Đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 - Trường THCS Trần Ngọc Quế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 - Trường THCS Trần Ngọc Quế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_on_thi_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_lop_9_truong_thcs_tran_n.docx
Nội dung text: Đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 - Trường THCS Trần Ngọc Quế
- ÔN HSG LỊCH SỬ 9 (NĂM HỌC: 2018- 2019) LỊCH SỬ THẾ GIỚI Liên Xô Câu 1: Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ 1945 đến những năm 70 của thế kỷ XX? Cho biết sự giúp đỡ Liên Xô đối với nhân dân Việt Nam từ năm 1945 đến 1991? a) ) Bối cảnh lịch sử khi Liên Xô tiến hành công cuộc xây dựng CNXH -Trong việc tiêu diệt và đánh bại chủ nghĩa phát xít, nhân dân Liên Xô đã chịu hy sinh và tổn thất nặng nề: về người: hơn 27 triệu người chết, 300.000 người bị thương. Về vật chất 1710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc bị, 32000 nhà máy, xí nghiệp bị phá huỷ - Các nước phương Tây bao vây kinh tế và tiến hành chiến tranh lạnh nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. - Phong trào giải phóng dân tộc phát triển. b) Những thành tựu - Về kinh tế: + Nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử. + Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên xô đã thực hiện thắng lợi nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của CNXH. + Về công nghiệp: đến nữa đầu những năm 1970, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ ) + Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 1960 tăng trung bình khoảng 16%/năm. - Về khoa học- kĩ thuật: + Chế tạo thành công bom nguyên tử ( 1949 ) + Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất. + Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất - Về mặt xã hội: có thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động. +Trình độ học vấn của người dân nâng cao: ¾ số dấn có trình độ trung học và đại học - Về quân sự : 1
- + Năm 1972, chế tạo thành công tên lửa hạt nhân. + Đầu những năm 70, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân nói riêng so với các nước phương Tây. * Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam từ năm 1954-1991. - Trên cơ sở tổ chức hiệp ước Vacxava (5/1955) Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau: - Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn chống Pháp ủng hộ về tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu phương quốc tế. - Ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh. + Giai đoạn chống Mỹ (1954-1975): - Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam - Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh viện Việt- Xô + Giai đoạn (1975-1991): - Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500kw) - Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu) - Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên. - Hợp tác xuất khẩu lao động - Hàn gắng vết thương chiến tranh. * Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. - Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mỹ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội . Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản. - Nhiều công trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoá (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hoà Bình). - Dân tộc Việt Nam không bao giờ quên sự giúp đỡ chân tình của Liên Xô đối với Việt Nam. => Dù lịch sử có qua đi, hôm nay và mãi mãi về sau tình hữu nghị giữa Liên Xô và Việt Nam còn mãi mà người Việt Nam chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy. Câu 2: Nêu hoàn cảnh, thành tựu cơ bản và ý nghĩa của công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945- 1950)? * Hoàn cảnh: - Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh với tư thế của người chiến thắng, nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước - Đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề: Hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy, xí nghiệp, bị tàn phá; kinh tế bị kéo lùi hàng chục năm. - Đầu năm 1946, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục và phát triển kinh tế (1946- 1950). * Thành tựu:- Kế hoạch 5 năm hoàn thành vượt mức trước thời hạn 9 tháng, các chỉ tiêu chính đạt và vượt so với kế hoạch đề ra: Sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch đề ra 48%), một số ngành sản xuất nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh, đời sống nhân dân được cải thiện. - Khoa học kĩ thuật phát triển vượt bậc: Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử. * Ý nghĩa: 2
- - Góp phần nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình đất nước. - Tạo thế cân bằng về vũ khí nguyên tử với Mĩ, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. - Tạo điều kiện thuận lợi để Liên Xô tiếp tục công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Câu 3: Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó? Quan hệ Mĩ - Liên Xô: Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô là đồng minh. Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng “chiến tranh lạnh”. * Giải thích- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa phát xít là kẻ thù chung của cả Liên Xô và Mĩ nên hai nước buộc phải liên minh với nhau. - Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH; Mĩ chống phá Liên Xô và các nước XHCN, âm mưu làm bá chủ thế giới. Từ sự đối lập trên, Mĩ và Liên Xô đã nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu. Câu 4: Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa thể hiện trong các tổ chức nào? Nêu sự thành lập và mục tiêu của các tổ chức đó ? * Sự hợp tác giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong hai tổ chức: - Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) - Tổ chức hiệp ước Vác- sa-va * Sự thành lập và mục tiêu của 2 tổ chức: - Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) + Sự thành lập: Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập gồm các nước: Liên Xô, Anbali, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Rumali, Tiệp Khắc, sau này có thêm các nước CHDC Đức (1950), CHDN Mông Cổ (1962), Cộng hòa Cu Ba (1972), CHXHCN Việt Nam (1978). + Mục tiêu: Đẩy mạnh sự hợp tác,giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa và đánh dấu sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. - Tổ chức hiệp ước Vác-sa-va: 3
