn lợi thủy sản bị suy giảm. - Hiện nuôi thủy sản nước lợ, mặn đang làm thay đổi cơ cấu KT nông thôn ven biển. 3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và xây dựng các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa: CN phát triển dựa trên một số khoáng sản có trữ lượng lớn , nguyên liệu N – L – Thủy sản, lao động dồi dào -. Các ngành công nghiệp trọng điểm: + Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: dựa trên thế mạnh về nguyên liệu. Trong vùng đã có một số nhà máy xi măng lớn: Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai ( Nghệ An). + Công nghiệp khai thác khoáng sản: với việc khai thác sắt ( Hà Tĩnh), thiếc ( Nghệ An), crômít ( Thanh hóa) +Cơ sở năng lượng của vùng còn yéu nên được giải quyết theo hướng đưa điện từ Hòa Bình vào bằng đường dây 500kv, xây dựng nhà máy thủy điện Bản Vẽ ( Sông Cả, Nghệ An, 320MW), thuỷ điện Cửa Đạt (97 MW, sông Chu, Thanh Hoá), Rào Quán (64 MW, sông Rào Quán, Quảng Trị). + Các ngành chế biến N-L-TS, sản xuất hàng tiêu dùng được phát triển nhiều nơi. - Các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa: Thanh Hóa- Bỉm Sơn, Vinh, Huế là các trung tâm công nghiệp lớn của vùng với các hướng chuyên môn hóa khác nhau. b.Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: - Giao thông Bắc – nam : Quốc lộ 1A, đường sắt Thống nhất giúp tăng cường giao lưu với 2 đầu đặc biệt với việc xây hầm đèo Ngang và hầm đèo Hải Vân. - Các tuyến đông - tây như quốc lộ 7,8,9 và đường HCM tạo điều kiện phát triển kinh tế vùng phía tây và mở rộng quan hệ với các nước. - Mở hàng loạt cửa khẩu để tăng cường giao lưu: Nậm Cần, Cheo leo Lao Bảo là cửa khẩu qtế quan trọng nhất. - Các cảng biển nhất là các cảng nước sâu ( Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây), các sân bay Vinh, Đồng Hới, Phú Bài tạo điều kiện để thu hút du lịch, đầu tư cho vùng. Bài 36 : VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 1.Khái quát chung: - Diện tích tự nhiên 44.400 km2
  29. 29 - Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận) 2.Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển a. Nghề cá: - Biển có nhiều bãi cá, tôm và các hải sản khác, bãi cá lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ - Sản lượng tăng nhanh , năm 2005, sản lượng thủy sản 624 nghìn tấn, trong đó sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn - Hoạt động chế biến hải sản đa dạng (mắm Phan Thiết, Nha Trang ) - Bờ biển có nhiều vũng vịnh đầm phá thuận lợi cho việc nuôi trồng. Việc nuôi tôm hùm tôm sú phát triển ở Phú Yên, Khánh Hoà - Cần phải khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản b. Du lịch biển: - Ven biển có hàng loạt bãi tắm đẹp như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Qui Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận. Ttrung tâm du lịch lớn của cả nước : Nha Trang, Đà Nẵng - Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau là thế mạnh của vùng. c. Dịch vụ hàng hải: - Có điều kiện thuận lợi nhất cả nước để xây dựng các cảng nước sâu - Vùng có một số cảng biển lớn như Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang - Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Vân Phong (riêng vịnh Vân Phong sẽ xây dựng cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta) d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối Hiện nay đang khai thác dầu khí ở phía Đông đảo Phú Quí (Bình Thuận), khai thác muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Na (Ninh Thuận) 3. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng. - Về công nghiệp + Có một số trung tâm công nghiệp (Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn, Phan Thiết); + Các ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông – lâm – thủy sản, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng. Vùng đang thu hút mạnh đầu tư nước ngoài đã xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất công nghiệp của vùng nhờ vậy đang phát triển khởi sắc - Về cơ sở năng lượng của vùng hạn chế + Chỉ có một số nhà máy thủy điện có qui mô vừa và nhỏ như thủy điện Sông Hinh, Vĩnh Sơn, Hàm Thuận – Đa Mi, trước mắt vẫn đang sử dụng nguồn điện từ Hòa Bình và Yaly tải về qua đường dây 500kv. Đang xây dựng thủy điện A Vương ( Thu Bồn, Quảng Nam, 300MW), ngoài ra còn có thuỷ điện Đa Nhim, Đại Ninh. Dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử ở Ninh Thuận. