Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Trần Phú

doc 51 trang Đăng Bình 11/12/2023 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Trần Phú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2020_2021_truong.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Trần Phú

  1. SỞ GD &ĐT TP. ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2020 - 2021 PHẦN MỘT: ĐỌC – HIỂU 1. Phong cách ngôn ngữ TT Phong cách Đặc điểm nhận diện ngôn ngữ 1 Phong cách ngôn Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang ngữ sinh hoạt tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân 2 Phong cách ngôn Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không ngữ nghệ thuật chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện 3 Phong cách ngôn Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc ngữ báo chí lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn (thông tấn) đề thời sự. 4 Phong cách ngôn Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao ngữ chính luận tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng chính trị mình về những vấn đề thời sự của xã hội 5 Phong cách ngôn Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên ngữ khoa học cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 6 Phong cách ngôn Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp ngữ hành chính điều hành và quản lí xã hội. (HK II) 2. Phương thức biểu đạt 1
  2. Phương Đặc điểm nhận diện Thể loại thức Tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) có - Bản tin báo chí quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả - Bản tường thuật, (diễn biến sự việc). tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) Miêu tả Tái hiện các đặc điểm, tính chất sự vật, - Văn tả cảnh, tả hiện tượng, giúp con người cảm nhận người, vật và hình dung được chúng. - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình - Điện mừng, thăm hỏi, cảm, cảm xúc của con người trước chia buồn những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật - Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút. Thuyết Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên - Thuyết minh sản minh nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự phẩm vật hiện tượng, để người đọc có tri - Giới thiệu di tích, thức và có thái độ đúng đắn với chúng. thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận; - Cáo, hịch, chiếu, trình bày tư tưởng, chủ trương quan biểu. điểm của con người đối với tự nhiên, - Xã luận, bình luận, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lời kêu gọi. lập luận thuyết phục. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. 2
  3. Hành chính - Trình bày theo mẫu chung và chịu - Đơn từ – công vụ trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, - Báo cáo nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đề nghị 3. Thao tác lập luận TT Thao tác Đặc điểm nhận diện lập luận 1 Giải Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một thích cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Chứng Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để minh làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. (Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) 3 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng. Phân tích phải đi cùng tổng hợp, khái quát. 4 So sánh So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau, khác nhau. Từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 5 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 6 Bình Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng luận đúng/sai, hay/dở; tốt/xấu, lợi/hại ; để nhận thức đối tượng, 3
  4. cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 4. Biện pháp tu từ Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn, gần với con người Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo trúc âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng Tô đậm, phóng đại về đối tượng Câu hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định ) Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Đối Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa Im lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt 5. Phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản) Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện 4
  5. Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ nghĩa / trái nghĩa) trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước 6. Yêu cầu đọc hiểu thơ hiện đại qua văn bản, đoạn trích - Xác định thể thơ: Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, học sinh cần hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính: + Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; + các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn; + Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi. - Xác định được đề tài (phạm vi đời sống được miêu tả trong tác phẩm), hình tượng nhân vật trữ tình (cái tôi tác giả, người đại diện cho xã hội, thời đại và nhân loại) trong bài thơ/đoạn thơ; hiểu được khuynh hướng tư tưởng (trạng thái tinh thần khiến người ta nghiêng về mặt nào), cảm hứng thẩm mĩ (niềm rung cảm của con người trước cái đẹp, cái cao cả, cái bi, cái hài trong cuộc sống), giọng điệu (hơi văn, khí văn, khẩu khí của tác giả), tình cảm nhân vật trữ tình, sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn thơ. 7. Yêu cầu đọc hiểu truyện hiện đại qua văn bản, đoạn trích - Xác định được ngôi kể (ngôi thứ nhất – người kể xưng tôi; ngôi thứ ba – người kể giấu mình), các nhân vật, đề tài, cốt truyện (câu chuyện được kể thông qua chi tiết, sự việc), chi tiết (những yếu tố nhỏ miêu tả ngoại hình, lời nói, hành động chứa đựng tình cảm, tư tưởng), sự việc trong truyện hiện đại. - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: chủ đề tư tưởng, ý nghĩa của các chi tiết, sự việc tiêu biểu, ý nghĩa của hình tượng nhân vật, nghệ thuật trần thuật, bút pháp nghệ thuật 5
  6. 8. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản - Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề: Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản. - Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản. - Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó. Vì thế, học sinh đọc văn bản để hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản. - Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay sng hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn. 9. Xác định nội dung chính của văn bản - Muốn xác định được nội dung của văn bản, học sinh căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. - Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành Xác đinh được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó. 10. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản - Phần này trong đề thi thường hỏi anh/chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy. - Học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học sinh. 11. Dựa vào văn bản, trích dẫn của câu hỏi, bày tỏ quan điểm cá nhân và lý giải - Trong phần Đọc hiểu, câu hỏi này thường cuối cùng, có tính chất liên hệ mở 6
  7. rộng, bày tỏ quan điểm cá nhân. - Đây là câu hỏi vận dụng, nên học sinh cần dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để thể hiện suy nghĩ cá nhân và lý giải theo cách riêng nhưng không được đi ngược lại với bản chất và quy luật của cuộc sống. PHẦN HAI: LÀM VĂN I. VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI - Dung lượng: Khoảng từ 150 đến 200 chữ. - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Trình bày đoạn văn theo kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. - Triển khai vấn đề nghị luận: + Về tư tưởng, đạo lí: Giới thiệu, nhận xét, phân tích, chỉ ra các biểu hiện (với cá nhân, xã hội), liên hệ thực tế, liên hệ bản thân rút ra bài học. + Về hiện tượng đời sống: Giới thiệu, nhận xét, phân tích thực trạng, nguyên nhân, giải pháp khắc phục, liên hệ bản thân rút ra bài học. - Đảm bảo chuẩn ngữ pháp, chính tả tiếng Việt. - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. II. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. Kĩ năng làm văn - Nghi luận về một bài thơ, đoạn thơ - Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. - Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt - Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. 2. Kiến thức - Khái quát văn học Việt Nam từ CMT8 - 1945 đến hết thế kỉ XX: Hoàn cảnh lịch sử, quá trình phát triển và đặc điểm văn học. - Quá trình văn học và phong cách văn học. - Nắm vững các văn bản: 2.1. Tuyên ngôn đôc lập (Hồ Chí Minh) a. Nội dung - Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị tư tưởng 7
  8. nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người. HCM suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là đóng góp riêng của người vào lịch sử nhân loại. - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp + Tội cướp nước + Tội bán nước - Khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN DCCH. - Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu cua thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do ấy. b. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. - Giọng văn linh hoạt. 2.2. Tây Tiến (Quang Dũng) a. Nội dung - Bức tranh TN núi rừng miềnTây hung vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: + Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hung vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình. + Cảnh đêm liên hoan rực rỡ, lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ. + Cảnh thiên nhiên sông nước miền tây một chiều sương giăng hư ảo + Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang tang, tâm hồn trẻ trung, lãng mạn. - Bức chân dung người lính TT trong nỗi nhớ chơi vơi về một thời gian khổ mà hào hùng: + Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn; + Vẻ đẹp bi tráng. c. Nghệ thuật - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn. - Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt. - Kết hợp chất nhạc và chất hoạ. 2.3. Việt Bắc (trích - Tố Hữu) 8