- + Sự thành lập: Ngày 14/5/1955, các nước Anbali, Ba Lan, Bun-ga-ri, CHDC Đức, Hung-ga-ri, Liên Xô, Rumili, Tiệp Khắc đã họp tại Vác- sa-va cùng nhau ký hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ đánh dấu sự ra đời của tổ chức hiệp ước Vasava. + Mục tiêu: Thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước XHCN đông Âu, nhằm bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước này, góp phần to lớn trong việc duy trì nền hòa bình, an ninh châu Âu và thế giới. Câu 5. Phân tích quá trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô. Phân tích nguyên nhân sự sụp đổ đó? * Học sinh nêu và phân tích được những nét lớn của quá trình khủng hoảng, sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô với các ý chính sau: - Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tiếp đến là những cuộc khủng hoảng chính trị, kinh tế, tài chình, Mở đầu là cuộc khủng hoảng chung trên toàn thế giới đòi hỏi các nước phải cải cách. - Cơ chế cũ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vẫn tồn tại nhiều sai lầm thiếu xót và ngày càng trở nên không phù hợp dẫn đến tình trạng đất nước khủng hoảng toàn diện , tệ nạn quan liêu thiếu dân chủ gia tăng, pháp chế bị vi phạm nghiêm trọng khiến nhân dân bất mãn. - Tháng 3 – 1985 Gioóc – Ba – Chốp lên nắm quyền và tiến hành cải tổ, công cuộc cải tổ gặp khó khăn bế tắc dẫn đến sự suy sụp nghiêm trọng về kinh tế kéo theo khủng hoảng về chính trị, xã hội ( chính quyền bất lực, tệ nạn xã hội gia tăng, nội bộ Đảng cộng sản lục đục, ) - Ngày 19/8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật đổ Gioóc – Ba – Chốp hậu quả cực kì nghiêm trọng ( Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, chính phủ Xô Viết bị giải thể, 11 nước cộng hoà đòi tách khỏi liên bang, ) - Ngày 21/12/1991 lãnh đạo 11 nước kí hiệp định giải tán liên bang Xô Viết thành lập khối SNG - Ngày 25/12/1991 Gioóc – Ba – Chốp từ chức, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại. * Phân tích được các nguyên nhân sau: - Mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng chưa đúng đắn, phù hợp, - Chậm thay đổi trước những biến động lớn trên thế giới - Một số lãnh đạo Đảng, Nhà nước tha hoá biến chất - Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội chống phá quyết liệt 4
- ĐÔNG ÂU Câu 6. Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời trong hoàn cảnh nào? Để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã thực hiện những nhiệm vụ gì? Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời trong hoàn cảnh: - Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản Tây Âu. Trong thời kỳ chiến tranh, họ lại bị phát xít Đức chiếm đóng và nô dịch tàn bạo. - Khi hồng quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đông Âu truy kích quân đội phát xít Đức, nhân dân các nước Đông Âu nhanh chóng nổi dậy và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. - Đó là các nước: Ba Lan (7-1944), Ru-ma-ni (8-1944), Hung-ga-ri (4-1945), Tiệp Khắc (5-1945), Nam Tư (11-1945), An-ba-ni (12-1945). *Để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, các nước Đông Âu đã thực hiện những nhiệm vụ: - Từ năm 1945 đến năm 1949, các nước Đông Âu đã hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ nhân dân. - Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa những xí nghiệp lớn của tư bản nước ngoài và trong nước. - Thực hiện các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống của nhân dân. Câu 7. Hãy nêu các giai đoạn phát triển của hong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945 và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn? 1.Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX: - Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, nhân dân một số nước Đông Nam Á đã đứng lên khởi nghĩa vủ trang giành độc lập như: In- đô- nê- xi –a ( 8/1945), Việt Nam ( 2/9/1945), Lào ( 12/10/1945). - Sau đó phong trào nhanh chóng lan sang Nam Á và Bắc Phi: Ấn Độ ( 1946- 1950), Ai Cập ( 1952), An- giê- ri ( 1954- 1962). - Đặc biệt năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập. 5
- - Ngày 1/1/1959, cách mạng Cu-ba thắng lợi. Chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ. - Đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX hện thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc căn bản bị sụp đổ. 2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến những năm 70 của thế kỉ XX: - Đầu những năm 60, nhân dân một số nước châu Phi giành độc lập khỏi ách thống trị của Bồ Đào Nha: Ghi- nê- Bít- xao (9/1974), Mô- dăm – bích ( 6/1975), Ăng – gô- la (11/1975). 3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến những năm 90 của thế kỉ XX: - Trong htoi72 kỳ này chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức phân biệt chủng tộc A-pác-thai. - Sau nhiều năm đấu tranh kiên trì, nhân dân da đen ở các nước này đã giành thắng lợi , nắm chính quyền: Rô- đê- di-a ( 1980), Tây Nam Phi ( 1990), Công hòa Nam Phi ( 1993) -> Chế độ phân biệt chủng độ bị xóa bỏ sau hơn 3 thế kỉ tồn tại. - Sau khi hệ thống thuộc địa sụp đổ hoàn toàn, nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ la- tinh đã đấu tranh kiên trì củng cố độc lập, xây dựng và phát triển đất nước để khắc phục đói nghèo. CHÂU Á Câu 8. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay các nước Châu Á đã có những biến đổi gì? - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở Châu Á. - Cuối những năm 50 phần lớn các dân tộc Châu Á đã giành được độc lập như: Trung Quốc, Ấn Độ - Gần như suốt nửa thế kỷ XX, Châu Á lại không ổn định do: + Các cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc. + Khu vực Đông Nam Á, Tây Á (Trung Đông) + Một số nước diễn ra các cuộc xung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ, phong trào li khai, khủng bố dã man như giữa Ấn Độ và Pakixtan, Philipin, Inđônêxia 6
