Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2

doc 34 trang thuongdo99 4401
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2

  1. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin được đưa vào tất cả các lĩnh vực. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào giảng dạy, học tập làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy và học. Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Xem công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học. Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục và Sở giáo dục, nhận thức được rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tích cực học tập và đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy trong năm học 2017 - 2018. Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, tôi đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều môn học. Đặc biệt là môn Tiếng Việt, tôi đã thiết kế được nhiều giáo án điện tử để đưa vào giảng dạy. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm. Vì vậy tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2.” II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích: * Giáo viên: - Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt. - Tìm ra biện pháp khắc phục các tồn tại, khó khăn trong quá trình giảng dạy, điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh. - Tự học nâng cao trình độ tin học, nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT. * Học sinh: - Hình thành kĩ năng học cho học sinh, phát triển tư duy sáng tạo. 1/ 28
  2. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 - Rèn các phẩm chất cần thiết trong học tập cho học sinh. - Yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước qua các bài học. 2. Nhiệm vụ: - Bước 1: Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin vào môn Tiếng Việt lớp 2 - Bước 2: Tìm hiểu thực trạng khi đưa các bài giảng điện tử vào giảng dạy. - Bước 3: Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Bước 4: Tìm một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. - Bước 5: Xác định tính thực thi và hiệu quả của việc dạy học môn Tiếng Việt. - Bước 6: Đề xuất các biện pháp trong dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 2. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Thực nghiệm trong chương trình môn Tiếng Việt Lớp 2 - Sử dụng bài giảng điện tử trong môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 2 IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: Thời gian nghiên cứu đề tài là năm học 2017 - 2018 ( Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018) - Tháng 9: Khảo sát tình hình thực tế tại lớp. - Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018: thực hiện các nội dung của đề tài - Tháng 5 năm 2018 hoàn thiện đề tài. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp điều tra - khảo sát: Kiểm tra khảo sát, tìm hiểu thực trạng dạy và học Tiếng Việt lớp 2 - Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu, các thông tin để so sánh. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Đối chứng, phân tích các kết quả bằng số liệu thống kê. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy trong các tiết học, dạy thực nghiệm áp dụng biện pháp trong các giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy học. - Phương pháp kiểm tra đánh giá: Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm. 2/ 28
  3. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 B. NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Nhận thức của học sinh lớp 2 hiệu quả nhất là con đường trực quan sinh động. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. Đối với môn Tiếng Việt, tranh ảnh đồ dùng dạy học Tiếng Việt còn rất hạn chế hoặc có thì lại bé, học sinh sẽ không quan sát rõ và sự tập trung cốt lõi của bài học còn hạn chế. Thế nhưng, những tranh ảnh, đồ dùng của môn Tiếng Việt được tôi áp dụng soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi đưa lên màn hình trình chiếu với sự nhấn mạnh bằng cách hiệu ứng tranh thay đổi, chữ đổi màu hay gạch chân thì mức độ tập trung của học sinh sẽ cao hơn đồng thời nắm bắt được cốt lõi của nội dung bài học hơn. Trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến phần mềm và tích hợp phần mềm để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy “môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung là cần thiết” 1. Sơ lược những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương pháp khá tích cực, đặc biệt là đối với môn Tiếng Việt. Qua các bài giảng đã truyền thụ đến học sinh, tôi nhận thấy ở các em niềm say mê và hứng thú học tập. Hình ảnh trực quan sinh động, cụ thể giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, giờ dạy của giáo viên nhẹ 3/ 28
