Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - Trường THPT Trần Phú

ppt 54 trang Đăng Bình 11/12/2023 510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - Trường THPT Trần Phú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_lop_12_bai_22_nhan_dan_hai_mien_truc_tiep.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - Trường THPT Trần Phú

  1. Bài 22 NHÂN DÂN HAI MiỀN TRỰC TiẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MiỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1973)
  2. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 1.Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam: * Âm mưu: - Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. - Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là loại hình xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mỹ giữ vai trò chủ yếu.
  3. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 1.Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam: • Mục tiêu: Giành lại thế chủ động trên chiến trường bằng chiến lược “tìm diệt”, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.
  4. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 1.Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam: • Thủ đoạn tiến hành: Dựa vào ưu thế quân sự với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mĩ vừa mới vào Miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”.
  5. VŨ KHÍ VÀ PHƯƠNG TIỆN CHIẾN TRANH CỦA MỸ
  6. VŨ KHÍ VÀ PHƯƠNG TIỆN CHIẾN TRANH CỦA MỸ
  7. VŨ KHÍ VÀ PHƯƠNG TIỆN CHIẾN TRANH CỦA MỸ
  8. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ : * Những thắng lợi tiêu biểu: +Chiến thắng Vạn Tường Quảng Ngãi (18 – 8-1965): - Mờ sáng ngày 18-8 1965 Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện chiến tranh mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta - Sau một ngày quân chủ lực của ta và nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên. - Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
  9. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ : * Những thắng lợi tiêu biểu: + Chiến thắng trong hai mùa khô: - Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất (đông – xuân 1965 – 1966) với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lươc chính ở Đông Nam Bộ và Liên khu V. Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 104 000 địch, trong đó có 42 000 quân Mỹ . - Tiếp đó quân và dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (đông xuân 1966 – 1967) với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu điệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta . Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 151 000 địch, trong đó có 68 000 quân Mỹ .
  10. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ : * Những thắng lợi tiêu biểu: -Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược” đòi Mĩ rút về nước phát triển mạnh ở cả nông thôn và thành thị. Vùng giải phóng được mở rộng. - Năm 1968 ta đã giành thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa chiến tranh” tức thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ”
  11. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968 * Bối cảnh: + Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô. + Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
  12. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968 • Diễn biến: Cuộc Tổng Tiến công nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Mở đầu là cuộc tập kích của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31 – 1 – 1968 (tết Mậu Thân). Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 – 2 – 1968; đợt 2 trong tháng 5 và 6; đợt 3 trong tháng 8 và 9. Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh độc lập, bộ Tổng tham mưu
  13. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968 * Kết quả: Trong đợt 1, quân ta loại khỏi còng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh .
  14. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968 •Ý nghĩa: Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”(tức thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ”), ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
  15. I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968). 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Xuân 1968 *Hạn chế: Trong đợt 2 và 3 lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất do chủ quan trong đánh giá tình hình, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.
  16. II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ ĐỊA PHƯƠNG (1965-1968). 1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc:
  17. II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ ĐỊA PHƯƠNG (1965-1968). 1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc: * Âm mưu: + Nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. + Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam. + Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền.
  18. * Thủ đoạn: - Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ (05/08/1964)” ném bom bắn phá một số nơi và đến 02/1965 lấy cớ “trả đũa” quân ta tiến công Mỹ ở Plây-ku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. - Mỹ huy động không quân, hải quân và các vũ khí hiện đại khác đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà trẻ
