Bài giảng Âm nhạc Lớp 8 - Tiết 14: Ôn tập bài hát Hò ba lí. Tập đọc nhạc số 4. Âm nhạc thường thức Một số nhạc cụ dân tộc

ppt 26 trang thuongdo99 3310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Âm nhạc Lớp 8 - Tiết 14: Ôn tập bài hát Hò ba lí. Tập đọc nhạc số 4. Âm nhạc thường thức Một số nhạc cụ dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_am_nhac_lop_8_tiet_14_on_tap_bai_hat_ho_ba_li_tap.ppt

Nội dung text: Bài giảng Âm nhạc Lớp 8 - Tiết 14: Ôn tập bài hát Hò ba lí. Tập đọc nhạc số 4. Âm nhạc thường thức Một số nhạc cụ dân tộc

  1. Tiết 14: - Ôn tập bài hát: Hò ba lí - Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 4 - Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc I. Ôn tập bài hát: Hò ba lí Dân ca Quảng Nam
  2. Hò ba lí Vừa phải Dân ca Quảng Nam
  3. Hò ba lí Vừa phải Dân ca Quảng Nam Ba lí tang tình mà nghe ta hò ba lí tình tang ba lí tình tang . Trèo lên trên rẫy khoai lang. Ba lí tang tình mà nghe ta hò ba lí tình tang ba lí tình tang . Chẻ tre mà đan sịa, là hố. Cho nàng phơi khoai khoan hố khoan là hố hò khoan.
  4. Nhớ ơn thầy cô Vừa phải Theo điệu Hò ba lí – Dân ca Quảng Nam Ghi nhớ ơn thầy ơn cô, tháng ngày dưới ánh đèn khuya dìu dắt đàn em. Vượt qua sóng gió gian nan , vẫn vững tay chèo , đưa em tới bờ tri thức ngày mai ơn nghĩa thật sâu . Chúng em (mà) chăm học, là .hố, điểm mười nở hoa em hát ca dâng đến thầy cô
  5. Tiết 14: I. Ôn tập bài hát: Hò ba lí II. Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 4: Chim hót đầu xuân (Trích) Nhạc và lời : Nguyễn Đình Tấn
  6. Đọc thang âm Đô trưởng
  7. Tiết 14: I. Ôn tập bài hát: Hò ba lí II. Ôn tập Tập đọc nhạc: III. Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc
  8. Em hãy giới thiệu tên một số nhạc cụ dân tộc phổ biến đã học ở lớp 7?
  9. Tiết 14: I. Ôn tập bài hát: Hò ba lí II. Ôn tập Tập đọc nhạc: III. Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc 1. Cồng, chiêng: Cồng, chiêng làm bằng chất liệu gì? Hình dáng như thế nào? Cồng, chiêng thuộc bộ gõ, làm bằng đồng thau, hình tròn như chiếc nón quai thao, đường kính từ 20 cm đến 60 cm, ở giữa có núm hoặc không có núm.
  10. Người ta sử dụng cồng chiêng như thế nào?  Dùng dùi gỗ có quấn vải mềm hoặc dùng tay để đánh cồng, chiêng.
  11. Âm thanh của cồng, chiêng nghe như thế nào? Cồng, chiêng càng to thì tiếng càng trầm. Cồng, chiêng càng nhỏ thì tiếng càng cao. Âm thanh của cồng, chiêng vang như sấm rền.
  12. Đối với các dân tộc ở Việt Nam cồng, chiêng được coi trọng như thế nào?  Đối với các dân tộc ở Việt Nam cồng, chiêng được coi là nhạc cụ thiêng. Lúc đầu chỉ dùng để tế lễ thần linh, sau này mới được dùng trong các lễ hội dân gian.
  13. III. Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc 1. Cồng, chiêng: 2. Đàn t’rưng: Đàn t’rưng thường có ở nơi nào? Chất liệu làm bằng gì? Hình dáng như thế nào? Đàn t’rưng thường có ở Tây Nguyên, đàn được làm bằng các ống nứa to, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Một đầu ống bịt kín (để nguyên mấu) đầu kia vót nhọn.
  14. 1. Cồng, chiêng: 2. Đàn T’rưng: Ậm sắc đàn t’rưng nghe như thế nào? Âm sắc của đàn t’rưng hơi đục, tiếng không vang to, vang xa nhưng khá đặc biệt. Nghe tiếng đàn t’rưng ta nghe như tiếng suối róc rách, tiếng thác đổ, tiếng xào xạc của rừng tre nứa khi gió thổi.