  9. a. Nội dung - Bài thơ thể hiện tình cảm lưu luyến , bịn rịn của những người cán bộ Cách Mạng về xuôi với đồng bào Việt Bắc và đó cũng là tình cảm của người dân Việt Bắc với cán bộ Cách Mạng. - Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước nhớ nguồn của những cán bộ Cách Mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương Cách Mạng và người dân VN. - Tác phẩm thể hiện cái nhìn khái quát của nhà thơ về chín năm kháng chiến hào hùng của dân tộc ta. b. Nghệ thuật - Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình là “Ta- Mình”, người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh và làm nhịp thơ hài hoà, uyển chuyển. - Ngôn Ngữ thơ: Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân giản dị, mộc mạc. - Giọng thơ trữ tình ngọt ngào, tha thiết. 2.4. Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm) a. Nội dung - Nêu lên cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của ĐN ; từ đó khơi dậy về ý thức trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước. + ĐN được hinhf thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống mỗi con người. + ĐN là sự hoà quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. + Mỗi người phải có trách nhiệm với ĐN. - tư tưởng ĐN của nhân dân đươc thể hiện qua ba chiều cảm nhận về ĐN : + Từ không gian địa lí + Từ thời gian lịch sử ; + Từ bản sắc văn hoá Qua đó, nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và giữ nước. b. Nghệ thuật - Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian : ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân giã, giàu sức gợi cảm. - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. - Sức truyền cảm lớn từ sự hoà quyện của chất chính luận và chất trữ tình. 9
  10. 2.5. Sóng (Xuân Quỳnh) a. Nội dung - Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lí của tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn (K1) + Những trạng thái, những cung bậc phức tạp trong trái tim yêu + khát khao tìm được sự đồng cảm, đồng điệu, vươn tới cái lớn lao, cao đẹp - Khát vọng TY là khát vọng muôn đời của nhân loại, nhất là tuổi trẻ (K2) - TY là một điều bí ẩn thiêng liêng, như song biển, như gió trời khó có thể lí giải được. XQ đã cắt nghĩa TY một cách hồn nhiên, trực cảm (K3,4) - TY gắn với nỗi nhớ (K5) - TY phải vượt qua thử thách trắc trở để khẳng định lòng chung thuỷ (K6,7) - Khát vọng về một TY vĩnh hằng (K8,9) b. Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ ; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng. - Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết. 2.6. Đàn ghi ta của Lor – ca (Thanh Thảo) a. Nội dung - Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác hoạ mang dấu ấn của thơ siêu thực : tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, Lor-ca hiện lên mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con đường gập ghềnh, xa thẳm. - Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa ẩn dụ, tượng trưng, tác giả tái hiện cái chết bi thảm, dữ dội của Lor-ca. Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn – linh hồn củ người nghệ sĩ – vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hoà quyện vào nhau Lời di chúc của Lor-ca đươc nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt. - Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tao nghệ thuật của Lor-ca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước TBN đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này. b. Nghệ thuật Sử dụng thành công những thủ pháp của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ hàm súc, giàu sức biểu cảm. 2.7. Người lái đò Sông Đà (trích – Nguyễn Tuân) a. Hình tượng Sông Đà - Hung bạo, dữ dội + Thành vách dựng đứng, dòng chảy ghê gớm, thác đá + Sức mạnh của gió, sóng, đá 10
  11. + Những hút nước ghê rợn + Những thác nước bày thế trận như một bầy thuỷ quái hung bạo - Giọng văn phóng túng, ngôn từ phong phú giàu giá trị tạo hình - Sông Đà thơ mộng, trữ tình + Một vẻ đẹp đầy nữ tính- “ áng tóc trữ tình” + Sông Đà đẹp ở không gian và thời gian khác nhau + TY tha thiết với sông Đà b. Hình tượng người lái đò - Trong cảm xúc thẩm mĩ của NT con người lao động đẹp và quý hơn tất cả. Đó là khối “vàng mười”. Con người lao động vô danh trong cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên đã trở nên lớn lao, kì vĩ - Người anh hùng lao động trên sông nước: + Cuộc đấu tranh không cân sức (SĐ hung bạo- con người nhỏ bé) + Con người đã chiến thắng sức mạnh của tự nhiên. Dòng song càng hung bạo thì hình tượng ông lái đò càng đẹp đẽ, uy nghi. + Nguyên nhân làm nên chiến thắng: kinh nghiệm đò giang song nước, nắm được quy luật của dòng song, sự ngoan cường, ý chí quyết tâm Đoạn văn miêu tả đầy không khí trận mạc, sức tưởng tượng và kho từ vựng phong phú thể hiện rõ PCNT của NT - Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ + Nghệ sĩ vượt thác ghềnh + Tâm hồn đẹp: vô danh, thầm lặng, bình dị. 2.8. Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) A. Giới thiệu I. Tác giả - Sinh 1920, tên thật là Nguyễn Sen. Quê Hà Đông (Hà Nội nay). - Là nhà văn tiêu biểu của xu hướng hiện thực trước Cách mạng tháng Tám. - Tô Hoài là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào. Qua hơn 60 mươi năm cầm bút, ông đã cho ra đời trên 160 tác phẩm thuộc nhiều đề tài và thể loại khác nhau (Truyện ngắn, Tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận ) - TH là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại VN. Sáng tác của ông thể hiện vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là phong tục và sinh hoạt đời thường. Nghệ thuật văn xuôi của TH có nhiều đặc sắc: lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, cách miêu tả giàu chất tạo hình, ngôn ngữ phong phú và đậm tính khẩu ngữ. - Tp chính: Dế mèn phiêu lưu kí, O chuột, Truyện Tây Bắc, Miền Tây, Cát bụi chân ai, Chiều chiều - Được tặng giải thưởng HCM về VHNT (1996). 11
  12. II. Tác phẩm 1. Xuất xứ: - Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc. - Được tặng giải Nhất (Đồng hạng với Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc) – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. 2. Tóm tắt tác phẩm Mị là một cô gái Mèo xinh đẹp, yêu đời, thổi sáo hay, có nhiều người mê. Mị bị A Sử, con trai thống lí Pá Tra bắt về làm dâu để trừ món nợ cha mẹ Mị vay khi họ lấy nhau. Mang tiếng là con dâu nhà giàu nhưng thân phận Mị chẳng khác gì nô lệ, Mị phải làm việc quần quật hơn cả thân trâu ngựa, bị áp chế cả tinh thần lẫn thể xác. Ngày tết, A Sử không cho Mị đi chơi. Tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết gợi lên trong Mị khát khao tự do và hạnh phúc. Mị muốn đi chơi, Mị sửa soạn để đi chơi nhưng lại bị A Sử trói đứng vào cột. A Sử sau khi trói vợ đã sang làng khác chơi, gây sự và đã bị A Phủ trừng trị một trận đích đáng. A Phủ là một chàng trai mồ côi, khỏe mạnh, lao động giỏi, được nhiều cô gái mơ ước nhưng không thể lấy được vợ vì thân phận nghèo hèn. Vì đánh con quan, A Phủ bị bắt, bị xử phạt. A Phủ đã phải vay tiền của thống lí để nộp phạt cho hắn và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà thống lí. Một hôm đi giữ bò, ngựa cho thống lí, để hổ bắt mất bò, anh bị thống lí trói đứng vào cột. Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói chờ chết thoạt đầu Mị vẫn thản nhiên nhưng khi nhìn thấy nước mắt của anh, Mị động lòng thương xót quyết định cắt dây trói giải thoát cho A Phủ. A Phủ chạy, Mị cũng vụt chạy theo. Cả hai thoát khỏi Hồng Ngài. Hai người thành vợ chồng và trốn sang Phiềng sa. Quân pháp tràn tới, dân Phiềng Sa lại hoang mang lo sợ. A Châu, cán bộ Đảng tìm đến. A Phủ được giác ngộ, kết nghĩa anh em với A Châu và trở thành tiểu đội trưởng du kích cùng với Mị và đồng đội bảo vệ quê hương. B. Đọc - hiểu 1. Nhân vật Mị a. Ưu thế: -Trẻ trung, xinh đẹp, tài hoa, yêu đời. - Siêng năng, hiếu thảo, khao khát tự do. - Được nhiều trai bản theo đuổi, có người yêu. => Lẽ ra sẽ được hưởng một cuộc sống êm đềm, hạnh phúc. b. Bất hạnh: -Bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mỵ trở thành con dâu gạt nợ, chịu kiếp sống nô lệ. Cuộc đời đầy cay đắng và tủi nhục. +Bị bóc lột sức lao động, làm lụng như kiếp con trâu, con ngựa. +Bị hành hạ, đánh đập, bị áp chế cả về tinh thần lẫn thể xác. -Mị sống lầm lũi trong xó nhà, cô đơn, lặng lẽ (lùi lũi như con rùa trong xó cửa, mặt cúi xuống, buồn rười rượi, không buồn nói năng, căn buồng Mị ở như ngục thất tinh thần giam hãm đời Mị). - Cái khổ, cái nhục đã khiến Mị tê liệt mọi cảm giác, mất tinh thần phản kháng, cam phận. c. Sức sống tiềm tàng: Bị áp chế đến tận cùng, tưởng chừng như tê liệt cả tinh thần, song sâu thẳm trong tâm hồn Mị vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, chờ 12