- -Cũng từ nhiều thập niên qua, một số nước Châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế tiêu biểu như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc .từ sự phát triển nhanh chóng đó nhiều người dự đoán rằng “ Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của Châu Á”. Câu 8. Vì sao Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách – mở cửa từ 1978 đến nay? Nêu nội dung và thành tựu của công cuộc cải cách của Trung Quốc ? Những thành tựu này có ý nghĩa như thế nào đối với Trung Quốc? * Lí do Trung Quốc thực hiện cải cách – mở cửa. -Từ 1959 -1978 Trung Quốc rơi vào thời kì biến động và kéo dài 20 năm. + Về kinh tế: Trung Quốc lâm vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. + Về chính trị: do những bất đồng về đường lối và tranh giành quyền lực gay gắt trong nội bộ Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung Quốc. * Nội dung. -12-1978 Trung Quốc đế ra đương lối đổi mới với chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hóa, đưa đất nước Trung Quốc Trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh. * Thành tựu: -Kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng và đạt tốc độ cao nhất thế giới. +Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng hàng năm 9,6,đạt giá trị 8740,4 tỉ nhân dân tệ, đứng hàng thứ 7 thế giới. +Tổng giá trị xuất khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD(tăng gấp hơn 15 lần so với năm 1978 là 20,6 tỉ USD). Cũng tính đến năm 1997 có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Trung Quốc và đã đầu tư vào Trung Quốc hơn 521 tỉ USD. + Từ năm 1978 đến năm 1997, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ. +Vào năm 2010, Trung Quốc đã chính thức trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới, vượt qua Nhật Bản và đang trên đà phát triển trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới trong 1-2 thập kỉ tới. Ý nghĩa٭ -Giúp tình hình chính trị xã hội Trung Quốc ổn định, địa vị xã hội trên trường quốc tế được nâng cao. -Tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước trên thế giới và ngược lại, sự hội nhập của nền kinh tế,văn 7
- hóa, khoa học- kĩ thuật, thương mại của thế giới đối với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc. Đông Nam Á Câu 9. Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN ? 1.Hoàn cảnh ra đời của ASEAN: - Sau khi giành được độc lập, một số nước Đông Nam Á có nhu cầu hợp tác phát triển, hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. - Ngày 8/8/1967, ASEAN ra đời gồn 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. 2.Mục tiêu hoạt động: - Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. 3. Nguyên tắt hoạt động: - Tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau. - Giải quyết môi tranh chấp bằng phương pháp hòa bình. - Họp tác và phát triển. 4. Quá trình phát triển từ ASEAN 6 đến ASEAN 10: + In- đô- nê- xi a ( 8/8/1967). + Ma – lai- xi- a ( 8/8/1967). + Phi- líp- pin ( 8/8/1967). + Xin-ga-po ( 8/8/1967). + Thái Lan ( 8/8/1967). + Bru- nây ( 1/1984). + Việt Nam ( 7/1995). + Lào (7/1997). + Mi- an-ma (7/1997). + cam-pu-chia ( 4/1999). =>Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. (1đ) Câu 10. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Đông Nam Á có những biến đổi to lớn gì? Trong đó biến đổi nào là quan trọng nhất ? Vì sao ? *Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Đông Nam Á có 3 biến đổi lớn: - Trước năm 1945, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của các nước đế quốc ( trừ Thái Lan). Đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập. - Từ khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - Xã hội đạt được nhiều thành tựu to lớn ( Xin-ga-po, mai-lai-xi-a, ) - Từ năm 1999 đến nay, ASEAN đã có 10 nước thành viên cùng hợp tác hữu nghị, giúp đỡ nhau phát triển, xây dựng một Đông Nam Á hùng mạnh. 8
- * Trong 3 biến đổi nêu trên, thì biến đổi thứ nhất là biến đổi to lớn nhất của Đông Nam Á kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, vì: - Đó là một biến đổi thân phận của các nước Đông Nam Á, từ là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc trở thành những nước độc lập. - Nhờ có biến đổi đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, ngày càng phát triển phồn vinh. Câu 11. Tại sao Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN? - Xu thế của thế giới sau CTTG II nổi bật là xu thế liên kết khu vực - ASEAN được thành lập với mục tiêu hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa giữa các nước nhằm duy trì hòa bình, ổn định khu vực. Nguyên tắc cơ bản của ASEAN là: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng hòa bình - Dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái. Trong công cuộc xây dựng đất nước, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế phát triển của thế giới và khu vực; Nguyên tắc hoạt động của ASEAN phù hợp với nguyên tắc quan hệ quốc tế của VN. Gia nhập ASEAN là bước quan trọng để nước ta hội nhập với thế giới, là cơ hội quan trọng để phát triển toàn diện. Câu 12. Tại sao nói sự phát triển của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali - Inđônêxia tháng 2 năm 1976? *Hiệp ước Ba li - Inđônêxia tháng 2-1976: - Trong bối cảnh lịch sử mới ở Đông Nam Á, Mĩ thất bại hoàn toàn trong cuộc chiến tranh Việt Nam, cách mạng ba nước Đông Dương thắng lợi, tháng 2/1976 ASAEAN họp Hội nghị thượng đỉnh lần thứ I tại Bali (Inđônêxia). Các nhà lãnh đạo ASEAN đã ký kết các văn kiện quan trọng Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ước đã xác định những xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ của các nước Đôngg Nam Á như tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau,giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước thành viên, hợp tác cùng phát triển. - Như vậy, Hội nghị thượng đỉnh Bali đã đặt nền tảng lý luận cho sự hợp tác ASEAN, hình thành chủ nghĩa khu vực ASEAN; đồng thời củng cố nền tảng pháp lý, cơ cấu tổ chức bảo đảm cho sự hợp tác ASEAN, song cũng mở cửa cho các nước khác trong khu vực tham gia. Sau Hội nghị, mối quan hệ giữa các nước trong ASEAN đã không ngừng phát triển, ngày càng gắn bó hơn, vị thế của ASEAN ngày càng lớn mạnh hơn Câu 13. Tại sao nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ? 9
- - Sau khi “chiến tranh lạnh” chấm dứt, vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, xu hướng nổi bật của ASEAN là mở rộng thành viên: Năm 1995, Việt Nam gia nhập; năm 1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập; năm 1999, Cam-pu-chia được kết nạp vào ASEAN. Đến đây ASEAN đã trở thành tổ chức toàn khu vực. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á cùng đứng trong một tổ chức thống nhất, cùng hợp tác phát triển - Cũng từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế: Năm 1992, thành lập khu vực mậu dịch tự do ĐNA (AFTA); năm 1994, lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia, tạo môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. - Như thế ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, mười nước Đông Nan Á cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. - Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh. Một chương mới được mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. Câu 14. Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam từ sau 1975 đến nay? - Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam, Lào, Cam- phu-chia kết thúc năm 1975, các quan hệ ngoại giao giữa ba nước Đông Dương và ASEAN đã được thiết lập. - 7-1992, Việt Nam tham gia vào hiệp ước Bali (1976). Đây là bước đi đầu tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á. - 26-7-1995 Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. - Từ khi gia nhập vào tổ chức ASEAN, Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của hiệp hội đồng thời tổ chức nhiều sự kiện quan trọng như: + 12-1998 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN 6 tại Hà Nội. + Từ tháng 7-2000 đến 7 -2001 Việt Nam hoàn thành tốt vai trò chủ tịch ủy ban thường trực ASEAN. + 2010 Việt Nam đảm nhiện vai trò chủ tịch của ASEAN. +4-2010 Tổ chức thành công hội nghị cấp cao ASEAN XVI tại Hà Nội. Châu Phi Câu 15. Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội các nước Châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? 10
- - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở Châu Phi, sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác. - Năm 1960 được gọi là “ Năm Châu Phi” với 17 nước tuyên bố độc lập. Hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt ta rã, các dân tộc Châu Phi giành được độc lập. - Các nước Châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước phát triển kinh tế, xã hôi và thu được nhiều thành tích, nhưng những thành tích ấychưa đủ sức làm thay đổi bộ mặt Châu Phi. - Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX tình hình Châu Phi ngày càng khó khăn và không ổn định, các cuộc xung đột, nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, đói nghèo, nợ nần, bệnh dịch + Từ năm 1987 đến năm 1997 Châu Phi có tới 14 cuộc xung đột nội chiến. + Liên hiệp quốc xếp 32 trong 57 nước Châu Phi vào nhóm những nước nghèo nhất thế giới. + Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, số nợ của các nước Châu Phi tới 300 tỷ USD. - Trong những năm gần đây, được sụ giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các nước Châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra cải cách, khắc phục những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực như liên minh Châu Phi (AU). - Cuộc đấu tranh để xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, còn gian khổ hơn, lâu dài hơn cuộc đấu tranh về độc lập tự do. MĨ LA-TINH Câu 16. Em hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau năm 1945? Những nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau năm 1945: - Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ La-tinh như Bra-xin, Vê-nê-xu-ê- la đã giành được độc lập ngay những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại rơi vào vòng lệ thuộc và trở thành "sân sau" của đế quốc Mĩ. 11
- - Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX, một cao trào đấu tranh đã diễn ra ở nhiều nước Mĩ La-tinh với mục tiêu là thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ và tiến hành cải cách tiến bộ, nâng cao đời sống nhân dân. Tiêu biểu là cuộc cách mạng nhân dân ở Cu-ba đầu năm 1959. - Các nước Mĩ La-tinh đã thu được nhiều thành tựu trong công cuộc củng cố độc lập dân tộc, dân chủ và đời sống chính trị, tiến hành cải cách dân chủ - Tuy nhiên ở một số nước có lúc đã gặp phải những khó khăn như: tăng trưởng kinh tế chậm lại, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái Câu 17. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến cuối thế kỉ XX chia làm mấy giai đoạn? Vị trí, ý nghĩa của phong trào trong sự phát triển quan hệ quốc tế? * Các giai đoạn: Từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX. - Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX. - Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX. * Vị trí: Là một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại các lực lượng phản cách mạng và chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai. * Ý nghĩa:- Từng bước phá vỡ hệ thống thuộc địa - một trong những cơ sở tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, thu hẹp phạm ảnh hưởng của Mĩ và các nước phương Tây, từng bước xói mòn trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Phong trào đã đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập và ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. - Tất cả các quốc gia độc lập tiếp tục đấu tranh để thiết lập một thế giới công bằng, góp phần bảo vệ hòa bình và an ninh của các dân tộc. CU - BA Câu 18. Trình bày nét chính về cách mạng Cu-ba từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1959. Vì sao nói Cu-ba là “Hòn đảo anh hùng”? * Cách mạng Cu-ba: - Năm 1952, Ba-ti-xta thiết lập chế độ độc tài quân sự thân Mĩ ở Cu-ba, xóa bỏ hiến pháp tiến bộ, bắt giam hàng chục vạn người yêu nước. - Ngày 26/7/1953, Phi đen Cát- xtơ-rô đã chỉ huy cuộc tấn công pháo đài Môn-ca- đa. Mặc dù thất bại nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng lên ngọn lửa yêu nước. 12
- - Được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, các lực lượng cách mạng ngày càng lớn mạnh. Từ cuối năm 1958, các binh đoàn liên tiếp tấn công. - Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cách mạng Cu-ba thắng lợi. * Cu- ba là “Hòn đảo anh hùng”: - Là nước đầu tiên ở Mĩ Latinh tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang thắng lợi, thoát khỏi chế độ độc tài thân Mĩ. - Là nước duy nhất ở Mĩ Latinh đi theo con đường xã hội chủ nghĩa bên cạnh sự bao vây, chống phá của đế quốc Mĩ. Trong suốt hơn nửa thế kỉ qua, mặc dù bị Mĩ bao vây, cấm vận về kinh tế nhưng đất nước Cu-ba vẫn đứng vững và có sự phát triển cả về kinh tế cũng như văn hóa, y tế, thể thao. Câu 19. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: a) Cu Ba được mệnh danh là “Hòn đảo anh hùng”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? b) Nêu một số hiểu biết của em về mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu Ba? - Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của Phi-đen Ca- xtơ-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa. Mặc dù cuộc tấn công không thành, nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã mở đầu một giai đoạn mới của cách mạng Cu Ba – giai đoạn đấu tranh vũ trang - Bị chính quyền Ba ti xta trục xuất, năm 1955, Phi-đen Ca-xtô-rô cùng các đồng chí của mình sang Mê hi cô hoạt động. Tại đây ông tiếp tiếp tục tập hợp lực lượng, huấn luyện và mua sắm vũ khí chờ thời cơ trở về nước tiếp tục cuộc chiến đấu. - Tháng 11-1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ yêu nước trở về trên con tàu Gran- ma. Bị địch phát hiện, nhưng Phi đen cùng các đồng chí còn lại đã kiên cường chiến đấu - Từ năm 1958, các lực lượng cách mạng phát triển một cách nhanh chóng và liên tiếp mở các cuộc tấn công vào quân đội của Ba ti xta. - Ngày 1/1/1959, lực lượng cách mạng mở cuộc tấn công đánh chiếm thủ đô La ha ba na. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Cu Ba đã giành được thắng lợi. * Cu Ba anh hùng trong xây dựng đất nước:. - Sau khi giành được độc lập, nhân dân Cu Ba bắt tay vào công cuộc xây dựng chế độ mới XHCN. Cu Ba đã tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp hầm mỏ, tiến hành xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. 13
- - Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Cu Ba được tiến hành trong điều kiện cực khó khăn bởi cuộc bao vây cấm vận của Mỹ, sự phá hoại của các thế lực phản động, khó khăn càng tăng thêm khi Liên Xô và Đông Âu tan rã. Mặc dù vậy, Đảng, chính phủ và nhân dân Cu Ba vẫn anh dũng kiên định lập trường xây dựng CNXH. b. Mối quan hệ Việt Nam - Cu Ba: Cu Ba giuùp ñôõ Vieät Nam: Khi cuoäc khaùng chieán choáng Myõ cuûa ta dieãn ra aùc lieät, chuû tòch Phi-ñen-ca-xtô- roâ tuyeân boá : “Vì Vieät Nam chuùng ta saün saøng hieán caû maùu cuûa mình”. - Naêm 1973, nhaân daân Cu Ba taëng Vieät Nam 5 coâng trình : khaùch saïn Thaéng Lôïi, ñöôøng cao toác Xuaân Mai, beänh vieän 500 giöôøng ôû Ñoàng Hôùi, traïi boø Moäc Chaâu, traïi gaø Ba Vì Vieät Nam giuùp ñôõ Cu Ba: - Cuoái naêm 1993, ta uûng hoä 10.000 taán gaïo. - Naêm 1994, ta uûng hoä 20.000 taán gaïo. - Naêm 1996, ta uûng hoä 20.000 taán gaïo. - Ñoaøn thanh nieân Coäng saûn xuaát 5 trieäu xuaát taäp vieát cho hoïc sinh Cu Ba. - Vieät Nam – Cu Ba tieáp tuïc ñoaøn keát hoã trôï ñeå phaùt trieån - Hiện nay: Việt Nam và Cu Ba đang làm hết sức mình để củng cố, mở rộng mối quan hệ đoàn kết anh em. MĨ Câu 19. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới ”. (Bài 8 - SGK Lịch sử 9): 1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh. 2. Bằng những dẫn chứng (số liệu) cơ bản hãy chứng minh cho sự giàu mạnh đó của nước Mĩ. 3. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm? 1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh. 14
- - Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ( 1945- 1950): + Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá. + Thu được 144 tỉ USD lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí. + Nước Mĩ giàu tài nguyên, Mĩ trở thành chủ nợ của nhiều nước trên thế giới. + được yên ổn sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh Mĩ đã vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản. 2. Chứng minh cho sự giàu mạnh đó của nước Mĩ. + Sản lượng công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47% - 1948) + Sản lượng nông nghiệp: Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. + Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng thế giới (24.6 tỉ USD). + Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử. 3. Nguyên nhân kinh tế của Mĩ bị suy giảm: + Từ năm 1973 đến nay: sản lượng công nghiệp giảm. Dự trữ vàng giảm, chỉ còn 11,7 tỉ USD 9 1974). + Bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh ráo riết. + Kinh tế không ổn định, vấp phải nhiều suy thoái, khủng hoảng. + Do tham vọng làm bá chủ thế giới nêm chi phí quân sự lớn ( có hàng nghì căn cứ quân sự trên thế giới). + Sự giàu nghèo chênh lệch quá lớn là nguồn gốc sinh ra sự mất ổn định về kinh tế - xã hội ở Mĩ. NHẬT BẢN Câu 20. Bằng những sự kiện lịch sử hãy chứng minh sự phát triển “ thần kỳ “ nền kinh tế Nhật Bản từ những năm 70 của thế kỷ XX? Theo em, trong các nguyên nhân đó có những nguyên nhân nào chung với các nước tư bản khác và những nguyên nhân nào riêng? Suy nghĩ của HS về con người Nhật Bản sau trận động đất, sóng thần? *Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX: a) Khách quan: - Nhờ những đơn đặt hàng „ béo bở“ của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh: Triều Tiên ( 1950 – 1953) và chiến tranh Việt Nam ( những năm 60 của thế kỉ XX). + Sự phát triển chung của thế giới. 15
- b) Chủ quan: - Áp dụng những thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng khoa học- kỉ thuật hiện đại vào sản xuất. - Truyền tống văn hóa, giáo dục lâu đời, sẳn sàn tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới, nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. - Hệ thống quản lí hiệu quả của các công ty và xí nghiệp. - Nhà nước đề ra chiến lược phát triển đúng đắn. - Con người được đào tạo chu đáo, cần cù, tiết kiệm, kĩ luật cao. * Nguyên nhân chung: - Thừa hưởng các thành quả khoa học- kĩ thuật của thế giới vào sản xuất. * Nguyên nhân riêng: - Cải cách dân chủ, truyền thống tự cường của người Nhật, mở rộng thị trường. Ít chi phí quân quận. * Suy nghĩ của HS về con người Nhật Bản sau trận động đất, sóng thần: - Có ý chí vươn lên,có tinh thần đoàn kết,có tính kỉ luật cao,luôn coi trọng tiết kiệm * Việt Nam cần học tập gì ở Nhật Bản: - Cần phát huy truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời dân tộc Việt Nam, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. - Các nhà máy, công ty, xí nghiệp .Việt Nam cần phải tổ chức quản lý có hiệu quả. Tiếp nhân khoa học kĩ thuật để tái thiết và phát triển đất nước về mọi mặt. - Nhà nước Việt Nam phải đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng. - Con người Việt Nam cần được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, đề cao kỷ luật và coi trọng tiết kiệm. CÁC NƯỚ TÂY ÂU Câu 21. Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau? Quá trình liên kết của các nước Tây Âu diễn ra như thế nào? a)Nguyên nhân dẫn đến sự liên kết khu vực của các nước Tây Âu: - Các nước Tây Âu có chung nền văn minh. - Kinh tế không tách biệt nhau lắm. 16
- - Từ lâu có mối quan hệ mật thiết. - Các nước điều muốn thoát khỏi sự lệ thuộc của Mĩ -> cho nên cần liên kết khu vực. b) Quá trình liên kết khu vực Tây Âu: - Mở đầu là sự ra đời của cộng đồng than, thép châu Âu 9 4/1951). - Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) ra đời (3/1957). - 7/1967, 3 cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu (EC). - 12/1991, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU), hiện nay có 25 thành viên ( 2004). - Xây dựng một thị trường chun và có đồng tiền chung châu Âu (1/1/1999) đồng EURO đã phát hành. - Tiến tới một nhà nước chung châu Âu. - Hiện nay EU là một trong 3 trung tâm kinh tế lớn thế giới. Câu 22. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới mới (trật tự 2 cực Ianta) được hình thành như thế nào? a. Hoàn cảnh: - Chiến tranh thế giới lần thứ hai sắp kết thúc. - Hội nghị Ianta được triệu tập (tại liên xô) gồm 3 nguyên thủ quốc gia: Liên Xô (Xta-lin), Mĩ (Ru-dơ-ven), Anh (Sớc-sin). b. Nội dung Hội nghị Ianta: - Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về khu vực anh hưởng giửa 2 cường quốc: Liên Xô và Mĩ. - Châu Âu: + Liên Xô: Đông Đức và Đông Âu. + Mĩ, Anh: Tây Đức và Tây Âu. - Châu Á: + Giữ nguyên hiện trạng Mông Cổ. + Trả lại Liên Xô phía nam đảo Xa-kha-lin. + Trả lại Trung Quốc, Mãn Châu, Đài loan, thành lập chính phủ liên hiệp. + Triều Tiên được công nhận độc lập, nhưng tạm thời do Liên Xô và Mĩ chiếm đóng. -Các vùng còn lại ở châu Á: đôn Nam Á, Nam Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây 17