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định) đang được đầu tư xây dựng. Khu kinh tế mở Chu Lai và Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội được xây dựng tạo điều kiện cho công nghiệp của vùng khởi sắc trong thời gian tới. - Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới. + Việc nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất không chỉ làm tăng vai trò trung chuyển của vùng mà còn đẩy mạnh giao lưu của vùng với hai thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. + Hệ thống các sân bay đã được khôi phục hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chu Lai, Qui Nhơn, Tuy Hòa, Cam Ranh + Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Văn Phong
  30. 30 + Các tuyến đường ngang (quốc lộ 19, 21, 27, 25, ) giúp mở rộng hậu phương cho các cảng biển, tăng cường quan hệ với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Thái Lan Bài 37: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN 1. Khái quát chung - Diện tích: 54,7 nghìn km2 , chiếm 16,5% diện tích tq. - Dân số: - Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm. - Tiềm năng lớn : + Đất badan với tầng phong hóa sâu, giàu dinh dưỡng, tập trung trên các cao nguyên khá rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường các vùng chuyên canh lớn. + Khí hậu có tính chất cận xích đạo, lại phân hóa theo độ cao thích hợp cho các cây công nghiệp nhiệt đới và các cây cận nhiệt (trên 1000m), mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phơi sấy, bảo quản sản phẩm; nhưng thiếu nước cho SX và sinh hoạt, mực nước ngầm hạ thấp nên làm thủy lợi gặp khó khăn, đất badan bị vụn bở đe dọa xói mòn vào mùa mưa. - Các cây công nghiệp chính: + Cà phê là cây công nghiệp số 1 của vùng, diện tích 450 nghìn ha chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước, trồng nhiều ở Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai. Tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất nước là Đắc Lắc (259.000 ha), Buôn Ma Thuột nổi tiếng cà phê có chất lượng cao. + Chè: trồng chủ yếu ở Lâm Đồng (tỉnh có diện tích chè lớn nhất nước) và Gia Lai đây là các cao nguyên cao có khí hậu mát mẻ, nhà máy chế biến là Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng) + Cao su đứng thứ 2 cả nước, trồng nhiều ở Gia Lai, Đắc Lắc - Ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp lâu năm: + Thu hút hàng vạn lao động từ các vùng khác + Các nông trường quốc doanh, mô hình kinh tế vườn góp phần tạo tập quán canh tác mới cho đồng bào các dân tộc. + Tạo nguồn hàng xuất khẩu và khai thác tốt tài nguyên. - Giải pháp : + Hoàn thiện qui hoạch các vùng chuyên canh, mở rộng diện tích đi đôi với bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi. + Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp để hạn chế rủi ro trong tiêu thụ và sử dụng hợp lí tài nguyên. + Đẩy mạnh chế biến, tăng cường xuất khẩu. 3. Khai thác và chế biến lâm sản: - Lâm nghiệp cũng là thế mạnh nổi bật: + Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước. + Thập kỉ 90 Tây Nguyên chiếm 36% đất có rừng và 52% sản lượng gỗ cả nước. Độ che phủ rừng khoảng 60% diện tích lãnh thổ, rừng còn nhiều gỗ quí và chim thú quí. - Hiện trạng: + Tài nguyên rừng bị suy giảm, sản lượng khai thác gỗ hàng không ngừng giảm, chỉ còn 200-300 nghìn m3 gỗ/năm + Giảm nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng các loại gỗ quí + Làm hạ mức nước ngầm về mùa khô + Gỗ xuất ra ngoài vùng phần lớn là gỗ tròn hoặc mới sơ chế + Gỗ cành, ngọn chưa tận thu .