  19. Tàu khu trục USS Maddox, tâm điểm trong "sự kiện Vịnh Bắc bộ" năm 1964.
  20. Sơ đồ hoạt động tàu khu trục Maddox ở Vịnh Bắc bộ
  21. Hình chụp từ tàu USS "Maddox" trong vụ việc, hiển thị ba tàu hải quân miền Bắc Việt Nam
  22. Tổng thống Mỹ Giôn-xơn
  23. Tổng thống Johnson và Bộ trưởng Quốc phòng Mc Namara đã cho ra đời hồ sơ Sự kiện Vịnh Bắc Bộ – The Gulf of Tonkin
  24. KHIÊU VŨ VỚI TỬ THẦN
  25. Máy bay B.52 ném bom miền Bắc Việt Nam.
  26. Tốp máy bay F105 của Không quân Mỹ đang oanh tạc Bắc Việt Nam 1966
  27. HÀ NỘI BỊ TÀN PHÁ
  28. HÀ NỘI BỊ TÀN PHÁ
  29. II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ ĐỊA PHƯƠNG (1965-1968). 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương: Giảm tải, học sinh đọc thêm trong sách giáo khoa. * Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn: Trong 4 năm (1965-1968), miền Bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men vào chiến trường miền Nam.
  30. CHI VIỆN SỨC NGƯỜI SỨC CỦA CHO MIỀN NAM
  31. CHI VIỆN SỨC NGƯỜI SỨC CỦA CHO MIỀN NAM
  32. CHI VIỆN SỨC NGƯỜI SỨC CỦA CHO MIỀN NAM
  33. CHI VIỆN SỨC NGƯỜI SỨC CỦA CHO MIỀN NAM
  34. III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969-1973). 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ. * Âm mưu: - “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy. - Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
  35. III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969-1973). 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ. * Âm mưu: - Quân đội Sài Gòn được sử dụng để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
  36. III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969-1973). 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ. * Thủ đoạn: Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
  37. QUÂN ĐỘI SÀI GÒN
  38. CỐ VẤN QUÂN SỰ MỸ CHỈ HUY QUÂN ĐỘI SÀI GÒN
  39. III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969-1973). 2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ. * Chính trị, ngoại giao: - 06/06/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao. - Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam-Lào- Campuchia họp (04/1970), thể hiện quyết tâm của 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
  40. Kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát (1913-1989) Chủ tịch Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969-1976)
  41. Hoàng thân Norodom Shihanouk; Cố vấn Nguyễn Hữu Thọ; Thủ tướng Phạm Văn Đồng và Hoàng thân Souphanouvong tại Hội nghị Cấp cao ba nước Đông Dương, năm 1970
  42. III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969-1973). 2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ. * Quân sự: - Quân đội ta phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (04 – 06/1970) - Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (02 – 03/1971)
  43. Đại tướng Võ Nguyên Giáp (giữa) và trung tướng Đồng Sỹ Nguyên (bên phải) trong chiến dịch đường 9 Nam Lào 1971
  44. Quân đội NDVN trong Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào.
  45. Quân đội NDVN hiệp đồng chiến đấu với bạn Lào trong Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào.
  46. Chiến thắng trong Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào.
  47. 3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972. - 30 - 3 - 1972 quân ta mở cuộc tiến công chiến lược với hướng chính - Quảng Trị → phát triển rộng khắp miền Nam * Kết quả : Ta chọc thủng 3 tuyến phòng thủ mạnh của địch: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng hơn 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân (tỉnh Quảng Trị). * Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", buộc Mĩ phải tuyên bố "Mĩ hóa" trở lại chiến tranh xâm lược VN. - Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. * “Điện Biên Phủ trên không” (18/12 đến 29/12/1972):
  48. ĐIỆN BIÊN PHỦ TRÊN KHÔNG
  49. Hiệp định Pari 27-01-1973 • Nội dung: - Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. - Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24h00 ngày 27/01/1973 và H. Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc VN. - Hoa Kì phải rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu về nước, hủy bỏ hết các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu hay can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. - Nhân dân miền Nam VN tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. - Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị. - Các bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt. - Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN và ĐD, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với VN.
  50. Ý nghĩa. • Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân ta trên cả hai miền đất nước. Buộc Mĩ phải thừa nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta. • Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh sụp ngụy quyền, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.