  4. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 nhàng mà hiệu quả hơn. Bên cạnh đó tiếp xúc với phương tiện công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên nâng cao thêm tầm hiểu biết của mình và tự hoàn thiện để hòa nhập cùng với sự phát triển của xã hội. 2. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề: Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trước kia khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng trực quan rồi lỉnh kỉnh mang đến lớp, có đồ dùng chỉ dùng được một lần rồi bỏ đi. Vào tiết dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ dùng để treo lên bảng, thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tiết học, chưa nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó quá nhỏ, màu sắc không rõ ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em. Còn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì khác hẳn. Nó như mở ra một cái nhìn mới cho các em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện đại tầm nhìn của các em được mở rộng hơn, bài giảng không còn trở nên khó hiểu với các em nữa vì những hình ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú. Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Khảo sát thực tế a. Giáo viên: + Thuận lợi: Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, có lòng yêu nghề mến trẻ, tận tụy với học sinh, tích cực thực hiện mục tiêu nhà trường đề ra. Nắm bắt phương pháp giảng dạy và vận dụng sáng tạo. Có rất nhiều tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng như: tải hình ảnh, thông tin, bài giảng tham khảo từ mạng Internet. Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn qua công tác dự giờ, kiểm tra, chuyên đề, tạo mọi điều kiện hỗ trợ giúp giáo viên giảng dạy tốt Nhà trường luôn khuyến 4/ 28
  5. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 khích giáo viên giảng dạy bằng phương tiện công nghệ thông tin để giúp học sinh hứng thú học tập trước phương pháp mới. Sau khi giảng dạy trên lớp, bài giảng của giáo viên được lưu giữ vào kho bài giảng của nhà trường, tạo điều kiện cho giáo viên có thể tham khảo, sửa đổi hoặc bổ sung giáo án sau phần rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn, giảng dạy ở nhiều năm tiếp theo. + Khó khăn: Nhiều giáo viên trình độ tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế. Giáo viên Tiểu học được trang bị kiến thức dạy rất nhiều môn học nên điều kiện nghiên cứu chuyên sâu về một môn học nào đó còn hạn chế. Sách giáo khoa mới dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin. Phương pháp dạy học truyền thống đã chiếm lĩnh một thời gian dài. Nó đi sâu vào tiềm thức và thói quen dạy học của người giáo viên. Vì vậy để đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là cả một quá trình đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, say mê, tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi học hỏi, sáng tạo trong quá trình dạy học. Thực tế, khi làm một bài giảng điện tử phải bỏ rất nhiều thời gian công sức tìm tài liệu, nghiên cứu phương pháp sao cho có một bài giảng hay thu hút học sinh học tập nên phần lớn giáo viên còn ngại. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế. Điều này chưa thật sự phát huy hết khả năng của việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy. b. Học sinh: Về phía học sinh, có những thuận lợi và khó khăn nhất định.Các em học sinh Lớp 2 còn chưa có ý thức nhiều trong việc học tập. Vì thế đa số các em còn chưa có phương pháp học tập, thích chơi đùa, thích nghe kể chuyện, vừa học vừa chơi. * Thuận lợi: - Đối với học sinh tiểu học, khi được tiếp nhận công nghệ thông tin trong tiết học các em thấy thích thú, hưng phấn học tập vì tranh ảnh to, màu sắc đẹp, 5/ 28
  6. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 mẫu chữ rõ ràng. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, nhớ bài lâu hơn. * Khó khăn: Do học sinh mới được tiếp cận với giáo án điện tử nên các em có phần lạ lẫm. Vì thế một số em tò mò, tập trung nhiều vào tranh ảnh, màu sắc mà sao nhã vệc tiếp thu bài. 2. Kết quả khảo sát Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt, số lượng học sinh học tốt môn Tiếng Việt còn ít. Đặc biệt kĩ năng đọc, viết còn có nhiều hạn chế thể hiện qua bảng tổng hợp sau: Tổng số Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 TL TL TL TL SL SL SL SL 39 (%) (%) (%) (%) 12 30.7 10 25.6 13 33.5 4 10.2 6/ 28
  7. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 CHƯƠNG II NHỮNG BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 I. NHỮNG YÊU CẦU CẦN THIẾT KHI THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Giáo án điện tử đến nay đã được nhiều giáo viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học. Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần click chuột là có. Thực ra, muốn click chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì người dạy cũng phải chịu bỏ công tìm hiểu, làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, người thầy cần phải: - Có một số kiến thức về sử dụng máy tính. - Biết cách truy cập Internet. - Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt các file âm thanh. - Biết cách sử dụng projector. Thứ hai, từ những giáo án được soạn sẵn trên giấy và được trình bày lại trên bảng đen làm thế nào để chúng trở thành các giáo án điện tử được trình bày trên màn chiếu? Hình ảnh minh họa đưa vào bài giảng, thao tác cơ bản nhất đòi hỏi người thầy phải nắm được là cách thiết lập các hiệu ứng để làm cho bài giảng sinh động, mang lại không khí học tập, giảng dạy mới mẻ. Các hiệu ứng này là gì? Đó