  13. có dịp trỗi dậy. * Lần thứ nhất: Ý định ăn lá ngón tự tử Không chấp nhận thực tại: trốn về nhà, đêm nào cũng khóc, định tự tử bằng lá ngón. Đau đớn, phản kháng nhưng thương cha (hiếu thảo) đành ném lá ngón trở lại nhà thống lí Pá Tra sống tiếp kiếp nô lệ tủi nhục. Sống lâu trong cái khổ, tâm hồn Mị dần trơ lì cảm xúc. *Lần thứ hai: Trong đêm tình mùa xuân - Tác nhân khiến tâm hồn Mị hồi sinh: + Không khí của đất trời vào xuân, tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết -> tác động vào tâm hồn. +Men rượu nồng -> tác động vào thể xác. - Diễn biến tâm lý của Mị trong đêm tình mùa xuân: +Lắng nghe tiếng sáo, bồi hồi, Mị nhẩm thầm theo tiếng sáo. +Uống rượu, say lịm người, nhìn mọi người nhảy đồng, hát nhưng lòng thì đang sống về ngày trước, nhớ lại kỉ niệm êm đềm thời con gái hạnh phúc. +Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước, cảm nhận được tuổi trẻ của mình. +Ý thức về cảnh ngộ hiện tại, không chấp nhận thực tại đó, muốn giải thoát bằng nắm lá ngón. +Đầu Mị rập rờn tiếng sáo, Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn, thắp sáng căn buồng như muốn xua đi bóng tối phủ trùm đời mình, muốn thắp sáng phần đời còn lại. +Sửa soạn đi chơi: quấn tóc, với lấy cái váy hoa - hành động nhanh, dứt khoát ngay trước mặt A Sử +Khi bị A Sử trói đứng, vẫn thả hồn theo tiếng sáo, vùng bước đi - thể xác bị cầm tù nhưng tâm hồn lại tự do. +Nhớ lại chuyện có người từng bị trói đứng như mình đã chết, Mị sợ và cựa quậy xem mình còn sống hay đã chết. Sợ chết là biểu hiện của ham sống. + Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật được tác giả miêu tả sâu sắc, tinh tế và phù hợp. * Lần thứ ba: Đêm cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và chính mình Diễn biến tâm lí của Mị trước và sau khi cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và cho chính: +Thoạt đầu: thấy A Phủ bị trói chờ chết, Mị vẫn thản nhiên, bởi đời Mị đã chịu quá nhiều đau khổ. + Khi nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh bò trên hõm má xám đen của A Phủ, Mị đã nhớ lại cảnh bị A Sử trói năm trước, động lòng trắc ẩn cảm thương cho người cùng số phận, nhận chân kẻ thù, ý thức về thân phận, cuộc sống của mình. Từ chỗ thương mình đến thương người, Mị cắt dây trói giải thoát cho A Phủ +AP thoát rồi, Mị sợ chết, lòng ham sống trỗi dậy, Mị vùng chạy theo tự giải thoát cho chính mình. Cùng một lúc, Mị chiến thắng cả thần quyền lẫn cường quyền. * Qua nhân vật Mị: -Thấy được thân phận của người phụ nữ miền núi dưới ách thống trị phong kiến. -Khẳng định sức sống tiềm tàng, khát vọng tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tự do của người dân miền núi. -Nhân vật Mị chính là số phận của dân tộc Mèo trong quá trình lột xác vươn lên. 13
  14. - NT xây dựng nhân vật: miêu tả nội tâm. 2. Nhân vật A Phủ - Cảnh ngộ: Bất hạnh: mồ côi, không còn người thân thích. - Thân phận nghèo hèn bị áp bức, bóc lột. Nghèo khổ, không lấy được vợ. - Tính cách: Mạnh mẽ, gan góc, là đứa con của núi rừng tự do nhưng vẫn không thoát khỏi số phận tôi đòi. + Không sợ phải đối mặt với bọn con quan, trị chúng đích đáng: Đánh A Sử bằng một trận đòn hào hứng. + Cam phận nô lệ: . Bị trói, bị đánh đập trở thành nô lệ từ hôm phạt vạ. . Mất bò, tự chôn cột, lấy dây mây trói mình thế mạng. Có hai con người đối lập nhau trong một con người A Phủ duy nhất và thống nhất (cường tráng, bất khuất ><Cam phận tôi đòi). Hai mặt đối lập này đan xen vào nhau, vừa thống nhất, vừa xung đột là nguồn gốc làm nên sự vận động và phát triển nội tại của hình tượng A Phủ. Nhân vật A Phủ vừa thống nhất vừa bổ sung cho hình ảnh của Mị để thấy sự vươn lên của người dân miền núi. * Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo: - Giá trị hiện thực: + Phản ánh hiện thực cuộc sống tủi nhục đắng cay của người dân lao động ở vùng caoTây Bắc. + Lên án những thế lực phong kiến, thực dân áp bức tàn bạo thông qua hình ảnh của cha con thống lý Pá Tra: cho vay nặng lãi, thực hiện chế độ nô lệ, lợi dụng thần quyền. - Giá trị nhân đạo: + Xót thương, cảm thông với số phận đau khổ của người nông dân nghèo miền núi dưới ách thống trị của bọn chúa đất. + Phát hiện và trân trọng phẩm chất tốt đẹp của con người, nhất là tình yêu tự do và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của người dân miền nui Tây Bắc. +Mở ra cho nhân vật một lối thoát, đưa họ đến với cách mạng, với một cuộc sống tươi sáng hơn. +Lên án những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên con người. C. Tổng kết - Nội dung: ghi nhớ sgk - Nghệ thuật: + Khắc hoạ tính cách nhân vật sinh động, có cá tính. Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế, phù hợp. + Tả cảnh thiên nhiên, sinh hoạt, phong tục tập quán vùng cao chân thực, sống động, đặc sắc. + Ngôn ngữ giàu chất thơ, tạo hình, giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm phong vị dân tộc. 2.9. Vợ nhặt (Kim Lân) A. Giới thiệu I. Tác giả 14
  15. - Kim Lân (1920-2007), tên khai sinh là NguyễnVăn Tài. Quê Bắc Ninh. - Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nông dân làng quê Việt Nam. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn và người nông dân. - Kim Lân “một lòng một dạ đi về với đất, với người với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”. - TPTB: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (962) - Nhận giải thưởng Nhà nước về VHNT (2001). II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). -Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau CMTT 1945 nhưng dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. 2. Tóm tắt tác phẩm Tràng là một thanh niên xấu xí, ế vợ. Hằng ngày, Tràng kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh và có quen một cô gái. Cô ta đã theo Tràng về nhà làm vợ sau một bữa ăn bánh đúc. Tràng đưa người vợ nhặt về nhà làm cho những người trong xóm bàn tán xôn xao, bà cụ Tứ ngạc nhiên, không hiểu. Khi bà đã hiểu ra, bà vùa xót thương vừa lo lắng, mừng vui và khuyên các con ăn ở hoà thuận với nhau. Sáng hôm sau, Tràng nhìn nhà cửa, sân vườn được quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp. Tràng cảm thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà, phải có bổn phận với gia đình và muốn dự phần tu sửa lại căn nhà. Bữa ăn ngày đói thật thảm hại. Tuy vậy, cả nhà ăn thật ngon lành, vui vẻ. Bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống thúc thuế dồn dập, vội vã. Nghe vợ kể về Việt Minh, Tràng nghĩ đến những người nghèo đói đi phá kho thóc và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới. B. Đọc-hiểu I. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm - Nhan đề thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng TP. - Từ nhan đề, thấy được thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng lại nhặt vợ. Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Trong hoàn cảnh cái đói, cái chết đang bủa vây cuộc sống của mình mà con người vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bọc lẫn nhau. II. Tình huống truyện - Tình huống truyện diễn ra trong một khoảnh khắc đặc biệt: nạn đói khủng khiếp năm 1945 đang đe dọa cuộc sống từng con người trong mỗi gia đình, làng xóm (cái đói, cái chết tràn khắp mọi nơi tưởng chừng có thể tiêu diệt ý chí sống của con người: những đứa trẻ không buồn nhúc nhích, người sống như những bóng ma, xanh xám; người chết như ngả rạ, thây nằm còng queo bên lề đường; không gian sặc mùi xác chết, quạ kêu thê thiết, tiếng khóc hờ, khóc tỉ tê trong đêm ) - Trên nền bức tranh thảm đạm đó, Tràng lại dẫn một người đàn bà lạ về nhà. Tình huống Tràng nhặt được vợ đã làm cho mọi người vô cùng ngạc nhiên:Trẻ con, người lớn, mẹ của Tràng và bản thân Tràng cũng không ngờ được, cứ ngỡ ngàng như không phải. 15
  16. - Ai cũng ngạc nhiên vì: +Người như Tràng mà lấy được vợ (xấu trai, dở hơi, nghèo, dân ngụ cư). +Thời buổi cái đói đang đe dọa mạng sống của con người, đến nuôi thân còn chẳng xg mà còn dám lấy vợ -Nhưng, nếu không gặp tình cảnh này dễ gì Tràng có vợ. => Tình huống lạ, éo le, giàu kịch tính, rất độc đáo là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật. Qua tình huống độc đáo này, chủ đề của tác phẩm được bộc lộ. III. Hình tượng nhân vật 1. Nhân vật Tràng -Tràng là người lao động nghèo, tốt bụng: + Giữa lúc cái đói đang đe dọa mạng sống của chính mình, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ. + Lúc đầu Tràng chỉ đùa, khi người phụ nữ ấy theo thật thì “chợn” nhưng rồi vẫn chậc lưỡi “kệ”. Anh đưa chị về trước hết là vì cưu mang người lúc khốn khó (thị rách tả tơi, đói đến mất cả thể diện) - Tràng khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc: + Tràng “nhặt” người phụ nữ trước hết là vì thương người nhưng sâu xa hơn, anh cũng khát khao hạnh phúc, khát khao một tổ ấm gia đình. Bởi thế: -Trên đường dẫn người phụ nữ về nhà, Tràng thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình, cười nhiều với đủ các kiểu cười khác nhau. -Giới thiệu vợ với mẹ một cách hãnh diện và đầy tình cảm: “Kìa, nhà tôi nó chào u”. - Buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ: xúc động, phấn chấn, cảm thấy yêu thương và gắn bó với gia đình hơn, muốn làm việc gì đó để tu bổ lại căn nhà, có ý thức về bổn phận, cảm thấy mình nên người hơn. *Niềm vui và sự cảm nhận hạnh phúc đơn sơ, nhỏ bé của Tràng trong tình cảnh giữa sự sống và cái chết cách nhau bằng một ranh giới mong manh tô đậm chất nhân văn sâu sắc: Cuộc sống dù có bi thảm đến đâu cũng không thể dập tắt được niềm khát khao chính đáng của con người. Đó là niềm khát khao hạnh phúc, khát khao một tổ ấm gia đình, khát khao được sống như một con người, được nên người. 2. Bà cụ Tứ -Là một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con, nhân hậu, lạc quan, có niềm tin vào cuộc sống. * Diễn biến tâm lí của bà trong quá trình nhận dâu được miêu tả tinh tế, phù hợp. - Thoạt đầu, bà ngạc nhiên, đứng sững lại, hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tràng không hiểu. - Băn khoăn ngồi xuống khi nghe người đàn bà chào. - Khi hiểu ra, trong bà chồng chéo những cảm xúc: +Xót thương cho số kiếp đứa con mình. +Tủi thân vì chưa làm tròn bổn phận của một người mẹ. +Lo âu bởi biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. +Cảm thông và xót thương cho người phụ nữ tội nghiệp. +Mừng vì con trai lấy được vợ. 16