- * Hệ quả ( khái niệm): - Tất cả những thỏa thuận và quy định trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, mà lịch sử gọi là trật tự hai cực Ianta do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực. Câu 23. Những nhiệm vụ chính của Liên hợp quốc là gì? Kể tên 5 tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc đang hoạt động tại Việt Nam? *Nhiệm vụ của Liên hợp quốc: - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc. - Thực hiện sự hợp tác quốc tế về văn hóa, xã hội và nhân đạo * 5 trong số các cơ quan chuyên môn của Liên Hợp quốc đang hoạt động tại Việt Nam như sau: - Chương trình lương thực (PAM). - Tổ chức nông nghiệp và lượng thực (FAO) - Quỹ nhi đồng quốc tế (UNICEF). - Tổ chức văn hóa, giáo dục và khoa học ( UNESCO). - Tổ chức y tế thế giới (WHO). - Chương trình phát triển (UNDP). - Cao ủy Liên hợp quốc về người tệ nạn (UNHCR) Câu 24. Hãy nêu và phân tích các xu thế phát triển của thếgiới ngày nay? Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta là gì: * Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay: - Một là xu thế hòa hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế. Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX các nước lớn tránh xung đột trực tiếp đối đầu nhau hòa bình giải quyết các tranh chấp. - Hai là sự tan rã của trật tự hai cực I- an- ta và Thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế giới mới đa cực nhiều trung tâm. Nhưng Mỹ lại chủ trương "Thế giới đơn cực" - Ba là dưới tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật các nước điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. - Bốn là tuy hoàn bình thế giới được củng cố ở nhiều nơi lại xảy ra những vụ xung đột quân sự nội chiến. 18
- - Tuy nhiên xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình hợp tác hữu nghị và phát triển. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc. * Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân Việt Nam: - Tiếp tục giữ vững ổn định chính tri, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Mở rộng hợp tác quốc tế về mọi mặt nhất là về kinh tế song vẫn giữ được bản sắc dân tộc. - Dồn sức phát triển lực lượng sản xuất nâng cao trình độ khoa học – kĩ thuật. - Công nghiệp hoá hiện đại hóa nhằm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu (kém phát triển) phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Câu 25. Tại sao nói “ Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc ? Theo em, nhiệm vụ to lớn nhất hiện nay của nhân dân ta là gì ? a) Là thời cơ vì: - Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển sẽ cho phép các nước tận dụng những thành tựu của cách mạng khoa học- kĩ thuật thế giới, có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. - Các nước sẽ có điều kiện tập trung đầu tư tốt cho kinh tế quốc gia, tích cực mở rộng các quan hệ quốc tế để phát triển đất nước. b) Là thách thức vì: - Hòa bình ở nhiều khu vực bị đe dọa bởi xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ, chủ nghĩa khủng bố và li khai - Nếu không chớp thời cơ, nắm bắt thời cơ để phát triển, không có chính sách đầu tư phát triển tốt cho kinh tế quốc gia thì sẽ bị hàng nhập khẩu lấn ác, làm cho sản xuất trong nước khó khăn, công nghiệp cổ truyền không phát triển được, đất nước sẽ bị tụt hậu hòa tan. * Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: - Kinh tế: Chớp thời cơ, tập trung sức lực vào phát triển kinh tế, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ thuật . - Văn hoá: Trong quá trình hội nhập luôn đề cao và giữ gìn bản sắc văn hoá. Câu 26. Hoàn cảnh nào Mĩ đề ra cuộc “Chiến tranh lạnh” nêu những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh” và hậu quả của nó ? a) Hoàn cảnh: -Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô đối đầu gây gắt. Đó là tình trạng “Chiến tranh lạnh” giữa 2 phe: XHCN và TBCN kéo dài phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX. - “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN. b) Biểu hiện: 19
- - Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang. -Thành lập một loạt các khối quân sự đế chống Liên Xô, các nước XHCN và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. - Thực hiện bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập chính trị và hoạt động phá hoại chống Liên Xô và các nước XHCN. c) Hậu quả: -Thế giới luôn ở tình trạng căn thẳng (nguy cơ chiến tranh). - Các cường quốc chi khối lượng khổng lồ tiến, của và huy động sức người để chế tạo vũ khí hủy diệt. - Xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự. - Trong khi đó, hàng tỉ người còn đang bị đói nghèo, bệnh dịch Câu 27. Trình bày sự chuyển biến của tình hình thế giới sau khi Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”? Theo em xu thế chung nhất của thế giới hiện nay là gì? -Sau 4 thập niên chạy đua vũ trang quá tốn kém 12/1989 Mĩ và Liên Xô đã tuyên bố chất dứt “Chiến tranh lạnh”. Từ đó, thế giới biến chuyển theo các xu hướng sau: - Hòa hoãn, hòa dịu trong quan hệ quốc tế. - Thế giới đang tiến tới xác lập một trật tự thế mới đa cực, nhiều trung tâm. - -Hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. - Từ đầu những năm 90, 73 nhiều khu vực xảy ra xung đột quân sự và nội chiến. => Xu thế chung của thế giới hiện nay là: hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển kinh tế . Đây là thời cơ là thách thức đối với các dân tộc. Cách mạng khoa học - kỹ thuật Câu 28. Trình bày những thành tựu chủ yếu của cộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại từ 1945 đến nay? -Những thành tựu chủ yếu của cộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại: 1. Khoa học cơ bản: - Có những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học. 2. Công cụ sản xuất mới: - Những phát minh mới về công cụ sản xuất có tầm quan trọng bậc nhất, đó là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động. 3. Năng lượng mới: - Con người tìm ra những nguồn năng lượng mới rất phong phú: Năng lượng nguyên tử, mặt trời, gió, thủy triều 4. Vật liệu mới: - Chất dẻo (polime) quan trọng hàng đầu trong cuộc sống và trong công nghệ. 5. “Cách mạng xanh”: 20
