Bài giảng Mĩ thuật Lớp 9 - Tiết 1: Thường thức mĩ thuật Sơ lượt về mĩ thuật thời Nguyễn (1802-1945) - Trường THCS Gia Thụy

ppt 38 trang thuongdo99 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mĩ thuật Lớp 9 - Tiết 1: Thường thức mĩ thuật Sơ lượt về mĩ thuật thời Nguyễn (1802-1945) - Trường THCS Gia Thụy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mi_thuat_lop_9_tiet_1_thuong_thuc_mi_thuat_so_luot.ppt

Nội dung text: Bài giảng Mĩ thuật Lớp 9 - Tiết 1: Thường thức mĩ thuật Sơ lượt về mĩ thuật thời Nguyễn (1802-1945) - Trường THCS Gia Thụy

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI TIẾT HỌC NGÀY HƠM NAY Trường THCS Gia Thụy
  2. TIẾT 1: THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT SƠ LƯỢT VỀ MĨ THUẬT THỜI NGUYỄN (1802-1945)
  3. + Vài nét về bối cảnh lịch sử: “ Thời kỳ Nguyễn Sơ đã chứng kiến sự phát triển rực rỡ của 80 năm văn hĩa Phú Xuân trong nhiều lãnh vực ” Lê Văn Hảo ➢ Triều Nguyễn (1802-1945) là vương triều cuối cùng của thời đại quân chủ Việt Nam.Với tất cả 13 đời vua, khởi đầu từ Gia Long và kết thúc với Bảo Đại, thời Nguyễn cĩ thể chia ra làm hai giai đoạn : thời Nguyễn Sơ (1802-1883) và thời Nguyễn Mạt - thuộc Pháp (1885-1945).
  4. - Một số hình ảnh về các vua thời Nguyễn : Gia Long, Minh Mạng, Tự Đức, Hàm Nghi, Bảo Đại (từ trái sang)
  5. ➢ Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngơi, niên hiệu Gia Long, vẫn đặt kinh đơ tại Phú Xuân (thành phố Huế ngày nay), đặt quốc hiệu là Việt Nam rồi Đại Nam, thiết lập chế độ quân chủ chuyên quyền, chấm dứt nạn cát cứ nội chiến. (Súng thần cơng thời Nguyễn)
  6. ➢ Nhà Nguyễn đề cao tư tưởng Nho giáo và tiến hành một số cải cách nơng nghiệp như : khai hoang, lập đồn điền, nhưng do chính sách “Bế quan tỏa cảng”, ít giao thiệp với bên ngồi làm cho đất nước chậm phát triển nên đã dẫn đến nguy cơ mất nước vào tay thực dân Pháp.
  7. I.VÀI NÉT MỸ THUẬT THỜI NGUYỄN Mĩ thuật thời Nguyễn phát triển đa dạng, cịn để lại một số cơng trình nghệ thuật cĩ giá trị cho kho tàng văn hĩa dân tộc như tháp chùa Thiên Mụ (Huế), pho tượng Thánh Giĩng bằng đồng kích thước tương đối lớn ở Gia Lâm (Hà Nội) và lăng Gia Long, Minh Mạng, Tự Đức, các cung điện ở Huế Mĩ thuật thời Nguyễn (thế kỉ 19): hầu như được tách ra làm hai hướng: ➢ Một hướng của triều đình tập trung cho các cung điện và các lăng tẩm nhà vua ở Huế. Quy mơ, tầm cỡ lớn hơn những thời trước đĩ nhưng nghệ thuật cũng khơng cĩ gì nổi trội hơn. Tuy nhiên, đã hoạch định được một phong cách cung đình ổn định để ngày nay xứng đáng được cơng nhận là di sản văn hố thế giới.