chính là các hoạt ảnh của các đối tượng (văn bản, hình ảnh ) được thiết lập có thứ tự. Dòng chữ xuất hiện trước, sau; hiệu ứng xuất hiện từ dưới lên, khi từ trên xuống dưới; thời gian xuất hiện nhanh hay chậm cho phù hợp với tâm lí nhận thức của học sinh. Chẳng hạn trong giờ học khi tổ chức trò chơi, giáo viên cho học sinh đoán kết quả trước, sau đó mới hiển thị kết quả trên màn hình nhằm tăng khả năng tư duy của học sinh. Ngoài ra, đặc điểm này giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian viết nội dung lên bảng, nội dung hiển thị làm cho thời gian giảng bài nhiều hơn, các em học sinh hiểu bài sâu hơn. Ngoài ra, giáo viên còn cần phải tuân thủ một số nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: - Lựa chọn phần mềm dạy học cho phù hợp với mục đích, yêu cầu bài dạy - Đảm bảo tính an toàn về: điện, thính giác, thị giác 7/ 28
  8. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 - Đảm bảo tính vừa sức: Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, sử dụng phương tiện đúng lúc, đúng chỗ. - Đảm bảo tính hiệu quả: Nâng cao chất lượng giờ dạy. - Đảm bảo tính thẩm mĩ cao: Tránh lạm dụng hình ảnh, ánh sáng, màu sắc lòe loẹt trong các nội dung trình chiếu. - Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide. Đối với môn Tiếng Việt, mỗi bài học hay mỗi tranh ảnh đẹp được đưa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn, những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn, từ đó giảng bài một cách dễ dàng, giúp học sinh dễ hiểu và làm bài tốt hơn - Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem, không chú ý đến kiến thức của bài. - Chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh, cũng không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt. - Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn cho phù hợp, không nên chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài học của học sinh. II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH Ngay từ đầu tôi đã hệ thống toàn bộ nội dung các tiết học môn Tiếng Việt ở lớp 2. Phân loại các dạng bài dạy trong chương trình theo từng phân môn, tìm hiểu mục đích mà học sinh cần đạt được trong mỗi tiết đó và tìm ra biện pháp dạy học phù hợp. 1. Nội dung học: * Chương trình Tiếng Việt lớp 2 được chia thành các phân môn sau: - Phân môn Tập đọc - Phân môn Tập viết - Phân môn Chính tả - Phân môn Kể chuyện - Phân môn Luyện từ và câu - Phân môn Tập làm văn 8/ 28
  9. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 2. Thời lượng Thời lượng dành cho môn Tiếng Việt khá nhiều. Mỗi tuần học có: 2 tiết tập đọc, 2 tiết chính tả, 1 tiết luyện từ và câu, 1 tiết tập viết, 1 tiết kể chuyện và 1 tiết tập làm văn. CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. Những biện pháp chung ( 5 biện pháp) 1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt 2. Biện pháp 2: Chú trọng việc dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giờ học. 3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên 4. Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt 5. Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt II. BIỆN PHÁP TỪNG PHẦN 1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ giáo dục truyền thụ một chiều, học tập thụ động. Chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng đến hình thành năng lực tự học cho HS dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Đổi mới các hình thức dạy học, làm cho việc học tập của HS trở nên lí thú, gắn với thực tiễn cuộc sống; kết hợp dạy cá nhân với dạy theo nhóm nhỏ, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau. Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên cần nắm chắc nội dung chương trình đổi mới sách giáo khoa Tiếng Việt năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phân dạng các bài học theo nội dung để có phương pháp dạy học phù hợp với từng loại bài cụ thể. 1.1. Phân môn Tập đọc - Phân môn tập đọc học sinh được luyện đọc cả bài văn hay bài thơ theo câu, theo đoạn và cả bài, mang tính chất tổng hợp hơn về cả kiến thức và kĩ năng 9/ 28
  10. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 đọc. Vì vậy rất khó khăn trong việc tổ chức luyện đọc theo câu, theo đoạn. Đặc biệt là những bài tập đọc có nội dung dài. - Khi trình chiếu một bài tập đọc giúp các em tập trung chú ý hơn. Các em được quan sát bài đọc, được nghe hướng dẫn cách đọc, cách chia câu, chia đoạn để chủ động đọc. * Cụ thể: Tuần 8, khi dạy bài tập đọc: Bàn tay dịu dàng LuyÖn Bàn tay dịu dàng ®äc ®o¹n Bà của An mới mất nên An xin nghỉ học mấy ngày liền. Sau đám tang bà, An trở lại lớp, lòng nặng trĩu nỗi buồn. Thế là chẳng bao giờ An còn được nghe bà kể chuyện cổ tích, chẳng bao giờ An còn đượcảc bà âu yếm vuốt ve Nhớ bà, An ngồi lặng lẽ . Thầy giáo bước vào lớp. Thầy bắt đầu kiểm tra bài làm ở nhà của học sinh. Kbàihi thầy đến gần, An thì thào buồn bã: - Thưa thầy, hôm nay em chưa làm bài tập. Thầy nhẹ nhàng xoa đầu An. Bàn tay thầy dịu dàng, đầy trìu mến, thương yêu. An nói tiếp: - Nhưng sáng mai em sẽ làm ạ! - Tốt lắm! Thầy biết em nhất định sẽ làm! - Thầy khẽ nói với An. - Kết quả: Đối với giáo viên, việc tổ chức luyện đọc và rèn các kĩ năng đọc dễ dàng hơn. Đối với học sinh, các em chú ý học và biết cách đọc tốt hơn. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng và thực sự hiệu quả. 1.2. Phân môn chính tả - Khi dạy phân môn này học sinh gặp khó khăn trong việc trình bày bài. Mỗi bài chính tả là một bài văn hay bài thơ. Mỗi thể thơ có cách trình bày riêng. trong đoạn văn có những câu đối thoại khó trình bày đúng. Việc viết mẫu trên bảng lớp đôi khi do vội vàng, giáo viên viết chưa được đẹp hoặc là rất mất thời gian cho sự chuẩn bị. Nếu giáo viên chỉ phân tích bằng lời thì nhiều em vẫn chưa hiểu được dẫn tới trình bày không đúng, hiệu quả bài viết chưa cao. - Khi trình chiếu một bài mẫu sẽ giúp các em dễ dàng định hình cách trình bày . Vì vậy khi sử dụng giáo án điện tử tôi cho các em quan sát cách trình bày 10/ 28
  11. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 bài mẫu, phân tích cách trình bày bài. Từ đó học tập được cách trình bài và cố gắng viết đẹp như bài mẫu. * Cụ thể: Ở tuần 14: Chép bài: Câu chuyện bó đũa Câu chuyện bó đũa Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Theo Ngụ ngôn Việt Nam - Kết quả: Học sinh nắm rõ cách trình bày bài viết, viết nhanh, viết đúng, viết đẹp, đạt được mục tiêu của tiết học. 1.3. Phân môn Kể chuyện Mỗi tuần có 1 tiết dành cho phân môn Kể chuyện. Sau bài tập đọc, có một câu chuyện được gắn với câu chuyện mà học sinh được đọc trong bài tập đọc. Ở lớp 2 , kĩ năng kể của học sinh còn nhiều hạn chế . Tiết kể chuyện học sinh chỉ biết nghe mà Ýt em biết kể lại c©u chuyện. Vì vậy mà sử dụng giáo án điện tử tôi sẽ đưa được rất nhiều tranh ảnh của nội dung câu chuyện. Các em rất hứng thú nghe kể và nắm được nội dung câu chuyện. Có nhiều em chỉ sau 1, 2 lần kể và qua tranh minh họa là có thể kể lại được truyện. Ví dụ: Tuần 25: Câu chuyện: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh 11/ 28
  12. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Lần 1: Tôi đưa toàn bộ các bức tranh lên máy để học sinh quan sát rồi đưa ra những câu hỏi gây hứng thú và sự tò mò của học sinh, lôi cuốn học sinh vào với câu chuyện mình sẽ kể. Chẳng hạn: - Bức tranh 1 minh hoạ điều gì? - Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện? - Bức tranh 2 vẽ cảnh gì? - Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện? - Hãy nêu nội dung của bức tranh 3? - Đây là nội dung thứ mấy của câu chuyện? Các con hãy chú ý quan sát lên bảng và lắng nghe câu chuyện này nhé.!. Lần 2: Tôi đưa từng tranh một để học sinh có điều kiện quan sát kĩ hơn, nghe kể lại để có thể nhẩm theo nội dung từng tranh của câu chuyện và nhớ nội dung của từng tranh rất tốt. Thực tế trong lớp tôi, ở phần kể chuyện này từ khi sử dụng bằng giáo án điện tử các em rất hứng thú học và đa phần các em đều có thể kể lại vắn tắt được nội dung của câu chuyện. 1.4. Phân môn Tập viết: - Đối với phương pháp truyền thống, khi dạy phân môn này giáo viên phân tích và viết mẫu trên bảng lớp đôi khi do vội vàng, giáo viên viết chưa được đẹp hoặc là rất mất thời gian cho sự chuẩn bị. Khi hướng dẫn học sinh có 12/ 28
  13. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 một số em ở góc phía giáo viên đứng bị che khuất tầm nhìn rất khó quan sát vì thế hiệu quả tiết dạy chưa cao. - Khi sử dụng giáo án điện tử tôi thiết kế phần chữ viết trên máy tính. Khi trình chiếu học sinh quan sát rất rõ từ điểm đặt bút, điểm dừng bút đến quy trình viết. Tôi cũng có thể đưa thêm các bài viết đẹp của học sinh lớp trước để học sinh học tập, phấn đấu. * Cụ thể: Tuần 26: Tập viết: Chữ hoa X Tập viết: T« ch÷ hoa X Chọn ý đúng nhất: *Con chữ X cao mấy ô li ? a) 5 ô li b) 7 ô li c) 8 ô li - Học sinh nắm rõ quy trình viết, học sinh viết đẹp và đúng mẫu hơn. Có mục tiêu phấn đấu nên hiệu quả tiết dạy rất cao. 1.5. Phân môn Luyện từ và câu: Trọng tâm dạy luyện từ và câu ở lớp 2 là giúp các em có một vốn từ ngữ phong phú. Việc đưa tranh ảnh và khai thác tranh ảnh để giúp các em dễ dàng hiểu rõ hơn nghĩa của các từ, giúp các em mở rộng thêm vốn từ một cách tự nhiên, sinh động hơn. Vốn sống của các em còn ít, nhiều sự vật tưởng chừng như rất đơn giản nhưng các em chưa biết dùng các từ để gọi tên các sự vật đó hoặc chưa hiểu hết nghĩa của các từ đó. Ví dụ: Tuần 16: Khi dạy bài Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ ngữ về vật nuôi. 13/ 28
  14. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Sau khi cho học sinh quan sát về vật nuôi, học sinh sẽ biết phân biệt và gọi tên chính xác tên các con vật trong tranh: gà, vịt, ngan, ngỗng, thỏ, trâu, đàn bò, Bài tËp 3. Viết tên các con vật trong tranh Bằng hệ thống tranh ảnh đẹp do GV sưu tầm mất nhiều thời gian nhưng được lưu trữ trên máy gọn nhẹ và mang lại hiệu quả cao. Khi mở rộng vốn từ cho HS không phải chỉ nêu được các sự vật, tên gọi các sự vật, tên gọi của từ mà còn phải khai thác để hiểu hết nghĩa của từ và những bản chất thuộc tính của sự vật đó. Bằng một số câu hỏi gợi mở tạo ra hứng thú tò mò, thích khám phá thêm các sự vật khác Bằng cách quan sát trực tiếp: Đây cũng là một cách để HS được tiếp cận kiến thức một cách nhanh chóng, ghi nhớ lâu và chính xác. 1.6. Phân môn Tập làm văn: Với phân môn Tập làm văn ở lớp 2, viết những đoạn văn ngắn kể về người thân, cây cối, con vật, Thực tế trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy rằng nhiều em còn lúng túng khi sử dụng từ và đặt câu. Kĩ năng nói, viết và diễn đạt câu còn yếu. Các em thường viết văn theo cách dập khuôn, máy móc, chắp vvá, khô khan. Học sinh thường tiếp thu bài một cách gượng ép, thụ động và không hứng thú khi học phân môn này. Nếu không có các biện pháp tổ chức phù hợp để gây hứng thú cho học sinh thì các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách cứng nhắc, nhiều lần sẽ gây nhàm chán, mất tập trung. 14/ 28