  17. =>Bà chấp nhận nàng dâu với tất cả tấm lòng độ lượng, nhân hậu, thể hiện tình thương yêu chân thành, đằm thắm đối với con dâu. Vượt lên trên tình thương ấy là tình thương yêu giai cấp của những người nghèo khổ. - Sau khi nhận dâu, bà tin tưởng vào cuộc sống, vào tương lai, an ủi, động viên con, cầu mong cho con thuận hòa, no đủ: +Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai. Bà bày cho con cách làm ăn, tin vào cuộc sống. +Nói đến triết lí "ai giàu ba họ ai khó ba đời" để động viên con về một viễn cảnh thoát đói nghèo. Đó cũng là triết lí sống sâu sắc, lạc quan của người bình dân. +Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. - Mừng con dâu mới bằng một nồi “chè khoán”: + Hình ảnh nồi cháo cám (chè khoán) mừng nàng dâu mới là bằng chứng của một tấm lòng giàu tình yêu thương trong một cảnh đời ngặt nghèo, nghiệt ngã. Đây là chi tiết não lòng, gây ấn tượng mạnh, xúc động lòng người. + Ý thức về bổn phận, tình thương và niềm tin vào cuộc sống đã tạo nên vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ. 3. Người phụ nữ không tên: (người vợ nhặt) - Hiện thân của sự đói rách: Áo quần tả tơi như tổ đỉa, ngực lép, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt - Tập hợp “không”: Không gốc gác quê hương, họ hàng, không nhà cửa, không có nổi cái tên, không duy trì nổi lòng tự trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn bát bánh đúc. - Chấp nhận theo không một anh chàng xấu xí, nghèo khổ, chưa hiểu rõ như thế nào về tính tình, gia cảnh. Bởi lẽ: + Trước hết, là tìm chốn nương thân qua mùa đói kém. + Sâu xa hơn, cũng như Tràng, chị khát khao một mái ấm gia đình, khát khao hạnh phúc: . Theo không Tràng trong tâm trạng ngượng ngùng. . Sáng hôm sau: cuộc sống gia đình biến đổi thị thành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát chỏng lỏn". Cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. . Khi nhận chén cháo cám của mẹ chồng mừng nàng dâu mới, mắt chị tối lại nhưng vẫn điềm nhiên và chén cháo vào miệng . Chị chấp nhận sự đói rách trước mắt, chị đã cảm nhận được sự đền bù của đời dành cho mình: Không tránh được đói rách nhưng chị đã có được tình thân, tình thương, có được ý thức về bổn phận đối với người khác. Đấy là cái cao hơn cả mọi miếng cơm manh áo ở đời. Nỗi tủi nhục được thay thế bằng hạnh phúc gia đình đơn sơ, bé nhỏ. C. Tổng kết - Nội dung: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ: - Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác diệt chủng của bọn thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói 1945. - Giá trị nhân đạo: +Xót xa, cảm thông với nỗi thống khổ của con người trong tình cảnh bi đát. + Khám phá, trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con người. Niềm tin sâu sắc vào phẩm giá của họ. 17
  18. . Trong hoàn cảnh khắc nghiệt, cái đói, cái chết đe dọa, người dân lao động vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình, khát khao được sống như một con người, được nên người. . Trong cái đói, họ vẫn cưu mang, đùm bọc, chia sẻ miếng cơm manh áo cho nhau. +Niềm tin vào sự đổi đời của những con người nghèo khổ, bất hạnh trong xã hội cũ. +Lên án tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật tạo tình huống truyện đầy sáng tạo, độc đáo. + Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. + Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên. 2.10. Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) A. Giới thiệu I. Tác giả - Nguyễn Trung Thành, bút danh khác là Nguyên Ngọc. Sinh năm 1932. Quê Quảng Nam. - Là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. Những thành công lớn nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông cũng gắn với mảnh đất này. - Đặc điểm sáng tác: mang đậm tính sử thi - phản ánh những nhân vật anh hùng tiêu biểu cho cộng đồng, những vấn đề lớn của cộng đồng . - Tác phẩm chính: Đất nước đứng lên, Rẻo cao, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Đất Quảng II. Tác phẩm Rừng xà nu 1. Xuất xứ - Rừng xà nu được viết năm 1965- thời điểm đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở vào thời kì ác liệt. - Tác phẩm đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ, sau được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2. Tóm tắt tác phẩm Sơ đồ tóm tắt Buổi chiều: Tác giả kể RỪNG XÀ NU - TNÚ VỀ THĂM LÀNG SAU BA NĂM ĐI GIẢI PHÓNG QUÂN 18
  19. CỤ MẾT KỂ LẠI CUỘC ĐỜI TNÚ VÀ CUỘC ĐỒNG KHỞI CHO LŨ LÀNG NGHE + Tnú và Mai làm liên lạc cho anh Quyết, được anh Quyết dạy chữ. + Tnú bị bắt, bị tù ba năm rồi vượt ngục trở về làng chuẩn bị kháng chiến. + Tnú lấy Mai, sinh được đứa con trai. Giặc kéo đến bắt mẹ con Mai tra tấn. Tnú xông ra cứu vợ con và bị giặc bắt đốt cháy mười đầu ngón tay. Cụ Mết chỉ huy dân làng giết giặc, cứu Tnú. Từ đó, làng Xô Man trở thành làng kháng chiến. ĐÊM HỌP LÀNG TẠI NHÀ CỤ MẾT + Tnú tham gia Giải phóng quân. Sáng hôm sau: TNÚ VỀ LẠI ĐƠN VỊ - CỤ MẾT VÀ DÍT ĐƯA TIỄN – RỪNG XÀ NU Tác giả kể 3. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm - Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, là cảm hứng chủ đạo, là dụng ý nghệ thuật của tác giả. - Rừng xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống tinh thần, vật chất của làng Xô Man. - Rừng xà nu là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy sức sống, khao khát ánh sáng mặt trời, luôn sinh sôi nảy nở, bất chấp sự hủy diệt của đạn bom. - Rừng xà nu là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, niềm khao khát tự do và tinh thần bất khuất kiên cường của người dân Tây Nguyên nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung. B. Đọc-hiểu I. Hình tượng rừng xà nu - Chịu nhiều đau thương: Bị tàn phá khốc liệt: +Làng ở trong tầm đại bác của giặc, đạn bắn đã thành lệ vào nhiều thời điểm trong ngày. +Cả khu rừng hàng vạn cây không có cây nào là không bị thương. +Cây lớn: bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão, chỗ vết thương, nhựa ứa ra như cục máu lớn (Nhân hóa: rừng XN như 1 sinh thể có linh hồn). +Cây con: đại bác chặt đứt làm đôi, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. - Sức sống mãnh liệt, kiên cường trước sự hủy diệt của bom đạn kẻ thù: +Đạn đại bác không giết nổi chúng. Những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. +Cạnh một cây mới ngã gục, bốn, năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. +Phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng (khao khát ánh sáng, tự do). +Có những cây vượt lên được, cành lá sum suê +Ưỡn tấm ngực ra che chở cho dân làng. +Đạn giặc không giết nổi chúng. Đồi xà nu nối tiếp nhau tới chân trời. 19
  20. - Gắn bó mật thiết với đời sống của dân làng Xô Man: khói xà nu xông bảng, lửa xà nu trong mỗi bếp, đuốc xà nu soi sáng rừng đêm đồng khởi - Hình tượng rừng xà nu mở đầu và khép lại, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm là dụng ý nghệ thuật của nhà văn. Xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày, trong lịch sử, trong truyền thống của dân làng Xô man. Xà nu cũng có mặt hầu như ở tất cả những sự kiện trọng đạicủa làng. Xà nu được miêu tả trong sự ứng chiếu với con người và ngược lại. Xà nu thực sự là một nhân vật có linh hồn. Nó là biểu tượng toàn diện cho nỗi đau, phẩm chất, sức mạnh của dân làng Xô man. II. Hình tượng nhân vật Tnú - Gan góc, dũng cảm, bất khuất: + Thuở nhỏ: Tiếp tế lương thực cho cán bộ, làm liên lạc, xẻ rừng, vượt thác, thích nơi hiểm nguy, bị giặc bắt thì nuốt thư, bị tù thì vượt ngục, học chữ thua Mai thì đập đầu tự trừng phạt mình + Trưởng thành: . Chỉ huy thanh niên, đội du kích lấy đá mài rựa, giáo, mác chống lại kẻ thù. . Bị giặc đốt mười ngón tay Tnú không thèm kêu van. - Giàu lòng yêu thương: +Đối với quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe âm thanh tiếng chày, đến con nước lớn đầu làng chân vấp, tim đập bồi hồi, xúc động nhớ từng kỉ niệm, ghi nhớ hình ảnh rừng xà nu. + Đối với gia đình: Tình cảm sâu nặng. . Xé tấm giồ làm địu cho con. . Đau đớn khi chứng kiến cảnh vợ con bị giặc tra tấn dã man (bứt đứt hàng chục trái vả, mắt như hai cục lửa lớn). . Tay không nhảy xổ ra giữa lũ giặc, che chở cho vợ con. - Biết vượt lên bi kịch cá nhân: Vợ con bị giặc sát hại, bản thân bị giặc hủy hoại mười đầu ngón tay -> đau đớn cả thể xác lẫn tinh thần nhưng Tnú vẫn đứng lên cầm vũ khí chiến đấu, trừng trị kẻ thù, bảo vệ quê hương. (Bàn tay Tnú: yêu thương - đau đớn - trả thù) - Trung thành với cách mạng, có tính kỉ luật cao: + Quyết học chữ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng của quê hương. + Bị tra tấn, không khai báo, không kêu van. + Nghỉ đúng phép dù tình cảm quê hương sâu nặng, quyến luyến. * Chân lí được đúc rút từ câu chuyện bi tráng củaTnú - Tnú không cứu được vợ con mình. - Bản thân bị giặc bắt, trói chặt bằng dây rừng và đốt tay bằng nhựa xà nu→Tnú cường tráng, mạnh mẽ, gan góc, có nhiều phẩm chất nhưng vẫn không cứu được vợ con, không bảo vệ được tình yêu và không cứu được chính đời mình bởi anh chỉ có tay không. →Chân lí tất yếu: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. Chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng. Bởi khi chúng ta cầm súng đứng lên chống lại súng đạn của kẻ thù thì mọi thứ đều thay đổi (lửa sẽ tắt trên tay Tnú, lửa soi xác giặc ngổn ngang, lửa cháy sáng rừng đêm trong đêm đồng khởi). 20