- - Tạo ra những giống lúa mới, con giống mới, năng xuất cao -> giải quyết được vấn đề lương thực cho nhiều quốc gia. 6. Giai thông vận tải và thông tin liên lạc: - Máy bay siêu âm khổng lồ, Tàu hỏa tốc độ cao. - Những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, phát sóng vô tuyến qua vệ tinh. 7. Trinh phục vũ trụ: - 1957, Vệ tinh nhân tạo được phóng vào tàu vũ trụ. - 1961, con người đã bay vào vũ trụ. - 1969, con người đã đặt chân lên mặt trăng. Câu 29. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai đối với sự phát triển của xã hội hiện nay? a)Ý nghĩa: - Đó là mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa của văn minh nhân loại. - Mang lại những biến đổi phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống con người. b) Tác động: - Tích cực: + Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động. + Nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hóa mới và tiện nghisinh hoạt mới. + Làm cho cơ cấu dân cư lao động thay đổi: lao động công nông nghiệp giảm, lao động dịch vụ tăng. -Tiêu cực: + Chế tạo ra những loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt cuộc sống. + Ô nhiễm môi trường, nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động và giao thông, những bệnh dịch mới cùng những đe dọa về đạo đức xả hội và an ninh đối với con người. => Để hạn chế những tác động tiêu cực, con người cần có ý thức sử dụng các phát minh khoa học, các thành tựu kĩ thuật vào những mục đích tốt đẹp, nhân đạo. 21
- Câu 30: Trình bày khai quát 5 nội dung chủ yếu của lịch thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? *5 nội dung trong những nội dung chủ yếu của lịch thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: 1. Hệ thống các nước XHCN: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống các nước XHCN hình thành. - Trong nhiều hập niên của nửa sau thế kỉ XX, hệ thống các nước XHCN có ảnh hưởng quan trọng đến tiến trình phát triển của thế giới. - CNXH sụp đỗ ở Đông Âu ( 1989) và ở Liên Xô ( 1991) là do sai lầm trong đường lối chính sách, sự chống phá của CNĐQ và các thế lực phản động. 2. Phong rào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mĩ la-tinh ( 1945 đến nay): - Phong trào đấu tranh đạt được những thắng lợi to lớn: - Hệ thống thuộc địa và chủ nghĩa quân phiệt chủng tộc đã sụp đổ. - Hơn 100 quốc gia giành độc lập. - Một số quốc gia đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước: Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN. 3. Sự phát triển của các nước tư bản chủ yếu: mĩ, Nhật Bản và Tây Âu: - Sau khi hồi phục, các nước tư bản nhanh chóng phát triển kinh tế. - Mĩ giàu nhất thế giới, có mư đồ bá chủ thế giới. - Nhật, Cộng hòa liên bang Đức vươn lên nhanh chóng. - Hiện nay thế giới có 3 trung tâm kinh tế lớn là: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. 4. Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay: -Trật tự hai cực Ianta được xác lập do Liên Xô và Mĩ đứng đầu. - Tình hình thế giới rất căn thẳng, thời kì “Chiến tranh lạnh”. - “Chiến tranh lạnh”. Chấm dứt (1989). -Về cơ bản nguy cơ chiến tranh bị đẩy lùi, thế giới chuyển dần sang xu thế hòa hoãn và đối thoại. 5. Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai và ý nghĩa lịch sử của nó: - Đạt được nhiều thành tự to lớn và kì diệu. - Đó là mốc đánh dấu sự tiến bộ của nhân loại, đem lại những tiến bộ to lớn đối với loài người. 22
- - Nâng cao không ngừng mức sống và chất lượng cuộc sống của con nguoi72. - loài người bước sang nền văn minh thứ ba “ văn minh hậu công nghiệp”. Hay còn gọi là “ văn minh trí tuệ”. Câu 31. Trình bày sự phân kì lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay và nêu rõ đặt điểm của từng thời kỳ lịch sử? Từ sau sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, lịch sử thế giới trải qua 3 thời kì phát triển sau đây: 1.Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX: - Những điểm chính của lịch sử thế giới trong thời kỳ này là: + Mặc dù còn mắc phải những thiếu sót và sai lầm, CNXH đã thu được những thành tựu to lớn về nhiều mặt, có ảnh hưởng sâu rộng và tác động to lớn đến sự phát triển của cục diện thế giới. + Thắng lợi to lớn của phong trào giải phóng dân tộc đã làm thay đổi căn bản bộ mặt thế giới. + CNTB có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học – kĩ thuật và mang những đặc điểm mới. + Cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa “ hai cực” đối lập Xô – Mĩ trong thời kì “Chiến tranh lạnh” diễn ra gay gắt, quyết liệt và phức tạp. 2. Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: - Cuộc khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu gay nên nhữn tác động nghiêm trọng đối với cục diện toàn diện thế giới. - Cuộc “Chiến tranh lạnh”. Kéo dài trên 40 năm chấm dứt, trong quan hệ quốc tế, xu thế đối đầu đã dần chuyển sang xu thế đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hòa bình. 3. Từ năm 19991 đến nay: - Trật tự thế giới cũ đã tan rã, trật tự thế giới mới đang hình thành, đó là trật tự thế giới đa cực với nhiều trung tâm. - Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm. - Xu thế chung hiện nay của thế giới là: Hòa bình, ổn đinh và hợp tác phát triển. Câu 32 . sách GK lịch sử lớp 9 trang 6 viết: “ Như thế lịch sử các nước Đông Âu đã sang trang mới” em hãy lí giải vì sao? -Hoàn cảnh ra đời các nước dân chủ nhân dân Đông Âu + Trước CTTGT2 hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào TB Tây Âu, trong thời kì chiến tranh bị phat xit Đức chiếm đóngnô dịch tàn bạo. 23
