Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Đông Bình 1 (Có đáp án)

doc 15 trang Đăng Bình 05/12/2023 2060
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Đông Bình 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_toan_lop_3_nam_hoc_2019.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt + Toán Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Đông Bình 1 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 – KHỐI 3 NĂM HỌC: 2019- 2020 Môn: TIẾNG VIỆT (Đọc thành tiếng) Bài đọc của học sinh. Bài 1: LỪA VÀ NGỰA Người nọ có một con lùa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá liền khẩn khoản xin với ngựa. - Chị ngựa ơi chúng ta là bạn đường. Chị mang đỡ tôi với dù chỉ chút ít thôi cũng được. Tôi kiệt sức rồi. (Theo Lép tôn –xtôi) Bài 2 : LÊ QUÝ ĐÔN Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh. Năm 26 tuổi, ông đổ tiến sĩ. Ông học nhiều, hiểu rộng, làm việc rất cần mẫn. Nhờ vậy ông viết hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch sử, địa lí văn học sáng tác cả thơ lẫn văn xuôi. Ông được coi là một nhà bác học lớn của nước ta thời xưa. (Trích doanh nhân đất Việt) Bài 3: MÙA HOA SẤU Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rạng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay tròn trước mặt, đậu trên đầu lên vai ta rồi mới bay đi . Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy. (Theo Băng Sơn)
  2. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 – KHỐI 3 NĂM HỌC: 2019- 2020 Môn: TIẾNG VIỆT (Đọc thành tiếng) Thời gian: 1 phút/học sinh Giáo viên cho học sinh bốc thăm 1 trong 3 bài sau, đọc và trả lời câu hỏi: Bài 1: LỪA VÀ NGỰA Người nọ có một con lùa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá liền khẩn khoản xin với ngựa. - Chị ngựa ơi chúng ta là bạn đường. Chị mang đỡ tôi với dù chỉ chút ít thôi cũng được. Tôi kiệt sức rồi. (Theo Lép tôn –xtôi) Câu hỏi: Lừa mông mõi ngựa điều gì ? Bài 2 : LÊ QUÝ ĐÔN Lê Quý Đôn sống vào thời Lê. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh. Năm 26 tuổi, ông đổ tiến sĩ. Ông học nhiều, hiểu rộng, làm việc rất cần mẫn. Nhờ vậy ông viết hàng chục cuốn sách nghiên cứu về lịch sử, địa lí văn học sáng tác cả thơ lẫn văn xuôi. Ông được coi là một nhà bác học lớn của nước ta thời xưa. (Trích doanh nhân đất Việt) Câu hỏi: Lê Quý Đôn là người như thế nào ? Bài 3: MÙA HOA SẤU Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rạng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay tròn trước mặt, đậu trên đầu lên vai ta rồi mới bay đi . Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy. (Theo Băng Sơn) Câu hỏi: Cuối xuân đầu hạ cây sấu như thế nào? HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 – KHỐI 3 MÔN: TIẾNG VIÊT (Đọc thành tiếng) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu (tốc độ đọc khoảng 55 tiếng trên phút) (1 điểm) - Đọc đúng tiếng, đúng từ ( không đọc sai quá 5 tiếng) ( 1 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa ( 1điểm) - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (1điểm) Toàn bài 4 điểm