  8. Hình ảnh một số lăng mộ của các vua thời Nguyễn:
  9. Hình ảnh một số lăng mộ của các vua thời Nguyễn:
  10. ➢ Hướng thứ hai là hướng nghệ thuật lan toả rộng rãi trong nhân dân như chạm khắc trang trí đình làng, tượng ở đền chùa, tranh thờ, tranh dân gian, đồ gốm, đồ thủ cơng mĩ nghệ vẫn phát triển và tiếp nối được truyền thống.
  11. ➢ Hướng thứ hai là hướng nghệ thuật lan toả rộng rãi trong nhân dân như chạm khắc trang trí đình làng, tượng ở đền chùa, tranh thờ, tranh dân gian, đồ gốm, đồ thủ cơng mĩ nghệ vẫn phát triển và tiếp nối được truyền thống. Chạm khắc gỗ thời Nguyễn
  12. 1.Kiến trúc kinh đô Huế: Trong gần 400 năm (1558- 1945), Huế đã từng là Thủ phủ của 9 đời chúa Nguyễn ở Đàng Trong, là Kinh đơ của triều đại Tây Sơn, rồi đến Kinh đơ của quốc gia thống nhất dưới 13 triều vua Nguyễn. Cố đơ Huế ngày nay vẫn cịn lưu giữ trong lịng những di sản văn hĩa vật thể và phi vật thể chứa đựng nhiều giá trị biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam.
  13. 1.Kiến trúc kinh đô Huế: Suốt mấy thế kỷ, bao nhiêu tinh hoa của cả nước được chắt lọc hội tụ về đây hun đúc cho một nền văn hĩa đậm đà bản sắc để hồn chỉnh cho một bức tranh thiên nhiên tuyệt vời sẵn bày sơng núi hữu tình thơ mộng. Bởi vậy, nĩi đến Huế, người ta nghĩ ngay đến những thành quách, cung điện vàng son, những đền đài miếu vũ lộng lẫy, những lăng tẩm uy nghiêm, những danh lam cổ tự trầm tư u tịch, những thắng tích thiên nhiên thợ trời khéo tạc
  14. ➢ Kiến trúc kinh đơ Huế là quần thể kiến trúc gồm cĩ Hồng thành, các cung điện, lăng tẩm, được khởi cơng xây dựng năm 1805; là sự kết hợp độc đáo giữa những nguyên tắc kiến trúc truyền thống Việt Nam, tư tưởng triết lý phương Đơng với thuyết âm dương ngũ hành của Dịch học Trung Hoa cùng những đặc điểm mang ảnh hưởng kiến trúc quân sự phương Tây. Khơng gây ấn tượng trấn áp tinh thần, cũng khơng cĩ vẻ hoang sơ dã thảo,
  15. Kinh Thành Huế khiến cho người ta cảm nhận được đúng mức khơng khí tơn nghiêm nhưng khơng mất đi cảm giác êm đềm thư thái giữa thiên nhiên gần gũi. Bên cạnh đĩ, phong cách kiến trúc và cách bố phịng khiến Kinh Thành Huế thực sự như một pháo đài vĩ đại và kiên cố nhất từ trước đến nay ở Việt Nam mà Le Rey, một thuyền trưởng người Pháp đã từng đến Huế năm 1819 phải thốt lên: “Kinh Thành Huế thực sự là pháo đài đẹp nhất, đăng đối nhất ở Đơng Dương, thậm chí so với cả pháo đài William ở Calcutta và Saint Georges ở Madras do người Anh xây dựng”.
  16. ➢ Và, cũng do phải tiếp xúc trực tiếp với mưa nắng, giĩ bão thường xuyên nên tạo hình trang trí thể hiện ở đây thường sử dụng vật liệu làm bằng pháp lam, gốm tráng men, vơi vữa, khảm sành sứ Chính vì vậy, kiến trúc cung đình Huế vẫn giữ được nét rực rỡ trước mọi đe doạ của khí hậu và thời gian.