  15. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Muốn bài viết của các em đạt yêu cầu, thầy cô phải là người khơi dậy trong các em những vốn sống mà trẻ đã tích luỹ được từ thực tế và mở ra cho các em những góc nhìn mà các em chưa từng thấy Ví dụ: Trước khi viết đoạn văn ngắn kể về cây bóng mát, tôi cho học sinh tham quan qua màn ảnh nhỏ một số hình ảnh về một số loài cây bóng mát. Sau khi được quan sát các loại cây, HS biết cách dùng từ chính xác hơn để mô tả, diễn đạt câu đầy đủ, rõ ràng để trả lời các câu hỏi gợi ý - Trong tranh (ảnh) là cây gì? Cây đó trồng ở nơi nào? - Cây có gì đẹp? Các bộ phận của cây như thế nào? Cách chăm sóc cây ra sao? - Em có suy nghĩ gì về cây? Ví dụ: Cây bàng ngoài sân (Học sinh có thể tìm được các từ để nói tiếp như : râm mát, xòe tán rộng đứng sừng sững, đang đâm chồi,, ) Tôi nhận thấy học sinh rất thích kể theo quan sát của mình. Đây là cách phát huy tính tích cực, sáng tạo. Bước đầu đã biết dùng các từ gợi tả, gợi cảm, từ ngữ “đắt” gây bất ngờ thú vị, những câu văn hay và giàu hình ảnh. Tạo điều kiện cho mỗi em được tự do sáng tạo kể theo cách nhìn của mình. Tôi luôn tôn trọng sự sáng tạo trong câu trả lời của c¸c em kh«ng gß Ðp, khu«n mÉu. Biết diễn đạt bằng lời thành câu ngắn gọn, rõ ý, kết nối thành một đoạn văn ngắn. 15/ 28
  16. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Cùng với lời nhận xét khen, động viên các em, kết quả học sinh thực sự thích thú khi học tiết học này. Đồng thời qua đó, giáo viên có thể phát hiện ra những học sinh học tốt và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phát triển mũi nhọn. Ngoài ra giáo viên cần quan tâm chú ý việc chấm, chữa, nhận xét bài văn để chữa lỗi dùng từ, đặt câu cho HS. Đối với học sinh lớp 2 vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm và sử dụng từ còn lúng túng và dùng từ đặt câu chưa chính xác. Một số em viết và nói còn tuỳ tiện, dùng từ sai, diễn đạt lủng củng, câu cộc lốc khô khan, không biết sử dụng các câu có hình ảnh gợi tả, gợi cảm, , giáo viên dễ dàng hơn khi sửa chữa kịp thời cho học sinh. Sau nhiều tuần rèn cho học sinh các kĩ năng trên, bài viết của đa số các em đã tiến bộ rất nhiều. Rèn được kĩ năng này, các em sẽ tự tin viết văn khi tránh được lối diễn đạt lủng củng, rườm rà, lặp ý. Có như vậy bài văn của các em sẽ mạch lạc, trong sáng, mang tính chân thực. 2. Biện pháp 2: Chú trọng việc dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giờ học . Để hoạt động dạy và học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh người giáo viên cần: a. Định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập. Đầu giờ học, hoặc đầu mỗi phần của bài học, bằng nhiều phương pháp khác nhau, giáo viên nêu vấn đề (câu hỏi) hướng dẫn học sinh vào vấn đề cần giải quyết. Muốn định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập được tốt, phần nêu vấn đề của giáo viên phải đạt được các yêu cầu sau: - Lời dẫn phải xúc tích, giàu tính khái quát và giàu hình ảnh. - Phải đề cập đến cốt lõi của bài học. - Tạo ấn tượng, trí tò mò của học sinh. b. Sử dụng trực quan hợp lí Đồ dùng dạy học góp phần phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ cho học sinh. Trực quan có tác dụng minh hoạ cho bài giảng và nó làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần tạo biểu tượng, cụ thể hoá SGK cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức. Trực quan là các yếu tố có khả năng tác động đến tất cả các giác quan của học sinh trong giờ học. Trực quan 16/ 28
  17. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 trong một giờ học có rất nhiều. Chúng ta nói đến trực quan không có nghĩa chỉ là tranh ảnh, vật mẫu mà trực quan bao gồm: - Tài liệu học tập (văn bản, câu hỏi, hình thức trình bày bài trong sách giáo khoa) đây là trực quan đầu tiên có tác dụng không nhỏ đối với học sinh. -Vật mẫu, tranh ảnh, đoạn video clip, bài hát có liên quan đến nội dung bài. * Cụ thể : Tôi sử dụng tranh, ảnh thật có màu sắc đẹp, hấp dẫn giúp học sinh tích cực tiếp thu bài. Với cách dạy này học sinh nhớ bài lâu hơn, chất lượng học sinh đọc tốt hơn. Con vật sống hoang dã. Ngoài việc sử dụng tranh ảnh thật, việc trình chiếu những đoạn video clip có hình ảnh động, gần gũi hấp dẫn giúp học sinh tích cực tiếp thu bài. Với những bài dạy có hình sống động, gần gũi hấp dẫn được học sinh rất yêu thích. Giúp các em có điều kiện tìm tòi, khám phá thêm những điều lí thú, chưa biết về các con vật nuôi trong nhà quen thuộc, các con vật hoang dã mà các em ít được biết. 17/ 28