  21. * Mối quan hệ giữa hai hình tượng RXN và Tnú: Gắn bó khắng khít, bổ sung cho nhau để cùng hoàn chỉnh. Rừng xà nu sẽ không thể trải mãi tới chân trời trong màu xanh bất diệt khi con người còn chưa thấm thía bài học “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” Tóm lại: Tnú là nhân vật trung tâm được xây dựng bằng bút pháp giàu chất sử thi. Tnú tiêu biểu cho số phận và con đường đấu tranh của dân tộc Tây Nguyên. Là một trong những hình tượng thành công của NTT và văn học chống Mỹ cứu nước. C. Tổng kết - Nội dung: + Ca ngợi phẩm chất đẹp dẽ của những người con Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ. + Khẳng định chân lý thời đại: theo CM là tất yếu, lấy bạo lực cách mạng đập tan bạo lực phản CM để giải phóng quê hương. - Nghệ thuật: + Tác phẩm mang đậm tính sử thi. + Tác giả đã chạm khắc được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và nhân vật anh hùng mang dấu ấn thời đại, phong cách Tây Nguyên. + Giọng điệu sử thi trang nghiêm, chất thơ hùng tráng vút lên từ thiên nhiên và con người miền núi Tây Nguyên đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của tác phẩm. 2.11. Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) A. Giới thiệu I. Tác giả: Nguyễn Thi (1912-1968) - Ông là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. - Gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của người nông dân Nam Bộ. - Là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. II. Tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”. 1. Xuất xứ: “Những đứa con trong gia đình” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi được sáng tác trong những ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1966). 2. Tóm tắt tác phẩm: - Truyện được thuật lại qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi anh bị trọng thương trong trận chiến ác liệt với kẻ thù ở cánh rừng cao su, bị lạc đơn vị, nằm lại một mình ở chiến trường trong đêm tối. Trong tình trạng lúc tỉnh lúc mê, Việt nhớ về tuổi thơ dữ dội của mình với những người thân yêu nhất trong gia đình: ông bà nội, cha mẹ đều mất vì kẻ thù, nhớ chú Năm, nhớ chị Chiến lúc hai chị em tranh giành nhau và cùng được tòng quân hay lúc khiêng bàn thờ má gửi nhà chú Năm - Sau ba ngày lạc trong rừng, Việt được đồng đội tìm thấy, đưa về điều trị tại một bệnh viện dã chiến. Việt nhớ chị Chiến muốn viết thư nhưng không biết viết sao, 21
  22. hơn nữa Việt cũng không muốn kể chiến công của mình vì tự thấy chưa thấm gì với thành tích của đơn vị và những ước mong của má. B. Đọc - hiểu I. Nhân vật Việt - Là một chàng trai mới lớn, rất hồn nhiên, hiếu động: + Luôn giữ trong mình cái ná thun, cho tới khi đã vào bộ đội. + Bị thương rất nặng tới lần hai "trong bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo", Việt không sợ chết mà lại sợ ma và bóng đêm. + Yêu chị nhưng hay tranh giành với chị. + Rất yêu quý đồng đội nhưng không nói thật là mình có chị, sợ mất chị, phải giấu chị. - Có tình thương yêu gia đình sâu đậm: + Hình ảnh cha mẹ thân yêu luôn chập chờn trong hồi ức khi bị thương. + Mặc dầu hay tranh giành với chị nhưng rất yêu thương chị, luôn cảm nhận được hình bóng của má trong chị mình. + Cùng với chị khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm trước khi đi tòng quân và thầm nói với linh hồn má “chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về.” - Gan góc, anh hùng: + Từ thuở bé, Việt đã theo má đi đòi đầu cha, xông vào đá tên lính liệng đầu cha mình + Luôn ý thức phải sống và chiến đấu để trả thù nhà, đền nợ nước xứng đáng với truyền thống gia đình. Khao khát chiến đấu, tranh giành với chị đi tòng quân dù chưa đủ tuổi. + Chiến đấu dũng cảm và lập được nhiều chiến công. + Khi bị thương nặng, lạc ở chiến trường ba ngày hai đêm, kiệt sức, bốn lần ngất đi, cận kề với cái chết nhưng vẫn luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. →Việt là con sóng vươn xa nhất trong dòng sông truyền thống, người tiêu biểu cho tinh thần tiến công. Nhân vật Việt kết tinh cho những phẩm chất của cộng đồng của thời đại. II. Chị Chiến - Là một cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con: + Tranh công bắt ếch, tranh đi tòng quân, tranh công bắt tàu giặc. + Trẻ trung, thích làm dáng - Đảm đang, tháo vát, biết lo toan, có nét già dặn trước tuổi: + Ý thức mình là chị: thương em, lo cho em, thường tranh giành với em nhưng cuối cùng bao giờ cũng nhường nhịn em. Chỉ duy nhất một lần không nhường đó là giành đi tòng quân. Suy đến cùng cũng là lo cho em, sợ em phải đương đầu với nguy hiểm, với sự tàn khốc của chiến tranh. + Có trách nhiệm đối với gia đình, quê hương: cắt đặt việc nhà một cách rạch ròi, chu toàn trước khi tòng quân. - Gan góc, dũng cảm, khao khát chiến đấu: + Giành đi tòng quân. Nhắc Việt nhớ lời dặn dò của chú Năm “thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu”. Đặc biệt là khẩu khí khi nói với em trai: “Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”. Đây là hào khí người phụ nữ thời đại mới- thời đại cả nước đánh Mĩ 22
  23. + Có điều kiện trực tiếp cầm súng đánh giặc trả thù nhà, thực hiện lời thề sắt đá. →Chiến là một cô gái mới lớn nhưng biết kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và dân tộc. Tóm lại: Việt và Chiến là hai “khúc sông” trong “dòng sông truyền thống” của gia đình, mang đấu ấn riêng của thế hệ miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Việt và Chiến là biểu tượng cao đẹp cho lớp thanh niên trưởng thành trong máu lửa chiến tranh. C. Tổng kết - Nội dung: ghi nhớ sgk - Nghệ thuật: + Trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật Việt. Lối kết cấu dựa theo dòng hồi ức ấy làm cho truyện giàu cảm xúc, chân thực, diễn biến linh hoạt + Xây dựng nhân vật bằng chi tiết cụ thể, làm rõ góc cạnh của cuộc sống, tạo nên không khí chân thực và có linh hồn. + Ngôn ngữ bình dị, mang đậm chất Nam Bộ. + Phát huy tối đa ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 2.12. Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) A. Giới thiệu I. Tác giả - Xuất thân: gia đình nông dân ở Quỳnh Lưu, Nghệ An, trong một làng chài nghèo. - Nhà văn Quân đội. - Luôn trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn. - Cây bút tiên phong của văn học VN thời kì đổi mới. - Giải thưởng HCM về VHNT. II. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa - Mang đậm phong cách tự sự-triết lí. - Tác phẩm tiêu biểu của thời kì đổi mới. B. Đọc hiểu - Trần thuật chủ yếu từ Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh kể lại chuyến đi thực tế của mình. - Tác dụng: lối kể tự nhiên, chân thực, nhân vật dễ dàng bộc lộ những phát ngộ của mình. 1. Hai phát hiện của Phùng, người nghệ sĩ nhiếp ảnh a. Phát hiện thứ nhất - Bức tranh biển sáng mờ sương, pha hồng và hình ảnh chiếc thuyền lưới vó xa xa →vẻ đẹp toàn thiện, toàn bích. - Chụp liên tiếp: dùng nghệ thuật để phản ánh, để ghi lại vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống. - Người nghệ sĩ: Cảm thấy hạnh phúc, tâm hồn như được gột rửa→Tác động tích cực của cái đẹp đến con người: cái đẹp gắn liền với các thiện. b. Phát hiện thứ hai - Đến gần: đằng sau bức tranh toàn bích là sự thực cuộc đời: phũ phàng, trớ trêu. + người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu. 23
  24. + người đàn ông vũ phu, thô bạo. + người con để bảo vệ mẹ phải làm điều trái đạo lí. →kinh ngạc, đau đớn, giận dữ, can thiệp. *Phát ngộ + Hãy cảnh giác, đừng để cái đẹp bên ngoài che mắt ta. + Bức tranh tuyệt bích về chiếc thuyền chỉ là tấm ảnh phản ánh bề mặt. Nghệ thuật không phải lúc nào cũng phản ánh được chân thực chiều sâu cuộc sống. *Nghệ thuật: tạo tình huống nghịch lí, bất ngờ để nhân vật phát hiện sự thực cuộc đời, sự thực về con người. Đó chính là tình huống nhận thức. 2. Câu chuyện của người đàn bà làng chài - Được gọi lên hầu tòa, được khuyên bỏ chồng→từ chối, kể chuyện cuộc đời mình để lí giải lí do. - Xuất thân: gia đình khá giả, xấu, không ai muốn lấy. - Có mang với người con trai làng chài nghèo, hiền lành. - Bị đánh đập thô bạo: nghèo, đẻ nhiều, điều kiện sống chật chội, tối tăm→bi kịch. - Thái độ: chấp nhận, nín nhịn, xin được đem lên bờ đánh→nạn nhân của nạn bạo lực gia đình. Nhưng qua đó ta cũng thấy được bản chất nhẫn nhịn, đức hi sinh của người đàn bà hàng chài. - Van xin: phạt tù cũng được, đừng bắt bỏ chồng: + Cần một người đàn ông để cùng nuôi đàn con: Lấy hạnh phúc của con làm hạnh phúc của mình. + Cũng có lúc vợ chồng con cái sống hoà thuận vui vẻ: chắt chiu, trân trọng hạnh phúc + Hiểu chồng, thông cảm và vị tha với chồng. →người đàn bà ít học nhưng thấu tình đạt lí, giàu đức vị tha và sự hi sinh, luôn chắt chiu, nâng niu từng giọt hạnh phúc. *Phùng, Đẩu: những người lính căm ghét bất công. - Cảm thông, căm giận, quyết tâm giải quyết. - Khuyên li hôn vì cho rằng đó là giải pháp tốt nhất: nặng lí, giải quyết theo pháp luật. - Nghe câu chuyện của người đan bà hành chài: →Phát ngộ . Hiện thực không chỉ là cái bên ngoài, hiện thực còn là cái nằm sâu bên trong tâm hồn. . Cuộc sống, con người rất phức tạp, không thể giải quyết đơn giản theo lí lẽ, cần phải có một cái nhìn đa chiều để có thể thấu hiểu và giải quyết thấu đáo mọi chuyện. * Vấn đề bạo lực gia đình trong tác phẩm - Người chồng: + Từ một cậu trai hiền lành thành người đàn ông thô bạo, tàn ác. + Thay đổi do hoàn cảnh sống quá khắc nghiệt: nặng nhọc, kiếm sống khó khăn, con đông, điều kiện sống chật chội. + Vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của cuộc sống khó khăn, nghèo túng - Phác: + Bênh mẹ bằng cách đánh lại cha→bi kịch 24