  15. III. Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc 1. Cồng, chiêng: 2. Đàn T’rưng: 3. Đàn đá: Đàn đá làm bằng chất liệu gì? Kích thước như thế nào? Đàn đá là nhạc cụ gõ cổ nhất của Việt Nam. Đàn làm bằng các thanh đá có kích thước dài, ngắn, dày, mỏng khác nhau. Thanh đá dài, to, dày thì tiếng trầm. Thanh đá ngắn, nhỏ, mỏng thì tiếng thanh.
  16. III. Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc 1. Cồng, chiêng: 2. Đàn t’rưng: Cách sử dụng và âm thanh của đàn đá như thế nào? 3. Đàn đá: Người ta dùng búa gõ, ở âm vực cao, tiếng đàn nghe thánh thót xa xăm, âm vực trầm tiếng đàn vang như tiếng dội của vách đá.
  17. Người xưa quan niệm như thế nào về đàn đá?  Người xưa quan niệm âm thanh của đàn đá như một phương tiện để nối liền cõi âm với cõi dương, giữa con người với trời đất thần linh, giữa hiện tại với quá khứ.
  18. Giới thiệu một số nhạc cụ của địa phương  1. Đàn môi: Giới thiệu vài nét về đàn môi?
  19.  - Đàn môi Việt Nam thường làm bằng 1 miếng đồng dát mỏng hay mảnh tre vót mỏng tạo dáng chiếc lá tre. Người ta cắt một chiếc lưỡi dài theo chiều thân đàn, phần đầu lưỡi rời ra chỉ còn phần gốc dính vào thân đàn. Chiếc lưỡi này là bộ phận rung của nhạc cụ. Phần cuối thân đàn có buộc 1 sợi dây hay có 1 tay cầm. Khi thổi người ta giữ sợi dây hay tay cầm bằng tay trái, đặt đàn cách đôi môi một chút, đủ để không chạm vào răng. Ngón cái của tay phải bật vào đầu đàn khiến lưỡi rung lên, chuyển chấn động đến khoang miệng và vang lên trong khoang miệng.  - Đàn môi có nhiều loại kích cỡ, hình dáng, chất liệu khác nhau, nhưng đều có 2 bộ phận chính là bộ khung cố định và lưỡi gà di động. thuộc nhóm nhạc cụ màng rung của các dân tộcnhư Mông, Giáy, Thái, Nùng, Ê Đê Đàn môi được dùng trong sinh hoạt giao duyên tỏ tình của người dân tộc thiểu số (người H’mông), nam hay nữ sử dụng đều được.
  20. 2. Kèn lá:  Giới thiệu vài nét về Kèn lá?
  21.  - Kèn lá là nhạc cụ rất đơn giản, phổ biến trong các cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên, Việt Nam.  - Người ta chỉ cần lấy 1 chiếc lá cây, cắt phần cuống, gấp đôi theo sống lá để có 1 chiếc kèn đơn sơ. Tuy nhiên, không phải lá cây nào cũng làm được kèn, phải chọn lá phù hợp, còn nguyên vẹn và tươi tốt. Nếu lá héo thì không thể làm kèn được.  - Kèn lá có âm thanh cao, vang xa lảnh lót, rất khó tạo ra âm trầm. Kèn lá diễn tả tốt tiếng suối chảy và tiếng chim hót, hoặc những âm thanh mang nét đặc thù của thiên nhiên. Để sử dụng kèn lá, người ta thổi theo cách huýt gió, mô phỏng giai điệu của bài nhạc. Chính vòm hàm và khoang miệng của người thổi sẽ tạo ra âm thanh của kèn lá. Tuy là nhạc cụ đơn giản, nhưng kèn lá có thể phát ra những giai điệu nhanh và ngắt. Kèn lá để độc tấu có dàn nhạc đệm hoặc hòa tấu với đàn t’rưng, chinh chiêng và goong đều được.  - Kèn lá là nhạc cụ dùng để giải trí trên nương rẫy, phục vụ trong những đêm sinh hoạt ở nhà rông, giúp trai gái tỏ tình, múa hát
  22. * Liên hệ giáo dục địa phương:  Để giữ gìn được các nhạc cụ dân tộc ta phải làm gì?
  23.  Chúng ta phải biết trân trọng, yêu quí những nhạc cụ dân tộc để giữ gìn được bản sắc của dân tộc Việt Nam bằng cách chúng ta phải sử dụng chúng hàng ngày và phổ biến cho mọi người.