  18. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Một trong những hình ảnh được trình chiếu mà học sinh yêu thích - Bản thân người thầy là một trực quan sinh động trong giờ học, nó được thể hiện qua giọng đọc, cách thể hiện bài giảng( trực quan âm thanh), cách dẫn dắt vào bài, cử chỉ điệu bộ, thái độ tình cảm khi giảng bài cách vào bài, chuyển ý hấp dẫn sẽ lôi kéo người học tìm hiểu nội dung bài. - Trực quan có rất nhiều nhưng chúng ta cần sử dụng trực quan như thế nào đem lại hiệu quả tối ưu nhất, đó là vấn đề mà các nhà giáo chúng ta cần lưu tâm. Việc sử dụng đồ dùng trực quan hình ảnh( như tranh ảnh, vật mẫu, ) cần đúng lúc, đúng chỗ, để làm nổi bật những gì giáo viên cần tác động đến học sinh. Ví dụ : Tập đọc: Câu chuyện bó đũa 18/ 28
  19. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Có thể sử dụng ngay khi giới thiệu bài. Cho học sinh quan sát tranh và đặt các câu hỏi gợi mở câu chuyện trong nội dung bài tập đọc để bước đầu giúp các em hiểu câu chuyện và hứng thú đọc bài hơn, từ đó giúp các em hiểu bài sâu hơn. + Trong tranh vẽ có những ai? + Các người con có ai bẻ được bó đũa này không? + Để biết người cha đã bẻ bó đũa này như thế nào, các con sẽ đọc nội dung bài tập đọc để biết rõ hơn nhé. Bằng giọng đọc mẫu chậm dãi phù hợp với học sinh lớp 2, thay đổi giọng đọc cho phù hợp với bài đọc sẽ hấp dẫn và lôi cuốn học sinh. Giúp các em hiểu câu chuyện trong bài đọc và sẽ thích đọc, cố gắng đọc hay và đọc đúng theo thầy cô. 3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên a. Chuẩn bị Để một tiết dạy đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kĩ của cả thầy và trò. Người dạy có sự chuẩn bị sẽ cảm thấy tự tin trong việc truyền thụ nội dung đến học sinh, học sinh nắm bài một cách thoải mái, hứng thú với giờ học. * Đối với giáo viên: - Đọc trước bài, tìm hiểu kĩ nội dung của bài. - Xác định khối lượng kiến thức cần cung cấp cho học sinh, cần giáo dục , bồi dưỡng học sinh về mặt giá trị nào trong bài. - Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng trực quan có liên quan đến bài. - Bản thân giáo viên phải hiểu nội dung bài để xây dựng nội dung bài giảng và hệ thống câu hỏi phù hợp. - Chuẩn bị cho mình một ngân hàng tư liệu ( tranh ảnh, đoạn video ) để làm giáo án điện tử. * Đối với học sinh: - Đọc trước bài và chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên. - Tìm hiểu các sự kiện xung quanh bài học. b. Xác định rõ mục tiêu của giờ dạy: - Việc xác định rõ được mục tiêu giờ dạy sẽ giúp cho người giáo viên định hướng được việc dạy của mình. Từ đó xây dựng nội dung bài dạy cũng như hệ 19/ 28
  20. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 thống câu hỏi phù hợp và lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học cho phù hợp với cách giải quyết mục đích ấy. VD: Tiết 16: Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ ngữ về vật nuôi. * Mục đích yêu cầu của bài học - Bước đầu tìm được từ trái nghĩa với từ cho trước (BT1); Biết đặt câu với mỗi từ trong cặp từ trái nghĩa tìm được theo mẫu: Ai thế nào?(BT2). - Nêu đúng tên các con vật được vẽ trong tranh (BT3). - Ham thích môn học, yêu quý các con nuôi trong nhà. * Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp và lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học cho phù hợp. BÀI TẬP 3: - Mục tiêu là nêu đúng tên các con vật được vẽ trong tranh + Nhiệm vụ của các em là quan sát trong phim có những con vật nào? XEM PHIM Con vật nuôi trong nhà. + Các em vừa được xem xong đoạn phim, vậy trong phim có những con vật nào? - Phương án a) gà, vịt, ngan, ngỗng - Phương án b) gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, cừu, lợn, trâu, bò - Phương án c) lợn, bò và bê, trâu, bò, voi - Vì vậy để nâng cao hiệu quả giờ dạy, giáo viên cần xác định được mục đích của bài lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học phù hợp để đạt kết quả cao nhất. 20/ 28
  21. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 c. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài dạy trên máy tính. - Hệ thống câu hỏi phải gắn gọn, cô đọng, hàm xúc, câu hỏi gợi mở và có tác dụng định hướng cho học sinh. Giáo viên có thể linh hoạt trong việc sử dụng câu hỏi tìm hiểu bài. Có thể cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà, có câu hỏi có thể lồng ghép vào trong quá trình giảng, có những câu hỏi sử dụng sau khi học xong bài để kiểm tra khả năng nắm bài của học sinh. Các câu hỏi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ. Tránh các câu hỏi quá khó, các câu hỏi buộc học sinh phải trả lời có hay không hoặc các câu hỏi có sức liên tưởng quá lớn, trừu tượng quá Tóm lại, giáo viên cần đầu tư về thời gian nghiên cứu trước bài, thiết kế bài dạy theo ý đồ của mình, lựa chọn câu hỏi thích hợp, cụ thể hoá, bám sát nội dung, chủ đề của bài. Đảm bảo thời gian quy định và định hướng trả lời đúng trọng tâm bài học. Với cách làm như vậy các tiết học của tôi đều đem lại hiệu quả cao. 4. Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học Tiếng Việt Tôi nhận thấy tổ chức trò chơi học tập rất quan trọng đối với các em nhất là các em nhỏ. Bởi vì các em rất hào hứng khi được thi đua, cố gắng làm nhanh, làm đúng để được thắng cuộc. Từ đó gây hứng thú học tập đối với các em giúp các em thích học và ghi nhớ bài tốt hơn. Chính vì vậy tôi đã thường xuyên đưa các trò chơi vào trong tiết dạy. Để việc tổ chức trò chơi đạt hiệu quả, phù hợp với nội dung bài, khả năng nhận thức của học sinh giáo viên cần: - Nội dung trò chơi gắn liền với với bài học, phục vụ cho yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của bài. - Hình thức tổ chức trò chơi: gọn nhẹ, cách tiến hành đơn giản để tất cả học sinh đều có khả năng tham gia, luật chơi rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng. - Chuẩn bị đủ phương tiện, điều kiện trước khi tổ chức trò chơi. - Tùy thuộc vào thời gian, nội dung bài học mà giáo viên tổ chức trò chơi sao cho phù hợp. 21/ 28