- + Khi Hồng Quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đông Âu truy kích quân đội phát xít Đức nhân dân đông Âu nổi dậy nhanh chóng khởi nghĩa vũ trang dành chính quyềnvà thành lập một loạt nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu. - Hoàn thành nhiệm vụ Cm dân chủ nhân dân. + Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ ND. + Cải cách ruộng đất. + Quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn của tư bản và nước ngoài. + Thực hiện quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống của nhân dân. Câu 33.Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười năm 1917? Cuộc cách mạng này tác động đến Việt Nam ra sao? ĐÁP ÁN - Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh nước Nga. Lần đầu tiên, những người lao động lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ xã hội mới chế độ xã hội chủ nghĩa trên một đất nước rộng lớn. - Cách mạng tháng Mười đã dẫn đến những thay đổi to lớn trên thế giới , cổ vũ mạnh mẽ và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. * Tác động đến Việt Nam: - Bác Hồ đã được đọc luận cương của Lê - nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, Bác đã nhận thức đúng đắ về cách mạng tháng Mười Nga, cho rằng các mạng này là ánh sáng soi đường là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam tiến lên. - Bác vận động toàn dân đi theo con đường đấu tranh của cách mạng tháng Mười. => Nhờ vậy dẫn dắt cách mạng cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẽ vang ngày nay. VIỆT NAM Câu 1: Vì sao Nguyễn Tất Thành lại ra đi tìm đường cứu nước ? Hướng đi của Người có gì mới và khác với lớp người đi trước ? vì sao ? Đáp án * Nguyễn Tất Thành lại ra đi tìm đường cứu nước : - Nguyễn Tất Thành sinh 19/5/ 1890 , trong một gia đình trí thức yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị mất vào tay thực dân Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nỗ ra liên tục, song không đi đến thắng lợi. 24
- - Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết - Mâu thuẫn trong xã hộ VN ngày càng sâu sắc giữa dân tộc VN với TD Pháp. - Sự khủng hoảng về đường lối đật ra yêu cầu phải tìm ra con đường cứu nước. Tuy khâM phục Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Hoàng Hoa Thám, Phan Châu Trinh, nhưng Nguyễn Tất Thành không tán thành đường lối hoạt động của họ nên quyết định ra đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc. * Điểm mới và khác trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì mới và khác với lớp người đi trước : - Hầu hết các chí sĩ đương thời sang các nước phương Đông ( Nhật Bản, Trung Quốc) tìm đường cứu nước. - Nguyễn Ái Quốc sang phương Tây ( sang Pháp) rồi sau đó đi vòng quanh thế giới tìm đường cứu nước. - Các chí sĩ trước Nguyễn Ái Quốc ( Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh ) đều không thành đạt, không tìm thấy con đường cứu nước chân chính cho dân tộc. * Vì : - Nguyễn Ái Quốc rất mẫn cảm về chính trị, Người rất trân trọng và khâm phục các chiến sĩ tiền bối, nhưng người không tán thành con đường của bất kì người nào. - Người hiểu rằng chân lí cách mạng không phải ở phương Đông mà là ở phương Tây, các nước phương Tây giàu lên, mạnh lên nhờ cong đường tư bản chủ nghiã – con đường nhiều triển vọng ( trước cách mạng XHCN tháng Mười Nga 1917, xã hội tư bản là tiến bộ hơn tất cả các xã hội trước đó), có khoa học kĩ thuật và văn minh phát triển. - Người nhận thức rõ rằng : muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp. Người sang Pháp tìm hiểu : Nước Pháp có thực sự « tự do, bình đẳng, bác ái « hay không ? Nhân dân Pháp sống như thế nào ? Sau đó Người sang Anh, Mĩ, đi vòng quanh thế giới tìm hiểu, tìm ra con đường cách mạng châm chính cho dân tộc. Câu 1. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành những thủ đoạn chính trị, văn hóa - giáo dục ở nước ta như thế nào ? a) Về chính trị: - Mọi quyền hành nằm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do cho dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp khủng bố. - Thi hành chính sách “ chia để trị” : chia nước ta thành ba kì với ba chế độ khác nhau, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo. - Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ cường hào ở nông thôn nhằm tăng cường sự thống trị. b) Về văn hóa – giáo dục: 25
- -Pháp thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây cho nhân dân ta tâm lý tự ti; ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè.v.v -Trường học được mở rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung học chỉ mở ở một số thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn). Các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là trường đào tạo tay sai. - Sách, báo xuất bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước. Câu 3. Đặc điểm của phong trào công nhân Việt Nam những năm 1919 – 1925? - Cuộc đấu tranh của công nhân trong thời kì này còn lẻ tẻ, mang tính tự phát. - Ý thức giai cấp, chính trị ngày càng phát triển, được thể hiện rõ qua cuộc bãi công của công nhân Ba Son – là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức, lãnh đạo. Cuộc đấu tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị. Bước đầu có tính tự giác và có ý thức. C©u 4. So s¸nh cuéc khai th¸c thuéc ®Þa lÇn thø nhÊt (1897 – 1914) víi cuéc khai th¸c thuéc ®Þa lÇn thø hai (1919 – 1929) cña thùc d©n Ph¸p ë ViÖt Nam? So sánh Cuộc khai thác lần thứ nhất Cuộc khai thác lần thứ nhất Hoµn c¶nh sau khi thùc hiÖn xong viÖc Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø b×nh ®Þnh vÒ qu©n sù, thùc nhÊt, thùc d©n Ph¸p tiÕp tôc d©n Ph¸p b¾t ®Çu khai th¸c khai th¸c thuéc ®Þa lÇn thø hai ë thuéc ®Þa lÇn thø nhÊt (1897 ViÖt Nam – 1914) - Khai th¸c nguån tµi nguyªn - Khai th¸c nguån tµi nguyªn Môc ®Ých phong phó. phong phó. - Bãc lét nguån nh©n c«ng rÎ - Bãc lét nguån nh©n c«ng rÎ m¹t. m¹t. - BiÕn ViÖt Nam thµnh thÞ - BiÕn ViÖt Nam thµnh thÞ trêng tiªu thu hµng ho¸ trêng tiªu thu hµng ho¸ riªng riªng cña Ph¸p cña Ph¸p Ph¸p ®Çu t vµo c¸c ngµnh kinh Quy m« khai th¸c gÊp nhiÒu lÇn tÕ: so víi lÇn thø nhÊt, ®Çu t vµo c¸c - N«ng nghiÖp: TiÕn hµnh c- ngµnh: íp ruéng ®Êt cña n«ng d©n ®Ó - N«ng nghiÖp: Ph¸p bá vèn ®Çu Nải dung lËp ®ån ®iÒn. tư nhiÒu nhÊt vµo n«ng nghiÖp, - C«ng nghiÖp: Chñ yÕu khai n¨m 1927 sè vèn ®Çu t vµo n«ng th¸c má, nhÊt lµ má than. nghiÖp lªn tíi 400 triªô Phr¨ng, Ngoµi ra b¾t ®Çu h×nh thµnh ®Èy m¹nh cưíp ®o¹t ruéng ®Êt nh÷ng c¬ së c«ng nghiÖp hµng ®Ó lËp ®ån ®iÒn cao su. tiªu dïng. - C«ng nghiÖp: Chñ yÕu lµ khai - Giao th«ng vËn t¶i: Ph¸t triÓn th¸c má than, nhiÒu c«ng ty than ®Ó phôc vô vho c«ng cuéc khai nèi tiÕp nhau ra ®êi. Ngoµi ra 26
- thuéc ®Þa vµ môc ®Ých qu©n Ph¸p cßn ®Çu tư vµo c«ng nghiÖp sù. tiªu dïng, ®Æc biÖt lµ c«ng -Th¬ng nghiÖp: ®éc quyÒn nghiÖp chÕ biÕn. xuÊt nhËp khÈu, tæng sè vèn - Thư¬ng nghiÖp: §éc chiÕm thÞ Ph¸p ®Çu t vµo ViÖt Nam gÇn trưêng ViÖt Nam, ®¸nh thuÕ 1 tû ®ång. nÆng vµo c¸c mÆt hµng nhËp tõ - ThuÕ: ®Æt ra nhiÒu lo¹i thuÕ NhËt B¶n vµ Trung Quèc. LËp víi møc thuÕ rÊt cao. ng©n hµng §«ng D¬ng, t¨ng thuÕ ®èi víi hµng ho¸ néi ®Þa. Hả quả Lµm cho nÒn kinh tÕ ViÖt Cµng lµm cho kinh tÕ níc tabÞ Nam bÞ quÌ quÆt, ngµy cµng cét chÆt vµo kinh tÕ níc Ph¸p. lÖ thuéc vµo chÝnh quèc §«ng D¬ng trë thµnh thÞ trêng ®éc chiÕm cña Ph¸p Tác động - Ph¬ng thøc s¶n xuÊt TBCN - Ph¬ng thøc s¶n xuÊt TBCN b¾t ®Çu du nhËp vµo ViÖt Nam b¾t ®Çu du nhËp vµo ViÖt Nam tån t¹i cïng víi ph¬ng thøc - X· héi ViÖt Nam cã sù ph©n s¶n xuÊt phong kiÕn. ho¸ giai cÊp s©u s¾c. - X· héi ViÖt Nam b¾t ®Çu ph©n chia giai cÊp. 27