  25. + Nhiễm thói bạo lực từ nhỏ → gia đình sẽ có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành nhân cách của trẻ → Vừa cảm thông, thương xót nhưng cũng không hoàn toàn đồng tình: cái nhìn đa diện. 3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy - Mỗi lần nhìn: + màu hồng của sương mai: cái đẹp của cuộc đời, của nghệ thuật + người đàn bà bước ra khỏi tấm ảnh: sự chân thật của cuộc đời →Cần phải rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời. Nghệ thuật không thể tách rời, thoát li cuộc sống. C. Tổng kết: Từ bức tranh nghệ thuật và sự thực cuộc đời, tác giả đưa ra bài học: + Cần phải có một cái nhìn đa diện, đa chiều, phát hiện bản chất thật sau vẻ bên ngoài của hiện tượng, để có thể có một cái nhìn thấu hiểu, để có thể có cách giải quyết thấu đáo mọi chuyện. + Nghệ thuật phải phản ánh chân thực cuộc đời - Nghệ thuật xây dựng nhân vật, tình huống bất ngờ, giàu hàm ý, ngôn ngữ chân thực khách quan, sinh động. 2.13. Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Trích – Lưu Quang Vũ) A. Giới thiệu I. Tác giả - Một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch. - Kịch LQV là hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những năm 80 của thế kỷ XX. Ông là nhà viết kịch tài năng nhất của văn học VN hiện đại. I. Tác phẩm Hồn TB da hàng thịt. - Tác phẩm đặc sắc được xây dựng trên cơ sở cốt truyện dân gian, đề ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí sâu sắc →kịch hiện đại - Kịch VII cảnh. Đoạn trích thuộc cảnh cuối. B. Đọc - hiểu I. Cuộc đối thoại giữa hồn TB và xác hàng thịt. a. Độc thoại của hồn - Trước khi đối thoại với xác: + Không muốn sống như thế này, chán lắm rồi + Bắt đầu sợ xác, muốn rời xa ngay tức khắc →Chán chường, sợ hãi, khao khát được thoát ra mà không được: đau đớn, bế tắc. Đây chính là những lời độc thoại nội tâm nv: câu cảm thán ngắn, nhịp điệu dồn dập: thể hiện trạng thái căng thẳng, bế tắc. b. Cuộc đối thoại giữa hồn và xác - Mâu thuẫn: hồn TB >< xác ↓ ↓ cao khiết, thanh sạch dung tục, đui mù yếu ớt, dựa nhờ đầy sức mạnh →Bi kịch sống dựa nhờ, không được là mình, bên trong một đàng, bên ngoài nột nẻo. Hồn dần bị xác chi phối, dần trở nên tha hóa. * Cuộc đấu tranh chống lại sự chi phối của xác - Hồn: 25
  26. + Mày không có tiếng nói, chỉ là xác thịt âm u, đui mù: phủ định sự tồn tại của xác. + Ra sức khẳng định hồn có một cuộc sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn. - Xác ra sức khẳng định: +Xác thịt có tiếng nói, hồn luôn bị sai khiến, có khi lấn át cả hồn: . hồn cũng cảm thấy thèm muốn vợ anh hàng thịt. . thèm ăn ngon . đánh con tóe máu mồm→dẫn chứng không thể chối cãi + Xác khẳng định hồn và xác tuy hai mà một. Nhờ xác hồn có thể nhìn ngắm đất trời, làm lụng, quốc xới. - Hồn: lí lẽ yếu ớt, kém thuyết phục - Xác: giọng mỉa mai với những sự thật trần trụi và hiển nhiên khó bề chối cãi. - Xác dỗ dành: cứ đổ tội cho xác, miễn là thỏa mãn những thèm khát của xác. - Hồn không muốn những cũng chẳng có cách nào khác. Như vậy trong cuộc đấu tranh này, phần thắng đã nghiêng về xác. ↔ Qua cuộc đối thoại ta thấy được ý đồ nghệ thuật của LQV: + Khắc đậm bi kịch của hồn TB: bi kịch sống dựa nhờ, không được là mình, bên trong một đàng, bên ngoài nột nẻo và bi kịch bị tha hóa. + Hồn được coi trọng, được đề cao. Cuộc đấu tranh chống lại sự sai khiến của xác là rất đáng trân trọng. + Thể xác cũng có tiếng nói riêng. Không thể quá xem thường thể xác và quá đề cao tâm hồn→quan điểm mới mẻ và hiện đại≠ quan niệm: phủ nhận thể xác đề cao tinh thần của dân gian. *Bài học - Con người phải được sống là chính mình, chân thật, hòa hợp giữa thể xác và tâm hồn ≠ sống giả. - Khi con người sống trong dung tục thì trước sau con người sẽ bị cái dung tục lấn át, tàn phá→đấu tranh để loại bỏ cái dung tục, cái xấu xa - Cần phải chú trọng chăm sóc cả phần xác lẫn phần hồn để con người có thể phát triển toàn diện. II. Cuộc đối thoại giữa hồn TB và những người thân 1. Với vợ - Bị kết án: + vô tình với bà con láng giềng. + phản bội lại tình nghĩa vợ chồng. + làm hư con cái. →đau đớn, xấu hổ, cảm thấy có lỗi. 2. Với cháu - Bị kết tội: + làm hỏng cây, làm hỏng diều→xấu, ác. - Bị cấm: không được động vào cây, không được nhận là ông nội, cút đi. →bị chối từ, bị phủ nhận, bị xua đuổi: đau đớn tột cùng. 3. Với con dâu - Không bị kết tội, được cảm thông. - Chỉ ra thực tại: + Nhà ta sắp tan hoang ra cả. 26
  27. + Thầy đang mất mát, lệch lạc * Bi kịch của TB: Ngày càng không phải là mình, làm khổ người thân, bị vợ, con, cháu kết tội; dần bị xa lánh ngay trong nhà mình. TB cảm thấy chán ghét ngay chính mình. - Suy nghĩ, đấu tranh, quyết định: không cần III. Cuộc đối thoại của hồn TB với Đế Thích. - Yêu cầu: được thoát khỏi xác hàng thịt →được chết. - Lí do: + Tôi muốn được là tôi toàn vẹn → được là chính mình, sống đúng là mình. + Không phải sống mà là sống như thế nào ? : sống đúng đắn, sống tốt đẹp, sống hòa hợp giữa thể xác và tâm hồn, không vì được sống mà đánh đổi tất cả. →Quyết định đau đớn thể hiện quan niệm sống đúng đắn, nhân văn, sâu sắc ≠ quan niệm của Đế Thích. - Từ chối nhập vào xác cu Tị (lần hai): + Không muốn lặp lại cái sai trước. + Có những lỗi lầm đã sai là không sửa được, càng sửa càng sai. Nên sửa bằng cách làm một việc đúng. + Tình yêu, sự hi sinh→nhân cách bừng sáng →Quyết tâm không lay chuyển, vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thói dung tục, tầm thường, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, hợp lẽ tự nhiên, hoàn thiện nhân cách. - Trả lại xác, hồn TB nhập vào cây cối, bên người thân mãi mãi→tồn tại bất tử trong cõi nhớ của người thân. C. Tổng kết - Khát vọng sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có. - Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người sống tự nhiên, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. - Con người phải biết đấu tranh chống lại những dung tục, tầm thường để hoàn thiện nhân cách. - NT: sáng tạo cốt truyện dân gian, đối thoại, độc thoại nội tâm sâu sắc. 2.14. Số phận con người (trích – Sôlôkhốp) A. Tiểu dẫn: I.Tác giả: -Sô-Lô-Khốp (1905-1984) là nhà văn Nga nổi tiếng của thế kỉ 20. -Sinh ra trong một gia đình nông dân ở vùng thảo nguyên sông Đông, thuộc tỉnh Rôxtôp. -Cuối năm 1922 lên Mát-xcơ-va sống, làm nhiều nghề: đập đá, khuân vác, kế toán và học viết văn. -1925 trở về sông Đông, 1932 ông là Đảng viên Đảng cộng sản Liên Xô. -1939 được bầu làm viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô. -Trong thời gian chiến tranh Vệ quốc, ông theo sát Hồng quân trên nhiều chiến trường với tư cách là phóng viên báo Sự thật. -1965 được tặng giải thưởng Noben về văn học. 27
  28. -Nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Sô-Lô-Khốp là viết đúng sự thật. Ông không né tránh những sự thật dù khắc nghiệt trong khi phản ảnh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân dung số phận bất hạnh. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí luôn được kết hợp nhuần nhuyễn. -Tác phẩm chính: Sông Đông êm đềm, Đất vỡ hoang, Số phận cong người, II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Truyện ngắn được in lần đầu với Liên Xô trên 2 số báo Sự Thật ra ngày 31-2- 1956 và 1-1-1957 -Đây là một tác phẩm tâm huyết, trong đó thể hiện những tư tưởng và tình cảm lớn mà nhà văn nung nấu, ấp ủ trong 10 năm trời về số phận con người. 2. Tóm tắt: - Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Xô-cô-lốp nhập ngũ, rồi bị thương, rồi sau đó anh lại bị đoạ đày trong trại tập trung của bọn phát xít. Khi thoát được về với Hồng quân, anh nhận được tin vợ và hai con gái đã bị bom giặc sát hại. Người con trai duy nhất của anh cũng nhập ngũ và đang cùng anh tiến đánh Béclin. Nhưng đúng ngày chiến thắng, con trai đã bị kẻ thù bắn chết. Niềm hi vọng cuối cùng của Sô-cô-lốp tan vỡ. - Kết thúc chiến tranh, Xô-cô-lốp giải ngũ. Anh về sống nhờ nhà vợ chống người bạn, xin làm lái xe cho một đội vận tảivà ngẫu nhiên gặp chú bé Vania, bố mẹ đều chết trong chiến tranh, chú bé sống bơ vơ không nơi nương tựa. Anh nhận Vania làm con, chú bé thơ ngây tin rằng Xô-cô-lốp chính là bố đẻ mình. Xô-cô- lốp yêu thương chă sóc chú bé thật chu đáo và xem nó, như một nguồn vui lớn. Nhưng số phận vẫn chưa buông tha, trong một lần lái xe anh vô tình đụng phải con bò, anh bị tước bằng lái và Xô-cô-lốp vẫn bị ám ảnh bởi một nỗi đau buồn vì mất vợ, mất con cho nên hai cha con quyết định lên đường đến một phương trời mới. 3. Ý nghĩa nhan đề - Được chiêm nghiệm qua số phận của Xô-cô-lốp và Vania : + Mỗi người thường có số phận riêng, số phận con người thường không bằng phẳng mà luôn gập ghềnh trắc trở. +Con người cần phải có lòng nhân hậu và nghị lực vững vàng để vượt qua số phận, hướng tới 1 tương lai tốt đẹp hơn. - Bài học cho bản thân : Làm thế nào để con người vượt lên khó khăn và làm chủ số phận. - Đoạn kết tác phẩm là lời nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội đối với mỗi số phận cá nhân (hình ảnh "những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng", giọt nước mắt "trong chiêm bao"). 4. Chủ đề - Số phận con người" tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh. Song tuy viết về những đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra,tác giả vẫn giữ vững niềm tin ở tính cách Nga kiên cường cũng như lòng tin ở cuộc sống bao dung. B. Đọc - hiểu I. Nhân vật Xô-cô-lốp 28