  22. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Kết thúc trò chơi, giáo viên tổng kết bình chọn đội thắng cuộc và tuyên dương. Với những đội còn lại, giáo viên cũng động viên học sinh để khích lệ tinh thần học tập cho cả lớp. * Nội dung các trò chơi trong môn Tiếng Việt 1. Trò chơi: “Ai nhanh , ai đúng ?” 2. Trò chơi: Thi đọc đúng ? 3. Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ Sau đây là một số ví dụ hình thức tổ chức trò chơi cụ thể mà tôi thường tổ chức cho học sinh: 1. Trò chơi: “Ai nhanh , ai đúng ?” Ví dụ: Tiết 16: Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ ngữ về vật nuôi. Sau khi học sinh đã được học xong và biết được Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Biết sử dụng từ trái nghĩa để đặt câu theo kiểu Ai thế nào? ; biết được các con vật nuôi trong nhà. Để biết được các em có nắm được bài không cuối tiết tôi cho các em chơi một trò chơi để củng cố kiến thức như sau. Các em hãy hoàn thành trò chơi sau bằng cách chọn ý trả lời đúng. Ai NHANH, AI §óNG? ®éI a ®éI b ®éI b ®éI a 1. Những cặp từ dưới đây cặp từ nào là 2. Câu nào dưới đây được cấu tạo theo mẫu Ai cặp từ trái nghĩa: thế nào? a. cao – dài a. Hùng đang học bài. b. Hùng rất chăm chỉ học bài. b. hiền lành – lành hiền c. Hùng là học sinh lớp 2. c. chăm chỉ – lười biếng 22/ 28
  23. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 2. Trò chơi: Thi đọc đúng ? Học sinh lớp 2 vẫn chủ yếu là luyện đọc câu, các em gặp khó khăn khi đọc câu theo kiểu tiếp sức. Học sinh đọc lần lượt, mỗi học sinh đọc 1 câu nối tiếp cho đến hết bài. Nếu nhìn vào SGK một vài em thường không chú ý sẽ không đọc đúng câu của mình, dẫn đến các bạn đọc tiếp theo sau cũng nhầm lẫn và bài đọc không được nối tiếp mà dễ bị ngắt quãng. Thi đọc đúng (1) Giờ ra chơi đã hết. (2) Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa sổ lớp học. (3) Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt,nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. (4) Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa. Bằng các hiệu ứng và màu sắc của từng câu, từng đoạn các em dễ phân biệt và chủ động đọc đúng câu của mình, giúp hình thành thói quen đọc câu nối tiếp. 3. Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ Trò chơi này được tổ chức như sau: Học sinh cùng quan sát 1 bức tranh. Mục đích phân tích tìm nhanh và gọi tên được chính xác các sự vật trong tranh. Các em sẽ nhìn vào từng hình vẽ gợi ý về từ cần đoán trên máy chiếu. Trong thời gian quy định hoặc sớm hơn các em đoán nhanh từ cần biểu thị. Ví dụ: - Hình Cá và Quả: Cá quả - Hoặc chỉ đơn giản xây dựng 2 hình đối lập, con thỏ đang chạy nhanh, con rùa đang chạy rất chậm: Chậm như rùa Với trò chơi này thu hút nhiều học sinh tham gia và tạo trí tò mò của học sinh, giờ học trở nên nhẹ nhàng, thoại mái. Tạo sự gần gũi, thân thiện, cởi mở giữa thầy- trò. 23/ 28
  24. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 5. Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt Giáo viên thường xuyên quan tâm tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt tạo không khí học tập, giao lưu cởi mở, giúp học sinh yêu thích và học tốt môn học. Tổ chức vào những giờ Hoạt động tập thể, sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa, có thể tổ chức thành buổi riêng, trong buổi Dạ hội Tiếng Việt. Ví dụ: Cuộc thi : Em yêu Tiếng Việt - Nội dung một số câu hỏi, câu đố hoặc yêu cầu như sau: C©u ®è ? Cột gì cao trước sân trường Chỉ mang một lá huy hoàng tung bay Đầu tuần buổi sáng thứ hai Cả trường, cả lớp ai ai cũng chào? Là gì? - Nội dung một số câu đố hoặc yêu cầu khác như sau: 1. Có sắc uống hoặc tiêm, Thay sắc bằng nặng hoặc em nhớ bài? ( Là từ gì? ) 2. Còn sắc thì để nấu canh, Đến khi mất sắc theo anh học trò. ( Là từ gì? ) 3. Hãy thêm các từ để hoàn chỉnh câu tục ngữ sau: - Có công mài , có ngày nên 4. Trong câu: Những giọt nắng rơi rớt xuống sân trường, trên vòm cây, kẽ lá được cấu tạo theo mẫu câu nào? Chọn đáp án đúng: A. Kiểu câu Ai là gì? B. Kiểu câu Ai làm gì? C. Kiểu câu Ai thế nào? 5. Có thể xem đoạn phim, đoán tên câu chuyện. Hoặc đưa nội dung đoạn phim về câu chuyện Tấm Cám một số câu hỏi, hoặc yêu cầu như sau: Con gì đã giúp cô Tấm tìm xương cá bống? A. Con mèo B. Con chim C. Con gà 24/ 28