  31. 31 - Giải pháp : + Ngăn chặn nạn phá rừng. Đẩy mạnh giao đất, giao rừng + Khai thác hợp lí đi đôi với khoanh nuôi và trồng rừng. + Đẩy mạnh chế biến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất gỗ tròn. 4. Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi: - Tiềm năng thủy điện lớn, tập trung trên hệ thống các sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả - Các công trình thủy điện đã hoạt động và đang xây dựng: + Trên sông Xê Xan có thủy điện Yaly CS 720 MW (hoạt động 4/2002), bậc dưới là thủy điện Xê Xan 3, Xê Xan 3A, và Xê Xan 4; ở thượng lưu của Yaly là thủy điện Plây Krông . Dòng Xê Xan cho tổng công suất là 1500 MW + Trên dòng Xrê Pốk đã có thủy điện Drây Hơlinh( 12 MW), đang xây dựng 6 bậc thang thủy điện là: Buôn Kuôp 280 MW, Buôn Tua Srah (85 MW, khởi công cuối năm 2004), Xrê Pôk 3 (137 MW), Xrê Pôk 4 (33 MW), Đức Xuyên (58 MW), Đrây H’linh đã mở rộng lên 28 MW. Tổng công suất của dòng Xrê Pôk là 600 MW. + Trên hệ thống sông Đồng Nai trước đây đã có thủy điện Đa Nhim (160MW), hiện đang xây dựng thủy điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW) - Ý nghĩa việc xây dựng các công trình thủy điện: + Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp khác phát triển như chế biến bột nhôm từ bô xít, chế biến nông ,lâm sản. + Dự trữ nguồn nước tưới trong mùa khô. + Nuôi trồng thủy sản, du lịch Bài 38 THỰC HÀNH Bài 39 VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ. I. Khái quát chung: - Gồm 6 tỉnh, thành phố: TPHồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu. + Diện tích tự nhiên 23.600 km2, diện tích nhỏ so với các vùng + Dân số : II. Các thế mạnh và hạn chế: KHÔNG HỌC III. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu: a. Trong công nghiệp: - Vùng này chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu công nghiệp cả nước + Nổi bật là các ngành công nghệ cao: Điện tử, tin học, hóa chất, hóa dược + Sự phát triển công nghiệp đặt ra nhu cầu lớn về năng lượng, vấn đề này đang được giải quyết theo hướng: Xây dựng các nhà máy thủy điện trên hệ thống sông Đồng Nai và sông Bé: thủy điện Trị An ( Đồng Nai, 400MW), Thác Mơ ( Sông Bé, 150MW), Cần Đơn ( Sông Bé, 150MW). Xây dựng các nhà máy nhiệt điện dựa vào nguồn dầu và khí: nhiệt điện Phú Mĩ, nhiệt điện Bà Rịa, nhiệt điện Hiệp Phước, Thủ Đức. Tổng công suất thiết kế hơn 4000 MW Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất. Đường dây 500 kv đưa điện từ Hòa Bình vào. Trạm biến áp 500 KV, các công trình trung thế, hạ thế
  32. 32 - Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài (chú trọng vào các ngành công nghiệp trọng điểm, ngành công nghiệp có qui trình công nghệ cao) - Trong quá trình sản xuất công nghiệp phải chú ý đến tác động làm tổn hại đến môi trường, phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại lu lịch b.Trong khu vực dịch vụ: - Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng của các ngành dịch vụ. - Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ như ngân hàng, tín dụng, thông tin, bảo hiểm, hàng hải, du lịch - Hiện đang dẫn đầu cả nước về tăng trưởng nhanh, phát triển có hiệu quả ngành dịch vụ. c. Trong nông, lâm nghiệp - Thuỷ lợi được đặt lên hàng đầu, nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng. Phát huy hiệu quả cao + Công trình thủy lợi Dầu Tiếng lớn nhất nước được xây dựng trên sông Sài Gòn: chứa 1,5 tỉ m 3 nước, tưới tiêu cho hơn 170.000 ha đất của tỉnh Tây Ninh và Huyện Củ Chi. + Dự án thủy lợi Phước Hòa (BDương – BPhước) chia nước của sông Bé& sông Sài Gòn + Kết hợp các công trình thủy điện trên sông La Ngà, sông Đồng Nai, để làm thủy lợi nhằm tưới cho các vùng khô hạn vào mùa khô mở rộng diện tích đất canh tác, nâng cao hệ số sử dụng đất. - Thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao vị trí của vùng thành vùng chuyên canh cây CN lớn của cả nước: + Vườn cao su già thay bằng giống cao su năng suất cao và công nghệ trồng mới. + Đang trở thành vùng SX chủ yếu cây cà phê, hồ tiêu, điều . + Mía, đậu tương giữ vị trí hàng đầu trong cây công nghiệp ngắn ngày. - Bảo vệ rừng đầu nguồn của các công trình thủy lợi thủy điện, phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển. Bảo vệ nghiêm vườn quốc gia d. Việc khai thác tổng hợp kinh tế biển. - Có điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển: tài nguyên SVật biển, k.sản ở thềm lục địa, du lịch và giao thông biển - Khai thác dầu khí với quy mô lớn đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng - Việc phát triển công nghiệp lọc dầu, hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí đang thúc đẩy sự thay đổi mạnh cơ cấu kinh tế và phân hóa lãnh thổ của vùng. - Cần chú ý giải quyết vấn đề môi trường trong khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí. - Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lí tưởng cho vùng và cả nước, còn là cơ sở dịch vụ khai thác dầu khí lớn. Bài 41 : VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 1. Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long - Gồm 13 tỉnh thành phố: từ Long An đến Cà Mau (đọc bản đồ hành chính trang 2 Atlat) - Diện tích 40.000 km2, chiếm 12,0% diện tích toàn quốc - Dân số 17,4 triệu người, gần 20,7% dân số cả nước năm 2006. - Là đồng bằng rộng lớn nhất, bao gồm nhiều bộ phận 2. Các thế mạnh và hạn chế. - Đất đai là tài nguyên quan trọng hàng đầu (cả về số lượng và chất lượng). Có 3 nhóm đất chính: + Đất phù sa ngọt: chiếm trên 30,0% diện tích đồng bằng (diện tích 1,2 triệu ha), là loại đất quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp, phân bố tập trung ven khu vực sông Tiền và sông Hậu
  33. 33 + Đất phèn: diện tích trên 1,6 triệu ha (chiếm khoảng 41,0% diện tích của vùng), phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau + Đất mặn: diện tích gần 75 vạn ha (chiếm khoảng 19% diện tích đất tự nhiên của vùng), phân bố dọc duyên hải ven Biển Đông và vịnh Thái Lan (Bến Tre, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang). - Khí hậu : mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, ổn định, có 2 mùa khô – mưa rõ rệt, mưa tập trung theo mùa thuận lợi với các loại cây trồng ưa nhiệt cho năng suất cao - Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt : sông Mê Công vào Việt Nam chia thành 2 nhánh Tiền Giang và Hậu Giang đổ ra biển bằng 9 cửa sông; mạng lưới kênh rạch chằng chịt cắt xẻ đồng bằng thành những ô vuông thuận lợi cho về giao thông, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân - Tài nguyên sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn, động vật quan trọng nhất là chim, tôm, cá - Tài nguyên biển hết sức phong phú, có hàng trăm bãi cá, tôm; có trên ½ triệu ha diện tích mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản - Khoáng sản nghèo: chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí đang trong quá trình thăm dò ở vùng thềm lục địa - Hạn chế: + Mùa khô kéo dài từ tháng 12 – 4 năm sau, nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền làm tăng độ chua, độ mặn .Thiếu nước ngọt gây khó khăn cho sử dụng , cải tạo đất + Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn. đất quá chặt, khó thoát nước, thiếu một số nguyên tố vi lượng hạn chế đến năng suất cây trồng. + Tài nguyên khoáng sản nghèo, gây trở ngại cho phát triển công nghiệp 3. Sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long - Đây là vùng đất giàu tiềm năng, vì vậy việc sử dụng và cải tạo tự nhiên đã trở nên vấn đề cấp bách nhằm biến Đồng bằng sông Cửu Long trở thành khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững. - Các biện pháp cụ thể: + Khai thác hợp lí & bảo vệ môi trường + Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Giải quyết vấn đề này bằng cách: * Khai thác nguồn nước ngọt trên các sông Tiền, Hậu để thau chua rửa mặn * Chia đất đồng bằng thành ô nhỏ dùng nguồn nước hạn chế để luân phiên rửa cho đất. * Tạo ra các giống lúa chịu phèn, mặn đưa vào canh tác + Đối với rừng: rừng phải được bảo vệ trong mọi dự án khai thác. Đối với rừng ngập mặn ở Tây Nam có thể sử dụng trong chừng mực vào việc nuôi tôm, trồng sú vẹt. + Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến. + Kết hợp khai thác mặt biển, đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn. + Chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp được nhà nước hỗ trợ, khai thác những lợi thế kinh tế mà lũ đem lại. Bài 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO. I Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu nguồn lợi - Nước ta có vùng biển rộng lớn trên 1 triệu ha: gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. - Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.