  29. - Tham gia cuộc chiến: + chiến trường: bị thương, bị đày trong trại tập trung + gia đình: vợ và 2 con gái chết => Bi đát, đau thương - Nhận Vania làm con nuôi : Chăm sóc tận tình, cảm động =>Tinh thần nhân ái nền văn học Nga II. Bé Vania: - Nhỏ, khoảng 5,6 tuổi. - Không nơi nương tựa. lang thang đói khát. => Thơ ngây, tội nghiệp *Những nét mới của Sô-lô-khốp trong việc miêu tả cuộc sống của nhân dân trong và sau cuộc chiến tranh Vệ quốc: - Nhìn thẳng vào sự thật cuộc sống, không né tránh những mất mát đau thương của nhân dân. - Con người Nga không chỉ anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc mà còn anh hùng ngay cả trong cuộc sống đời thường, đặc biệt là những năm sau chiến tranh với bao hậu quả nặng nề. C. Tổng kết: - Nội dung: ghi nhớ sgk - Nghệ thuật: + Kiểu truyện lồng truyện, hai người kể chuyện, nhờ đó đảm bảo tính chân thực, tạo ra một phương thức niêu tả lịch sử mới + Sáng tạo nhiều tình huống nghệ thuật, nhiều chi tiết, tình tiết để khám phá chiều sâu tính cách nhân vật. + Chất trữ tình của tác phẩm: sự hoà quỵên giữa chất trữ tình của tác giả, nhân vật góp phần mở rộng, tăng cường tối đa cảm xúc suy nghỉ và sự liên tưởng phong phú cho người đọc. 29
  30. PHẦN BA: THAM KHẢO MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II (CỦA BỘ) MÔN: NGỮ VĂN 12 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút Mức độ nhận thức % Tổng Thông Vận dụng Tổng Nhận biết Vận dụng điểm hiểu cao T Kĩ năng T Thời Thời Thời Thời Thời Tỉ Tỉ Tỉ Tỉ Số gian gian gian gian gian lệ lệ lệ lệ câu (phút (phút (phút (phút (phút (%) (%) (%) (%) hỏi ) ) ) ) ) 1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 4 20 30 2 Viết đoạn 5 5 5 5 5 5 5 5 1 20 20 văn nghị luận xã hội 3 Viết bài 20 10 15 10 10 20 5 10 1 50 50 văn nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 6 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm. 30
  31. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 12 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT T Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng T dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/kĩ đánh giá Nhậ Vận Thôn Vận thức/ năng n dụng g hiểu dụng kĩ năng biết cao 1 ĐỌC Truyện Nhận biết: 2 1 1 0 4 HIỂU hiện đại - Nhận diện phương thức Việt biểu đạt, ngôi kể, hệ thống Nam từ nhân vật, biện pháp nghệ sau Cách thuật, của văn bản/đoạn mạng trích. (Câu 1) tháng Tám -Xác định được đề tài, cốt năm truyện, chi tiết, sự việc 1945 tiêu biểu. (Câu 2) đến hết thế kỉ Thông hiểu: XX - Hiểu những đặc sắc về (Ngữ liệu nội dung và nghệ thuật ngoài của văn bản/đoạn trích: sách giáo chủ đề tư tưởng, ý nghĩa khoa) của các chi tiết, sự việc tiêu biểu, ý nghĩa của hình tượng nhân vật, nghệ thuật trần thuật, bút pháp nghệ thuật, , (Câu 3) Vận dụng: Bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. (Câu 4) 2 VIẾT Nghị Nhận biết: 1* ĐOẠN luận về - Xác định được tư VĂN tư tưởng, tưởng đạo lí cần bàn NGHỊ đạo lí luận. LUẬN (Câu 1 – XÃ - Xác định được cách Phần thức trình bày đoạn văn. HỘI Làm 31
  32. T Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng T dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/kĩ đánh giá Nhậ Vận Thôn Vận thức/ năng n dụng g hiểu dụng kĩ năng biết cao (khoảng văn) Thông hiểu: 150 - Diễn giải về nội dung, chữ) ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT Nghị Nhận biết: 1 * BÀI luận về - Xác định kiểu bài nghị VĂN một tác luận, vấn đề cần nghị NGHỊ phẩm, luận. LUẬN một đoạn VĂN trích văn - Giới thiệu tác giả, tác HỌC xuôi: phẩm. Chiếc - Nhớ được cốt truyện, thuyền nhân vật; xác định được ngoài xa chi tiết, sự việc tiêu của biểu, Nguyễn 32
  33. T Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng T dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/kĩ đánh giá Nhậ Vận Thôn Vận thức/ năng n dụng g hiểu dụng kĩ năng biết cao Minh Thông hiểu: Châu - Diễn giải về giá trị nội (Câu 2 dung, giá trị nghệ thuật Phần của truyện hiện đại: vấn Làm đề số phận con người và văn) cảm hứng thế sự; nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ. - Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời 33
  34. T Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng T dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/kĩ đánh giá Nhậ Vận Thôn Vận thức/ năng n dụng g hiểu dụng kĩ năng biết cao văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 (NB, TH) 30 100 34
  35. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II TẠO TP ĐÀ NẴNG Năm học 2020 - 2021 ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề Họ và tên học sinh: Mã số học sinh: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: (1) Quê hương thứ nhất của chị ở đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng Cúm, hạnh phúc mà chị đã mất đi từ bảy, tám năm nay, ai ngờ chị lại tìm thấy ở một nơi mà chiến tranh đã xảy ra ác liệt nhất. Ở đây trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống khói thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng. Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy. (2) Đầu thu với những hơi gió mát dịu bay lướt lên những khóm lá xanh thẫm của cây cỏ nghệ, những cụm ké đồng tiền, những nụ hoa trắng của cây rau tàu bay, và những bông hoa rền tía đỏ thắm hình tháp bút. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. Những chiếc cáng chở đầy cây lạc từ các ngả bãi ngất ngưởng theo những vệt đường mờ ngổn ngang những bụi cỏ bị nhổ đã héo rễ kéo về khu máy tuốt. (Trích Mùa lạc, Nguyễn Khải, NXB Văn học, 2020, tr.19) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Xác định ngôi kể trong đoạn (1). Câu 2: Chỉ ra những hình ảnh thiên nhiên đầu thu được tác giả miêu tả trong đoạn (2). Câu 3: Việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự đem lại tác dụng gì cho đoạn trích? Câu 4: Quan niệm “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy” trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào với anh/chị? II. LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) 35
  36. Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của nghị lực trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Anh/ Chị hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích sau: Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi. Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.77-78) Hết 36
  37. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021 TP ĐÀ NẴNG ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm . trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Ngôi kể thứ 3. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng ngôi kể thứ 3: không cho điểm. 2 Những hình ảnh thiên nhiên đầu thu được tác giả miêu tả trong 0,75 đoạn (2): những hơi gió mát, những khóm lá xanh thẫm của cây cỏ nghệ, những cụm ké đồng tiền, những nụ hoa trắng của cây rau tàu bay, và những bông hoa rền tía đỏ thắm hình tháp bút. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Nếu HS nêu được 1/2 đáp án cho: 0,5 điểm. 3 Việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự đem lại tác dụng: 1,0 - Tăng màu sắc suy tưởng, triết lí cho đoạn trích. - Góp phần làm nổi bật tư tưởng của nhà văn và chủ đề của đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm. 4 Ý nghĩa của quan niệm “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh 0,5 phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy” Học sinh rút ra ý nghĩa khác nhau cho bản thân, có thể theo hướng: Cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn khi con người có niềm tin, sự lạc quan và nỗ lực hành động để thay đổi. Để làm được điều đó, 37
  38. cá nhân cần có bản lĩnh, sức mạnh tinh thần để chiến thắng nghịch cảnh và những trở ngại trong tư tưởng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0, 5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Vai trò của nghị lực trong cuộc sống 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Suy nghĩ về vai trò của nghị lực trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý nghĩa của nghị lực trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng: - Nghị lực là gì? - Vai trò của nghị lực giúp cá nhân vượt qua những thử thách, khó khăn trong cuộc sống, có ước mơ, hoài bão, đam mê . Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ 2 ý; Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Trình bày đầy đủ 2 ý song lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Ý cạn; lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 38
  39. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Vẻ đẹp của nhân vật nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Vẻ đẹp của nhân vật nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện 0,5 (0,25 điểm) * Phân tích nhân vật Phùng: 2,5 - Cảm nhận mang tính trải nghiệm, vừa hân hoan vừa băn khoăn của Phùng về bức ảnh được chọn: ảnh trắng đen nhưng Phùng lại thấy màu hồng của ánh sương mai, tranh tĩnh vật nhưng Phùng lại thấy người đàn bà hàng chài bước ra khỏi tấm ảnh. - Vẻ đẹp của nghệ sĩ Phùng: + Một tâm hồn nghệ sĩ say sưa với cái đẹp ngoại cảnh, trân trọng vẻ đẹp trong tâm hồn, trăn trở không nguôi về thân phận con người thời hậu chiến và niềm tin về sự hòa nhập của họ 39
  40. trên hành trình đi lên của cuộc sống. + Một nghệ sĩ nghiêm khắc với mình, với nghề, nỗ lực thu hẹp khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời. - Hình tượng nhân vật được thể hiện bằng ngôi kể thứ nhất tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo, giọng văn trầm lắng, suy tư, nhiều dư vị. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ 3 ý, cảm nhận sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ (được 2 ý) hoặc ý đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các ý: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các ý: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá . 0,5 - Nhân vật Phùng là nhân vật có suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời, về nghệ thuật, là trung tâm trong tình huống nhận thức của tác phẩm. - Phùng là người phát ngôn cho tư tưởng của Nguyễn Minh Châu, thể hiện rõ quan niệm về nghệ thuật của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Minh Châu; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. 40