  17. ➢ Bên cạnh Phịng thành, Hồng thành, Tử Cấm Thành, đàn Nam Giao, kinh đơ Huế cịn cĩ những lăng tẩm nổi tiếng như lăng Gia Long, lăng Minh Mạng, lăng Tự Đức, cùng những cơng trình đặc sắc mang đậm văn hố dân tộc. ➢ Ngồi ra, yếu tố tự nhiên và cảnh quan luơn được coi trọng trong kiến trức cung đình đã tạo ra nét đặc trưng riêng của kiến trúc kinh đơ Huế. ➢ Cố đơ Huế được UNESCO (Tổ chức Văn hố, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc) cơng nhận là di sản văn hố thế giới năm 1993.
  18. Các Cơng Trình quy mơ khác:
  19. 2.Điêu khắc và đồ hoạ, hội hoạ: Điêu khắc: ➢ Đặc điểm của điên khắc thời Nguyễn là làm giống như thật, sa vào các chi tiết (các chi tiết được diễn tả cơng phu, hiện thực) và phần nào lạm dụng những hình tượng trang trí mang tính tượng trưng cao. ➢Điêu khắc chủ yếu được thực hiện trong các lăng tẩm và các di tích với nhiều vẻ đẹp và trang trí đa dạng. ➢Các tác phẩm điêu khắc lúc bấy giờ là những con nghê bằng đồng với kích thước to lớn được đặt trên bục cao. Tồn thân con nghê cĩ vẩy nổi; mắt, mũi, mĩng được diễn tả rất kĩ.
  20. ➢ Ngồi ra, cịn cĩ rất nhiều tượng người và tượng các con vật như voi, ngựa, bằng chất liệu đá và một số chất liệu khác.
  21. ➢ Một số tượng thờ lớn cịn đến ngày nay, như: tượng Hộ Pháp, tượng Kim Cương, tượng La Hán, tượng Thánh Mẫu,
  22. Đồ hoạ, hội hoạ: ➢ Cùng với dịng tranh dân gian Đơng Hồ và Hàng Trống đã nổi tiếng từ lâu đời cịn cĩ dịng tranh Kim Hồng (Hồi Đức, Hà Tây), tranh làng Sình (Phú Mậu, Huế).
  23. Thất Đồng Ngũ quả (Tranh Hµng Trèng )
  24. Tranh thê ( Tranh Lµng S×nh ) Lỵn ( Tranh Kim Hoµng )
  25. ➢ Đầu thế kỉ XX, một bộ tranh khắc đồ sộ ra đời mang tên “Bách khoa thư văn hố vật chất của Việt Nam” do người Pháp thực hiện với sự cộng tác của một thợ vẽ và ba mươi thợ khắc Việt Nam. Tập tranh cĩ 700 tranh in trắng đen kích thước lớn với hơn 4000 bức vẽ miêu tả những sinh hoạt thường ngày, các cơng cụ, đồ dùng và các nghề cổ truyền của người Việt ở miền Bắc. .➢ Tác phẩm hội hoạ tuy khơng cịn lại bao nhiêu, nhưng một số tranh vẽ trên tường, trên kính, ở các cơng trình kiến trúc cho thấy hội hoạ nước ta vào thời Nguyễn đã sự tiếp xúc với hội hoạ châu Âu.
  26. ➢ Trường Mĩ thuật Đơng Dương (nay là trường Mĩ thuật Hà Nội) được thành lập năm 1925 ở Hà Nội đã mở ra một hướng mới cho sự phát triển của Mĩ thuật Việt Nam.
  27. III.Đặc điểm của mĩ thuật thời Nguyễn: ➢ Kiến trúc hài hồ với thiên nhiên, tiêu biểu là kinh thành Huế. ➢ Điêu khắc và đồ hoạ, hội hoạ phát triển đa dạng, kế thừa truyền thống dân tộc và bước đầu tiếp thu nghệ thuật châu Âu (Pháp).