  3. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 - KHỐI-3 Lớp: NĂM HỌC: 2019-2020 Họ và tên : Môn: Tiếng việt (Đọc hiểu) Thời gian: 35 phút (không kể phát đê) Điểm Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ I. Đọc thầm câu chuyện và trả lời câu hỏi. Bài đọc: ONG NHỎ TỐT BỤNG Sáng tinh mơ, khắp trong rừng, những bông hoa đã nở xòa rực rỡ. Ong nhỏ háo hức đi lấy mật cùng các bạn. Trước khi đi. Ong Mẹ tặng cho con chiếc mũ rơm. “Con nhớ làm việc chăm chỉ, đừng đi la cà nhe!” Ong nhỏ hứa chắc nịch: “Mẹ đừng lo, con sẽ lấy đầy một hũ mật thơm”. Các chú ong tìm ngay ra một vườn hoa rực rỡ, ngào ngạt hương thơm, Ong Nhỏ chọn được một đoá hồng nhung đang đung đưa trong gió. Bỗng, chú phát hiện ra một em bé kiến đang thút thút khóc vì kẹt giữa đám nhụy hoa. Kiến con mếu máo kể:”Hu hu, em leo lên đây và bị lạc đàn, không sao tìm về được. Hu hu Ong nhỏ dổ dành:”Em Kiến đừng khóc nữa! Leo lên lưng anh, anh sẽ giúp em tìm đàn!”. Bay mãi, bay mãi, tít bìa rừng, hai bạn mới thấy đàn kiến đang tha mồi dưới góc dừa. Kiến con sung sướng reo lên :”Mẹ em Mẹ em kia rồi!” Kiến con chạy vào ôm mẹ và không quên cảm ơn anh Ong Nhỏ tốt bụng. Ong Nhỏ vội tạm biệt mẹ con nhà Kiến Nhưng trời đã xế chiều, những bông hoa cuối cùng cũng đã đi ngủ rồi. Ong Nhỏ bay về tổ mà chưa lấy giọt mật nào. Cậu buồn bả nói với mẹ:”Con Con xin lỗi mẹ!” Mẹ xoa đầu Ong Nhỏ mỉm cười:”Ong ngoan của mẹ! Con không làm đúng lời hứa sang nay nhưng con làm được việc tốt. Lúc nẫy cô Kiến nhà dưới đã đến kể cho mẹ nghe rồi!” Ong nhỏ sung sướng cười toe. Chú lượn mấy vòng rồi ôm choàng lấy cổ mẹ: “Ngày mai, nhất định con mang nhiều mật thơm về tặng mẹ!” Tác giả Mai Phương- Nhà xuất bản Kim Đồng
  4. II. Bài tập Câu 1: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: Các chú ong tìm ra được vườn hoa ,ngào ngạt hương thơm, Ong Nhỏ chọn được một đóa hoa hồng nhung đang trong gió. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 2: Câu chuyện trên kể về điều gì ? A. Kể về chú Ong Nhỏ tốt bụng. B. Kể về chú Kiến con C. Kể về chú Ong đi tìm mật D. Kể về chú Ong Nhỏ siêng năng Câu 3: Vì sao chú Ong Nhỏ không lấy được giọt mật nào? A .Vì chú mãi chơi đến xế chiều B. Vì giúp chú Kiến con lạc đường tìm mẹ C. Vì chú không làm theo lời mẹ dặn D. Vì chú không tìm được bông hoa nào để lấy. Câu 4: Tại sao Ong nhỏ được mẹ khen khi không lấy được mật hoa? A. Vì Ong Nhỏ biết nói lời xin lỗi với mẹ B. Vì Mẹ rất thương Ong Nhỏ C. Vì Ong Nhỏ biết nói sự thật D. Vì Ong Nhỏ làm được việc tốt Câu 5: Qua câu chuyện trên em đã học được đức tính gì của Ong Nhỏ? Viết câu trả lời của em : . Câu 6: Em hãy kể một việc làm tốt mà em đã giúp bạn Viết câu trả lời của em . Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 7: Từ nào sao đây là từ chỉ hoạt động A. Xoa đầu B. Đóa hồng nhung C. Ong Nhỏ D. Sung sướng Câu 8: Câu nào dưới đây viết theo mẫu “ Ai ?Làm gì?” A. Mẹ em kia rồi B. Ong ngoan của mẹ C. Ong Nhỏ bay về tổ mà chưa lấy được giọt mật nào D. Sung sướng cười toe. Câu 9: Đặt dấu phẩy thích hợp trong câu sau.
