Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 21, Bài 18: Hai loại điện tích - Năm học 2015-2016

pptx 29 trang thuongdo99 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 21, Bài 18: Hai loại điện tích - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_vat_li_lop_7_tiet_21_bai_18_hai_loai_dien_tich_nam.pptx

Nội dung text: Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 21, Bài 18: Hai loại điện tích - Năm học 2015-2016

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Đáp án CâuCâu 1 :1: CóCó thể thể làm làm nhiễm nhiễm điện điện cho cho nhiều nhiều vật vật bằng bằng cách cách nào? cọ xát. Vật Vật bị nhiễmbị nhiễm điện (vậtđiện mang (vật điệnmang tích) điện có tích) khả có năng khả gì? năng hút các vật khác hoặc có khả năng làm sáng bòng đèn của bút thử điện. Câu 2: Đưa một đầu thước nhựa đã cọ xát bằng miếng vải khô lại gần các mảnh giấy vụn, hiện tượng nào xảy ra? A. Các mảnh giấy vụn bị thước nhựa đẩy. B. Các mảnh giấy vụn bị thước nhựa hút. C. Các mảnh giấy vụn lúc đầu bị hút sau đó bị thước nhựa đẩy. D. Không có hiện tượng gì xảy ra.
  2. Một vật bị nhiễm điện (mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. Nếu hai vật đều bị nhiễm điện đặt gần nhau thì chúng hút hay đẩy nhau?
  3. Thứ 4 ngày 13 tháng 1 năm 2016     - - -
  4. I. Hai loại điện tích: Hai mảnh nilông cókhông hút hayhút, *Thí nghiệm 1: (hình 18.2) đẩykhông nhau đẩy không? nhau. 1. Kẹp hai mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên. Quan  sát xem chúng có hút hay đẩy nhau không.
  5. I. Hai loại điện tích: Thí nghiệm 1: (hình 18.2) 1. Kẹp hai mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên. Quan sát xem chúng có hút hay đẩy nhau không.  2. Trải hai mảnh nilông xuống mặt bàn, dùng miếng len cọ xát chúng nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc lên, quan sát xem chúng hút nhau hay đẩy nhau.
  6. I. Hai loại điện tích: Thí nghiệm 1: (hình 18.2) 1. Kẹp hai mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên. Quan xát xem chúng có hút hay đẩy nhau không.  2. Trải hai mảnh nilông xuống mặt bàn, dùng miếng len cọ xát chúng nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc lên, quan sát xem chúng hút nhau hay đẩy nhau.
  7. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai I. Hai loại điện tích: thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Thí nghiệm 1: (hình 18.2) 3. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Đặt  một trong hai thanh này lên trục nhọn để nó có thể quay dễ dàng. Đưa các đầu đã cọ xát lại gần nhau, quan sát xem chúng hút hay đẩy nhau. 
  8. I. Hai loại điện tích: Thí nghiệm 1: (hình 18.2) 3. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Đặt một trong hai thanh này lên trục nhọn để nó có thể quay dễ dàng. Đưa các đầu đã cọ xát lại gần nhau, quan sát xem chúng hút hay đẩy nhau.
  9. Bài 18 : HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I. Hai loại điện tích. Thí nghiệm 1: (hỡnh 18.1 và hỡnh 18.2 SGK) Bảng kết quả thớ nghiệm 1. Lần Hiện tượng xảy ra khi Nhận xột về sự nhiễm điện Tiến hành TN đặt gần nhau của hai vật TN1. Hai mảnh nilông Không có hiện tượng Cả hai không bị a chưa được cọ xát gì xảy ra (không hút, nhiễm điện không đẩy) Nhiễm điện giống nhau TN1. Hai mảnh nilông Chúng đẩy nhau b đã được cọ xát (mang điện tích cùng loại) Hai thước nhựa Nhiễm điện giống nhau TN1. giống nhau đã Chúng đẩy nhau c được cọ xát (mang điện tích cùng loại) 9
  10. I. Hai loại điện tích: Thí nghiệm 1: (hình 18.2) Nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích . . . . . loại và khi được đặt gần nhau thì chúng . . . . . . nhau. cùng khác hút đẩy
  11. I. Hai loại điện tích: Thanh thủy tinh *Thí nghiệm 1: *Thí nghiệm 2: Thanh nhựa Bố trí thí nghiệm như hình 18.3, trong đó thanh nhựa sẫm màu được cọ xát bằng vải khô và được đặt vào trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần Hình 18.3 đầu đã được cọ xát của thanh nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy hay hút nhau.
  12. I. Hai loại điện tích: Mảnh vải *Thí nghiệm 1: *Thí nghiệm 2: Bố trí thí nghiệm như hình 18.3,  trong đó thanh nhựa sẫm màu được cọ xát bằng vải khô và được đặt vào trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh  đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại Mảnh nilông gần đầu đã được cọ xát của thanh nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy hay hút nhau.
  13. I. Hai loại điện tích: *Thí nghiệm 1: *Thí nghiệm 2: Thanh nhựa Bố trí thí nghiệm như hình 18.3, Thanh thủy tinh trong đó thanh nhựa sẫm màu được cọ xát bằng vải khô và được đặt vào trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần đầu đã được cọ xát của thanh nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy hay hút nhau.
  14. I. Hai loại điện tích: *Thí nghiệm 1: *Thí nghiệm 2: Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thủy tinh khi được cọ xát thì chúng. . . . . nhau do chúng mang điện tích . . . . . . loại. cùng khác đẩy hút