  34. 34 +Tài nguyên sinh vật rất đa dạng về thành phần loài , có nhiều đặc sản quí (tôm hùm, tôm sú, sò huyết, yến sào ), 2000 loài cá, 70 loài tôm,trên 1500 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể. + Tài ngyên khoáng sản khá lớn: muối biển, cát trắng, titan, dầu khí. + Thuận lợi để phát triển là giao thông vận tải biển (ven biển có nhiều vũng vịnh sâu kín gió, nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các hải cảng, gần tuyến đường biển quốc tế) + Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo (có nhiều bãi tắm, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt) II.Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển - Với trên 4000 đảo lớn nhỏ. Có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quí, Phú Quốc), có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà). - Ý nghĩa của các đảo & quần đảo : tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi trú ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày - Ý nghĩa của việc xác định chủ quyền đối với các đảo và quần đảo: là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa - Nước ta có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh thành: + Tỉnh Quảng Ninh có 2 huyện đảo là: Vân Đồn và Cô Tô. + TP. Hải Phòng có 2 huyện đảo: Cát Hải và Bạch Long Vĩ. + Tỉnh Quảng Trị có huyện đảo Cồn Cỏ. + TP Đà Nẵng có huyện đảo Hoàng Sa. + Tỉnh Quảng Ngãi có huyện đảo Lí Sơn + Tỉnh Khánh Hòa có huyện đảo Trường Sa. + Tỉnh Bà Rịa – vũng Tàu có huyện đảo Côn Đảo + Tỉnh Bình Thuận có huyện đảo Phú Quí. + Tỉnh Kiên giang có 2 huyện đảo: Kiên Hải và Phú Quốc. III. Vấn đề khai thác tổng hợp và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên biển - đảo: 1. Phải khai thác tổng hợp vì: - Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: khai thác – nuôi trồng – chế biển thủy hải sản, khai thác – chế luyện khoáng sản, giao thông vận tải, du lịch biển Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Môi trường vùng biến không thể chia cắt được (nếu một vùng bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trên diện rộng). - Các đảo có sự biệt lập nhất định khác với đất liền, diện tích nhỏ, rất nhạy cảm trước tác động của con người 2. Khai thác hợp lí tài nguyên sinh vật biển - đảo: - Cần phải khai thác song song với bảo vệ và phát triển nguồn lợi. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ - Ngăn chặn việc đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi, khai thác hợp lí các tổ yến. - Ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài vi phạm vùng biển để đánh bắt hải sản 3. Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Khai thác muối, mỗi năm trên 900.000 tấn ( Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Thuận) - Khai thác dầu khí trên thềm lục địa ( 18 triệu tấn/ năm), xây dựng ngành lọc dầu, hóa dầu.( Dung Quất, Nghi Sơn) - Quan tâm hơn đến vấn đề môi trường. 4. Phát triển du lịch biển - đảo: - Các trung tâm du lịch biển đã được hình thành, nâng cấp.