  5. Ong Nhỏ là chú Ong siêng năng tốt bụng. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 – KHỐI 3 MÔN: TIẾNG VIÊT (Đọc hiểu) NĂM HỌC 2019-2020 Mỗi ý đúng 0,5 điểm Câu 1: rực rỡ, đung đưa Câu 2 3 4 7 8 Ý A B D A C Câu 5: Biết giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn ( 1 điểm) Câu 6: Thí dụ: cho bạn mượn dung cụ học tập ( 1 điểm) Câu 9: Ong Nhỏ là chú Ong siêng năng, tốt bụng ( 1 điểm) (Toàn bài 6 điểm)
  6. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 - KHỐI-3 TRƯỜNG TIỂU HOC ĐÔNG BÌNH 1 NĂM HỌC : 2019-2020 Lớp: Môn: TIẾNG VIỆT (Chính tả - Nghe Viết) Họ và tên : Thời gian: 30 phút (không kể phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ Bài viết: Gió heo may . . .
  7. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I - KHỐI-3 NĂM HỌC : 2019-2020 Môn: Tiếng Việt (Chính tả - Nghe Viết) Thời gian: 30 phút (không kể thời gian phát đề) Giáo viên đọc cho học sinh viết: Bài: Gió heo may Bao giờ có làn gió heo may về mới thật là có mùa thu. Cái nắng gay gắt những ngày hè đã thành thóc vàng vào bồ, vào cót, vào kho và đã ẩn vào quả na, quả mít, quả hồng, quả bưởi Những ngày có gió heo may dù nắng giữa trưa cũng chỉ dìu dịu, đủ cho ta mặc một chiếc áo mõng dẫn thấy dể chịu ./. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIÊT (CHÍNH TẢ) – KHỐI 3 HỌC KÌ 1 - NĂM HỌC 2019-2020 (Toàn bài viết chính tả 4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu ( 1 điểm) - Chữ viết rõ ràng, đúng chữ, cỡ chữ ( 1 điểm) - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi) ( 1 điểm) - Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp ( 1 điểm)
  8. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I KHỐI-3 Lớp: NĂM HỌC: 2019-2020 Họ và tên : MÔN: TIẾNG VIỆT (Tập làm văn) Thời gian: 30 phút (không kể phát đê) Điểm Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ Đề bài: Em hãy viết lại một đoạn văn (từ 5 đến 6 câu) nói về quê hương hoặc nơi em ở theo gợi ý sau: Gợi ý: - Quê em ở đâu ? - Em thích nhất là cảnh vật nào ? - Cảnh vật đó có gì đẹp ? - Tình cảm của em với quê hương như thế nào? Bài làm . .
  9. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 HƯỚNG DÂN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT (Tập làm văn) - LỚP 3 NĂM HỌC 2019 - 2020 Toàn bài: (6 điểm) + Nội dung: (3 điểm) Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý đúng theo yêu cầu nêu trong đề bài + Kĩ năng: (3điểm) - Viết đúng chính tả ( 1 điểm) - Kĩ năng dùng từ đặt câu (1điểm) - Sáng tạo (1 điểm)