  41. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 Hết MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II, LỚP 12 % Tổn Mức độ nhận thức Tổng g điểm Thông Vận dụng TT Kĩ năng Nhận biết Vận dụng hiểu cao Số Thời Thời Tỉ Thời Thời Thời Tỉ lệ gian gian Tỉ lệ Tỉ lệ lệ gian gian câ gian (%) (phút (phút (%) (%) (%) (phút) (phút) u (phút) ) ) hỏi 1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30 2 Viết đoạn 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20 văn nghị luận xã hội 3 Viết bài nghị 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50 luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 41
  42. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II – LỚP 12 TT Nội Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ nhận Tổn dung thức/Kĩ năng kĩ năng cần kiểm tra, thức g kiến đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao 1 ĐỌC Văn bản nghị Nhận biết: 2 1 1 0 4 HIỂU luận hiện đại - Xác định thông tin (Ngữ liệu ngoài được nêu trong văn sách giáo khoa) bản/đoạn trích. (câu 2) - Nhận diện phương thức biểu đạt. (câu 1) Thông hiểu: - Hiểu được cách triển khai lập luận. (câu 3) Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. (câu 4) 42
  43. TT Nội Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ nhận Tổn dung thức/Kĩ năng kĩ năng cần kiểm tra, thức g kiến đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao 2 VIẾT Nghị luận về tư Nhận biết: 1 * ĐOẠN tưởng, đạo lí - Xác định được tư VĂN tưởng đạo lí cần bàn NGHỊ luận. LUẬN - Xác định được cách XÃ thức trình bày đoạn văn. HỘI Thông hiểu: (khoảng - Diễn giải về nội dung, 150 ý nghĩa của tư tưởng chữ) đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 43
  44. TT Nội Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ nhận Tổn dung thức/Kĩ năng kĩ năng cần kiểm tra, thức g kiến đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao 3 VIẾT Nghị luận về Nhận biết: 1 * BÀI một tác phẩm, - Xác định kiểu bài nghị VĂN một đoạn trích luận, vấn đề cần nghị NGHỊ văn xuôi: luận. LUẬN Chiếc thuyền - Giới thiệu tác giả VĂN ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, tác phẩm Chiếc thuyền HỌC Nguyễn Minh ngoài xa. Châu - Nhớ vị trí đoạn trích, nhân vật; xác định được chi tiết, sự việc tiêu biểu, Thông hiểu: - Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hiện đại: vấn đề số phận con người, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ. - Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam, được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn 44
  45. TT Nội Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ nhận Tổn dung thức/Kĩ năng kĩ năng cần kiểm tra, thức g kiến đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. 45
  46. TT Nội Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ nhận Tổn dung thức/Kĩ năng kĩ năng cần kiểm tra, thức g kiến đánh giá Vận Nhận Thông Vận thức/ dụng biết hiểu dụng Kĩ năng cao Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 46
  47. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II - NĂM HỌC 2020 - TẠO 2021 TP ĐÀ NẴNG Môn: Ngữ văn, lớp 12 ĐỀ MINH HỌA Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh: Mã số: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông, chúng ta phải đối mặt với vô số ý kiến khuyên ta nên trở thành dạng người nào, hành động ra sao và suy nghĩ như thế nào. Đám đông ngày càng bành trướng và khôn lanh hơn. Nhưng đám đông không ủng hộ bạn tự do tỏa sáng theo cách của mình. Đám đông sẽ không bao giờ ủng hộ con người trong chính bạn. Nó sẽ làm mọi cách để mài mòn và uốn nắn bạn theo đúng bức tranh vô sắc của nó. Một trong những chiến thuật của đám đông là kéo bạn khỏi những ưu tiên nội tâm bằng cách đẩy toàn bộ sự tập trung của bạn vào những thứ bên ngoài, những thứ trông có vẻ thú vị và hấp dẫn hơn hẳn. “Chiến thuật đánh lạc hướng” ấy càng dễ thành công hơn nhờ văn hóa mê muội “các ngôi sao”. Hãy nhìn độ phổ biến rộng rãi của các chương trình truyền hình như American Idol (Thần tượng Mĩ) trên khắp thế giới. Đừng hiểu lầm ý tôi. Đồng ý là việc thư giãn bằng cách xem giải trí là rất tốt, và tuyên dương ủng hộ tài năng của người tham gia là điều tốt đẹp. Những tấm gương ấy còn cho ta thêm động lực và cảm hứng để phát triển bản thân mình. Tuy nhiên, khi bị những bận rộn gấp gáp của người khác ám ảnh, ta lại trở thành kẻ thất bại vì ta chỉ dành năng lượng và sự chú tâm cho các thần tượng yêu quý, thay vì đầu tư nguồn lực quý giá ấy vào chính mình. Thêm nữa, bạn không thể hát bài ca của riêng mình nếu cứ ngâm nga theo âm giọng của người khác. (Trích Trân trọng chính mình – Patricia Spadaro, NXB Thanh niên, 2020, tr. 233-234) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, những điều bạn không được đám đông ủng hộ là gì? Câu 3. Nêu tác dụng của việc đề cập đến “độ phổ biến rộng rãi của các chương trình truyền hình như American Idol (Thần tượng Mĩ) trên khắp thế giới” trong đoạn trích. Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm “bạn không thể hát bài ca của riêng mình nếu cứ ngâm nga theo âm giọng của người khác”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Con người cần phải làm gì để được là chính mình? Câu 2. (5.0 điểm) Phân tích cảm nghĩ của nhân vật Phùng về tấm ảnh được chọn trong đoạn trích: 47
  48. Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi. Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất, hòa lẫn trong đám đông (Chiếc thuyền ngoài xa , Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2017, tr. 78) HẾT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KÌ II – TP ĐÀ NẴNG Năm học 2020-2021 ĐỀ MINH HỌA ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 02 trang Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0.75 1 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm 2 Những điều bạn không được đám đông ủng hộ : 0.75 + Tự do tỏa sáng theo cách của mình. + Con người trong chính bạn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng và đủ như đáp án: 0,75 điểm; - Học sinh trả lời 01 trong 02 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Nếu học sinh trích dẫn nguyên câu văn “Nhưng đám đông không ủng hộ bạn tự do tỏa sáng theo cách của mình. Đám đông sẽ không bao giờ ủng hộ con người trong chính bạn” vẫn cho: 0,75 điểm. 3 Tác dụng của việc đề cập đến “độ phổ biến rộng rãi của các 1.0 chương trình truyền hình như American Idol (Thần tượng Mĩ) trên khắp thế giới”: + Tạo tính sinh động, hấp dẫn và tăng sức thuyết phục cho lập luận. 48
  49. + Làm nổi bật ý: “Chiến thuật đánh lạc hướng” ấy càng dễ thành công hơn nhờ văn hóa mê muội “các ngôi sao”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đủ 2 ý: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm 4 - Đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần. 0.5 - Có thể lí giải theo một trong các hướng: Đồng tình: chịu ảnh hưởng của đám đông con người sẽ đánh mất mình. Không đồng tình: chịu ảnh hưởng của đám đông con người sẽ nhận được những bài học bổ ích cho bản thân. Đồng tình một phần: kết hợp hai hướng lí giải trên. Hướng dẫn chấm: - Đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần: 0.25 điểm. - Lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,25 điểm. - Không trả lời hoặc trả lời không đúng với yêu cầu: 0 điểm II LÀM VĂN 7.0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Con người 2.0 cần phải làm gì để được là chính mình? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cách sống để được là chính mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cách sống để được là chính mình. Có thể theo hướng sau: Sống là chính mình: sống thật, sống với những gì tự nhiên vốn có, không gò bó, ép buộc phải sống giống bất kì ai Để được sống là chính mình, mỗi người cần biết trân trọng giá trị của bản thân; theo đuổi đam mê ; thể hiện cá tính của mình trong suy nghĩ và hành động; không để bản thân bị chi phối, áp đặt bởi người khác Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 49
  50. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Phân tích cảm nghĩ của nhân vật Phùng về tấm ảnh được chọn 5,0 trong bộ lịch năm ấy a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nghĩ của nhân vật 0,5 Phùng về tấm ảnh trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 điểm) 0,5 * Cảm nghĩ của nhân vật Phùng về tấm ảnh được chọn: 2,5 - Cảm nghĩ của Phùng về tấm ảnh : + Bức ảnh đen trắng nhưng nếu ngắm kĩ thấy hiện lên màu hồng hồng của ánh sương mai. Đây là biểu tượng cho cái đẹp của cuộc sống . + Nhìn bức ảnh lâu hơn, Phùng thấy hình ảnh người đàn bà thô kệch, lam lũ Hình ảnh này là sự thật trần trụi của cuộc sống. - Từ cảm nghĩ của nhân vật Phùng, nhà văn muốn nói đến mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật phải rút ngắn khoảng cách với cuộc sống, tiếp cận cuộc sống nhiều chiều, toàn diện; dành mối quan tâm đặc biệt cho con người - Đoạn trích góp phần làm nên kết cấu vòng tròn: mở đầu là đi tìm ảnh, kết thúc là ngắm nhìn ảnh mà ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm nhằm nhấn mạnh tính triết lí của truyện; giọng văn trầm lắng, suy tư, nhiều dư vị, nhiều liên tưởng bất ngờ Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. 50
  51. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Đoạn trích thể hiện quan niệm sâu sắc, mới mẻ về nghệ thuật và cuộc đời của nhà văn. - Đoạn trích góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật Nguyễn Minh Châu sau năm 1975. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Minh Châu; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm Hết 51