  35. 35 - Các khu du lịch biển quan trọng: Hạ Long- Cát Bà - Đồ Sơn, Sầm Sơn- Cửa Lò, Nha Trang- Mũi Né, Vũng Tàu. 5. Phát triển giao thông vận tải biển: - Các cảng biển đã được xây dựng, cải tạo nâng cấp: Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang. Các cảng nước sâu Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây, Dung Quất, Vân Phong. - Phát triển đường hàng hải nối đảo với đất liền, xây dựng các cầu cảng, các trạm thông tin viễn thông trên các đảo, quần đảo IV. Vấn đề hợp tác với các nước trong việc giải quyết các vấn đề Biển Đông và thềm lục địa: - Biển Đông là biển chung của các nước trong khu vực nên cần tăng cường đối thoại hợp tác giữa Việt Nam & các nước có liên quan - Mỗi công dân đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước. Phần II BÀI TẬP MẪU I ) Biểu đồ : Biểu đồ là hình vẽ cụ thể hóa các số liệu để dễ trực quan hơn Thông thường chúng ta hay gặp các kiểu biểu đồ sau đây trong chương trình địa lý ở cấp Trung học . 1) Biểu đồ hình cột : Nhằm biểu diễn, so sánh các đại lượng Ví dụ : Dựa vào bảng số liệu sau đây về tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta thời kì 1988 – 2005 ( đơn vị % ). Năm 1988 1995 1999 2003 2005 Tốc độ tăng trưởng 5,1 9,5 4,8 7,3 8,0 Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta thời kỳ 1988 - 2005. % 10 9.5 8.0 8 7.3 6 5.1 4.8 4 2 0 1988 1995 1999 2003 2005 năm Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP nước ta thời kỳ 1988-2005 Có hai loại biểu đồ cột : A.Cột chồng : Nhằm thể hiện một tổng trong đó có nhiều bộ phận : Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu sau đây về sự biến động diện tích rừng của nước ta qua một số năm (đơn vị: triệu ha ). Năm 1975 1983 1990 1999 2003 Tổng diện tích rừng 9,6 7,2 9,2 10,9 12,1 Rừng tự nhiên 9,5 6,8 8,4 9,4 10,0 Rừng trồng 0,1 0,4 0,8 1,5 2,1 Hãy vẽ biểu đồ thích hợp để thể hiện sự biến động diện tích rừng của nước ta ( giai đoạn 1975 – 2003).
  36. 36 Triệu ha 14 12.1 12 10.6 2.1 9.6 10 1.5 0.1 9.2 0.8 8 7.2 0.4 6 10 9.5 9.4 4 8.4 6.8 2 0 1975 1983 1990 1999 2003 Năm Rừng tự nhiên Rừng trồng Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng nước ta giai đoạn 1975-2003 B ) Cột ghép : biễu diễn, so sánh các đại lượng riêng lẻ hoặc các bộ phận của một tổng Ví dụ : Dựa vào bảng số liệu sau đây về diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta (đơn vị: nghìn ha ). Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm 1975 210,1 172,8 1980 371,7 256,0 1985 600,7 470,3 1990 542,0 657,3 1995 716,7 902,3 2000 778,1 1451,3 2002 845,8 1491,5 Hãy vẽ biểu đồ để so sánh diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta giai đoạn 1975 – 2002. nghìn ha 1491.5 1600 1451.3 1400 1200 1000 902.3 845.8 778.1 800 657.3 716.7 600.7 542 600 470.3 371.7 400 256 210.1 200 172.8 0 1975 1980 1985 1990 1995 20002002 năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm Biểu đồ so sánh diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta Khi vẽ biểu đồ cột ta phải chú ý các điểm sau:
  37. 37 - Khoảng cách giữa các cột phải tỉ lệ với thời gian. Không nên chia trước khoảng cách thời gian trên trục hoành mà nên vẽ từng cột. Vẽ xong một cột ta lại lấy khoảng cách. - Ghi giá trị lên đầu mỗi cột - Không nối các đầu cột lại với nhau để thành một đường - Không làm dấu không liên tục để nối đầu cột với trục giá trị( trục hoành) 2) Biểu đồ đường biễu diễn : (Đồ thị ) Nhằm biễu diễn so sánh các đại lượng ,nhưng các đại lượng này diễn ra theo thời gian. Biểu đồ đường thiên về việc thể hiện sự thay đổi, đặc biệt là tốc độ thay đổi Ví dụ : Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thuỷ sản của nước ta thời kỳ 1990 – 2005 (đơn vị nghìn tấn) . Năm 1990 1995 2000 2002 2005 Sản lượng 890,6 1584,4 2250,5 2647,4 3432,0 Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình tăng trưởng sản lượng thuỷ sản của nước ta thời kỳ 1990 - 2005. Ngàn tấn 4000 3000 3432 2647.4 2000 2250.5 1584.4 1000 890.6 0 1990 1995 2000 2002 2005 năm Biểu đồ thể hiện tình hình tăng trưởng sản lượng thủy sản nước ta Vẽ biểu đồ đường ta phải lưu ý các điểm sau : - Phải chia khoảng cách thời gian thật chính xác . - Ghi giá trị vào từng thời điểm . - Trên một hệ toạ độ ta có thể vẽ được rất nhiều đường biễu diễn nếu các đại lượng có cùng đơn vị, nếu khác đơn vị ta chỉ có thể vẽ tối đa 2 đường với hai trục tung cho hai loại đơn vị. Nếu nhiều đại lượng khác đơn vị ta phải biến các đơn vị đó về cùng 1 loại bằng cách chọn năm đầu tiên là 100% rồi tính % của các năm tiếp theo . Ta sẽ có cùng đơn vị là % . 3 ) Biểu đồ hình tròn : Nhằm biểu diễn 1 cơ cấu ( Cơ cấu 100 % ) . Cơ cấu là một tổng hoàn chỉnh được kết hợp bởi các bộ phận . Cơ cấu có thể là theo giá trị tuyệt đối . Để vẽ biểu đồ tròn ta phải chuyển thành giá trị tương đối . Khi vẽ biểu đồ đường tròn ta có ba trường hợp:
  38. 38 A ) Các vòng tròn bằng nhau :khi biết cơ cấu mà không biết quy mô Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu số lượng áo quần may sẵn phân theo thành phần kinh tế của nước ta trong 2 năm (đơn vị %). Năm 1995 2002 Thành phần Quốc doanh 42,1 26,9 Ngoài quốc doanh 42,3 36,5 Đầu tư nước ngoài 15,6 36,6 Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu số lượng áo quần may sẵn của nước ta theo thành phần kinh tế qua 2 năm 1995 và 2002. Quốc doanh Ngoài quốc doanh Đầu tư nước ngoài 2002 1995 1995 2002 Biểu đồ thể hiện cơ cấu áo quần may sẵn của nước ta theo thành phần kinh tế nước ta theo thành phần kinh tế qua 2 năm 1995 và 2002. a. Các vòng tròn lớn nhỏ khác nhau một cách tượng trưng: (Khi biết rõ cơ cấu , còn quy mô biết khác nhau nhưng không cụ thể ) Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu sau đây về cơ cấu GDP của nước ta trong 2 năm 1995 và 2002 phân theo thành phần kinh tế (đơn vị %). Năm 1995 2002 Thành phần Nhà nước 40,2 38,4 Ngoài nhà nước 53,5 47,9 Đầu tư nước ngoài 6,3 13,7 Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của nước ta trong 2 năm 1995 và 2002. 13.7 Nhà nước 6.3 38.4 Ngoài nhà nước 53.5 40.2. 47.9 Đầu tư nước ngoài 4 1995 2002 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của nước ta
  39. 39 c ) Hai vòng tròn lớn nhỏ khác nhau theo tỉ lệ : Khi biết rõ cả quy mô lẫn cơ cấu Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu sau đây về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta (đơn vị triệu đồng). Năm 1995 2002 Thành phần Quốc doanh 51990,5 104348,2 Ngoài quốc doanh 25451,0 63948,0 Đầu tư nước ngoài 25933,2 91906,1 Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân hoá thành phần kinh tế của nước ta trong 2 năm 1995 và 2002. - Xử lý số liệu: (%) Năm 1995 2002 Thành phần Quốc doanh 50.3 40.1 Ngoài quốc doanh 24.6 24.6 Đầu tư nước ngoài 25.1 35.3 - Tính bán kính : Tổng số So sánh tổng số So sánh bán kinh ( Năm (a) ( b) c b ) 1995 103374.7 1,0 1,0 2002 260202.3 2.51 1.58 - Vẽ biểu đồ: Quốc doanh 25.1 35.3 40.1 50.3 Ngoài quốc doanh 24.6 1995 1995 24. Đầu tư nước ngoài 6 1995 20021995 Biểu đồ thể19 hiện95 sự thay đổi cơ1 9cấu95 giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta 1995 Khi vẽ biểu đồ tròn ta cần chú ý : - Tính độ cung để vẽ cho chính xác ( 100 % =3600 , 1% = 3,60 ) - Ghi phần trăm (%) vào mỗi phần - Vẽ theo chiều kim đồng hồ , bắt đầu từ 12h 00 - Nếu vẽ các vòng tròn lớn nhỏ theo tỉ lệ thì chú ý tính R , bán kính các vòng tròn được tính như sau : S2 2 S3 2 R2 R1 R3 R1 S1 S1 R1 : bán kính vòng tròn chuẩn (tự chọn tùy ý) R2 : bán kính vòng tròn phải vẽ cho tỷ lệ với vòng tròn chuẩn. S1 : Diện tích vòng tròn chuẩn. S2 : Diện tích vòng tròn phải vẽ .