  10. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 - KHỐI-3 Lớp: NĂM HỌC: 2019 - 2020 Họ và tên : MÔN: TOÁN Thời gian: 35 phút (không kể phát đê) Điểm Nhận xét của giáo viên Bằng số Bằng chữ Câu 1. Tính : a). 317 + 421 = b). 587 - 356 = c). 32 x 3 = d). 22 x 4 = Câu 2. Chọn số thích hợp điền vào ô trống: ( 63, 27, 36, 72) 9 18 45 54 81 90 Câu 3. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Chu vi hình vuông ABCD có cạnh là : A B 7cm A. 27 cm ; B. 49 cm ; C . 14 cm ; D . 28 cm . D C Câu 4. Đặt tính rồi tính : a) 345 + 236 b) 508 - 327 c) 431 x 2 d) 375 5 . . . . . . . Câu 5. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : Số thích hợp cần điền vào chổ chấm để 9dm5cm = cm là : A. 95 ; B. 906 dm ; C . 95 cm ; D . 14 cm. Câu 6 .Tìm X a). X + 115 = 364 b). X : 3 = 22 Câu 7.Viết vào ô trống Đúng, Sai: ( Đ, S )
  11. a). 247 6 b). 283 7 24 41 28 4 07 03 6 1 247 : 6 = 41 (dư 1) 283 : 7 = 4 dư 3 Câu 8. Thùng thứ nhất đựng 7 lít dầu . Thùng thứ hai đựng gấp 4 lần số lít dầu ở thùng thứ nhất. Hỏi cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít dầu ? Bài giải. Câu 9. Viết tiếp vào chổ chấm cho thích hợp: Một tờ giấy hình chữ nhật có chiều rộng 3 cm , chiều dài 5 cm. Tính chu vi tờ giấy đó. Trả lời: Tờ giấy đó có chu vi là Câu 10. Một con lợn cân nặng 95kg, mỗi con gà cân nặng 3kg. Hỏi 8 con gà và 1 con lợn cân nặng tất cả bao nhiêu kí-lô- gam ? Bài giải
  12. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 TỔ KHỐI 3 HƯỚNG DẪN CHẤM TOÁN HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2019-2020 Câu 1: a. 738 ; b. 231 ; c. 96 ; d. 88 (Mỗi ý đúng 0,25 điểm) Câu 2: 27 ; 36; 63 ; 72 .(Mỗi câu đúng 0,25 điểm) Câu 3: B. 49 cm ( 1 điểm) Câu 4: a), 581 ; b). 181 ; c). 862 ; d). 75.(Mỗi ý đúng 0,25 điểm) Câu 5: C. 95 cm ( 1 điểm) Câu 6: a). 249 ; b). 66 (Mỗi ý đúng 0,5 điểm) Câu 7: a (Đ) ; b). ( S ) (Mỗi ý đúng 0,5 điểm) Câu 8: Bài toán: Giải: ( Toàn bài 1 điểm) Số lít dầu của thùng thứ hai có là: ( 0,25) 7 x 4 = 28 (lít ) ( 0,25) Số lít dầu cả hai thùng là : ( 0,25) 7 + 28 = 35 (lít) ( 0,25) Đáp số : 35 lít dầu. Câu 9 : 16 cm ( 1điểm) Câu 10 : Bài Toán ( Toàn bài 1 điểm) Tám con gà cân nặng là: ( 0,25) 3 x 8 = 24 (kg) ( 0,25) Tám con gà và một con lợn cân nặng là :( 0,25) 24 + 95 = 119 (kg) ( 0,25) Đáp số : 119 kg
  13. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1 – NĂM HỌC 2019 - 2020 MÔN: TIẾNG VIỆT - KHỐI 3 9 câu (6 điểm) Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Số câu 1 1 2 2 6 Đọc hiểu văn bản Câu số 1 2 3-4 5-6 Số điểm 0,5 0,5 1 1 4 2 Số câu 1 1 1 3 Kiến thức tiếng Câu số 7 8 9 việt Số điểm 0,5 0,5 1 2 Số câu 2 1 2 3 1 9 Tổng Câu số 1,7 2 3,4 5,6,8 9 Số điểm 1 0,5 1 2,5 1 6
  14. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG BÌNH 1 MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA MÔN TOÁN CUỐI HỌC KỲ 1 - KHỐI 3 - NĂM HỌC 2019 - 2020 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mưc 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 1 2 1 7 1 Số học Câu số 2 1 7 4 6,8 10 Số điểm 1 1 1 1 2 1 7 Đại lượng đo đại Số câu 1 1 2 lượng 2 Câu số 5 9 Số điểm 1 1 2 Yếu tố Số câu 1 1 3 hình học Câu số 3 Số điểm 1 1 Số Câu 1 1 1 1 2 3 1 10 Câu số 2 1 7 4 3,5 6,8,9 10 Cộng Số điểm 1 1 1 1 2 3 1 10