  15. I. Hai loại điện tích: *Thí nghiệm 1: *Thí nghiệm 2: *Kết luận: Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy.nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. *Quy ước: - Điện tích của thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương (+). - Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm (-).
  16. C1. Đặt thanh nhựa sẫm mầu lên trục quay sau khi đã được cọ xát bằng mảnh vải khô. Đưa mảnh vải lại gần đầu thanh nhựa được cọ xát thì chúng hút - nhau. Biết rằng mảnh vải cũng bị nhiễm điện, hỏi mảnh vải mang điện tích dương hay điện tích âm? Tại sao? C1. Mảnh vải và thanh nhựa khi cọ xát đều bị nhiễm điện. Vì mảnh vải và thanh nhựa hút nhau nên nhiễm điện khác loại. Thanh nhựa sẫm màu khi được cọ xát bằng vải khô thì mang điện tích âm nên mảnh vải mang điện tích dương.
  17. I. Hai loại điện tích: II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 1. Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang Êlectrôn điện tích dương. 2. Xung quanh hạt nhân có các êlectrôn - mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Hạt nhân - + + + - Mô hình đơn giản của nguyên tử.
  18. I. Hai loại điện tích: II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 1. Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang Êlectrôn điện tích dương. 2. Xung quanh hạt nhân có các êlectrôn mang - điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. Hạt nhân 3. Tổng điện tích âm của các êlectrôn có trị số - tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Do đó bình thường nguyên tử trung hoà về + + điện. + 4. Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử - này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. Mô hình đơn giản của nguyên tử.
  19. I. Hai loại điện tích: - Có hai loại điện tích là điện tích âm và điện tích dương. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau. II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: - Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và các êlectrôn mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân. - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn
  20. I. Hai loại điện tích: C2: Trước khi cọ xát, có phải mỗi vật II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: đều có điện tích dương và điện tích âm hay không? Nếu có thì chúng tồn tại ở III. Vận dụng: những loại hạt nào cấu tạo nên vật? C2: Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân.
  21. I. Hai loại điện tích: II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: C3: Tại sao trước khi cọ xát, các vật III. Vận dụng: không hút các vụn giấy nhỏ? C2: C3: Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì rằng các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hòa lẫn nhau.
  22. I. Hai loại điện tích: II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: III. Vận dụng: C2: C3: C4: Sau khi cọ xát, vật nào trong hình 18.5b nhận thêm êlectrôn, vật nào mất bớt êlectrôn? Vật nào nhiễm điện dương, vật nào nhiễm điện âm? Mảnh vải +- - +- + - - - +- - + + + +- - + - +- +- + + + Thước nhựa - +- - +- - +- +- - +- +- +- +- +- +- Sau khi cọ xát Trước khi cọ xát Hình 18.5 b
  23. I. Hai loại điện tích: II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: III. Vận dụng: C2: C3: C4: Sau khi cọ xát, thước nhựa nhận thêm êlectrôn, mảnh vải mất bớt êlectrôn. Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn, còn mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn. Chú ý: Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectron, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectron.
  24. I. Hai loại điện tích: BÀI TẬP II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 1. Các vật nhiễm điện cùng loại khi III. Vận dụng: để gần nhau thì sẽ: C2: A.Hút nhau. B.Đẩy nhau. C3: C.Không có tác dụng lên nhau. C4: D.Vừa hút vừa đẩy.
  25. I. Hai loại điện tích: BÀI TẬP II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 2. Các vật nhiễm điện khác loại khi III. Vận dụng: để gần nhau thì sẽ: A.Hút nhau. C2: B.Đẩy nhau. C.Không có tác dụng lên nhau. C3: D.Vừa hút vừa đẩy. C4:
  26. Bài 18.2. Trong mỗi hình a, b, c, d, các mũi tên đã cho chỉ lực tác dụng (hút hoặc đẩy) giữa hai vật mang điện tích. Hãy ghi dấu điện tích chưa cho biết của vật thứ hai? A B C D a) b) E F G H c) d)
  27. CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT Trước đây hơn 2000 năm, người ta đã phát hiện ra sự nhiễm điện của hổ phách khi cọ xát vào lông thú. Theo tiếng Hi Lạp, hổ phách là êlectrôn. Sau này người ta dùng từ êlectrôn để đặt tên cho hạt mang điện tích âm trong nguên tử, tiếng Việt còn gọi là điện tử.
  28. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ *Bài vừa học: - Học thuộc phần ghi nhớ. -Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo của nguyên tử. - Giải các bài tập trong sách bài tập. *Bài sắp học: - Đọc trước bài 19: Dòng điện – Nguồn điện và tìm hiểu các vấn đề sau: +Tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước. +Mỗi nguồn điện có mấy cực, đó là những cực nào? +Kể tên các nguồn điện có trong hình 19.2 và một số nguồn điện mà em biết. Chỉ ra đâu là cực dương, đâu là cực âm của mỗi nguồnđiện này. +Tìm hiểu cách mắc mạch điện.