  25. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 IV. KẾT QUẢ Sau khi nghiên cứu và đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2, tôi thấy học sinh thích học những tiết có dạy bằng giáo án điện tử có hiệu quả tốt hơn những tiết dạy truyền thống. Tóm lại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và môn Tiếng Việt lớp 2 nói riêng, mang lại một kết quả rất khả thi cho giáo viên, học sinh và cả nhà trường, cụ thể: 1. Đối với học sinh: - Được làm quen với hình ảnh trực quan sinh động, dễ hiểu. - Học sinh được nhìn thấy nhiều hình ảnh và âm thanh thực tế ngoài đời. - Học sinh tiếp thu bài nhanh, nhớ bài lâu hơn. Thực tế cho thấy chất lượng lớp giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin thì kết quả cao hơn so với năm trước tôi không có ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Hầu hết các em ở lớp đều nắm chắc bài và đọc nhanh hơn, lưu loát hơn, viết đẹp hơn, kể chuyện cũng tốt hơn. Các tiết học khác cũng vậy, có ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì lúc nào bài dạy cũng hấp dẫn, giờ học sinh động, phát huy được khả năng tự học của học sinh và học sinh hiểu bài sâu hơn. Về chất lượng giáo dục đánh giá qua kết quả bài kiểm tra đầu năm và cuối năm như sau : BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ Tổng hợp kết quả đánh giá đầu năm và cuối năm môn Tiếng Việt Tiếng Việt TS Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 Lớp bài SL % SL % SL % SL % 2 KT ĐẦU 39 12 30.7 10 25.6 13 33.5 4 10.2 NĂM CUỐI 39 19 49.7 16 40.1 4 10.2 NĂM 25/ 28
  26. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Qua kết quả trong bảng tổng hợp kiểm tra chất lượng cuối năm, số lượng học sinh học tốt môn Tiếng Việt đã tăng lên so với chất lượng học tập đầu năm học. Đặc biệt là các kĩ năng môn Tiếng Việt có chuyển biến rõ rệt, học sinh cảm thấy hứng thú với việc học Tiếng Việt và tiếp thu bài nhanh hơn. Đạt được kết quả tốt trong việc truyền thụ kiến thức tới học sinh một cách thoải mái, không gượng ép, học sinh tiếp thu kiến thức một cách tích cực, hứng thú chính là kết quả của đề tài. Cuối năm học này mặc dù còn khiêm tốn nhưng kết quả lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được như sau: Thi học sinh giỏi viết chữ đẹp cấp Huyện: Có 3 em dự thi, kết quả đạt giải như sau: + Nhì : 1 em + Ba : 1 em + Khuyến khích : 1 em 2. Đối với giáo viên: - Tự tin khi lên tiết dạy vì mọi thứ đều đã được chuẩn bị sẵn sàng, logic. - Đỡ mất thời gian trình bày các đồ dùng trực quan. - Dẫn dắt học sinh vào vấn đề một cách nhẹ nhàng, sinh động. - Ứng dụng công nghệ thông tin không những được sử dụng hiệu quả trong môn Tiếng Việt mà còn được áp dụng rộng hơn cho các môn học khác như: Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Sử dụng bài giảng điện tử khi tham gia thi giáo viên dạy giỏi lớp 2 cấp huyện trong môn Luyện từ và câu Tiết 16: Khi dạy bài Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Từ ngữ về vật nuôi. mà năm học 2017 - 2018 do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ba Vì tổ chức, tôi cũng đã đạt giải Nhì. 3. Đối với nhà trường: - Nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. - Nâng cao chất lượng học sinh. - Được tăng cường thêm về nguồn tư liệu đồ dùng dạy học. - Giáo viên trong nhà trường có nhiều cơ hội được tham khảo, học hỏi lẫn nhau về cách thực hiện, cách giảng dạy giáo án điện tử và có được nhiều giáo án điện tử để giáo viên trong nhà trường có thể vận dụng giảng dạy ở lớp mình. (Bài dạy nêu trên có gửi kèm File bằng đĩa CD) 26/ 28
  27. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Nhận thấy được sự hưng phấn, hứng thú, tích cực lĩnh hội và nắm vững tri thức, nhận thức của các em qua môn Tiếng Việt, giờ học nhẹ nhàng, thoải mái, hiệu quả. Để làm được như vậy đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư trong quá trình soạn bài, phải có một kiến thức cơ bản nhất định về tin học. Ngoài ra, quá trình soạn còn đòi hỏi sự tìm tòi, sưu tầm và khả năng học hỏi của bản thân người dạy nhằm truyền kiến thức bài dạy đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy bằng phương tiện công nghệ thông tin, giáo viên cần chú ý phối hợp với các hình thức tổ chức hoạt động dạy học khác như: học nhóm, lớp, cá nhân và kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Để có nhiều bài giảng điện tử giúp giáo viên giảm nhẹ thời gian đầu tư vào bài học, chúng ta nên có những vận dụng linh hoạt các tài liệu trong thư viện điện tử dùng chung, thừa hưởng những thành quả của đồng nghiệp khắp nơi. Không sử dụng nguyên bản các bài giảng sưu tầm mà đòi hỏi giáo viên phải điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của học sinh lớp mình và cần phải nắm vững nội dung bài giảng để khi thực hiện được sinh động và phù hợp hơn. Mỗi giáo viên cần phải tích cực học tập và tự bồi dưỡng để có kiến thức tin học cơ bản sử dụng công nghệ thông tin và biết khai thác tốt mạng internet, phải có ý thức và sự say mê tím tòi, sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện tử. Mỗi giáo viên phải xác định đây là giải pháp tích cực để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. - Tuy nhiên, việc dạy học theo phương pháp truyền thống vẫn được coi trọng. Không phải bài nào cũng đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chỉ chọn một số tiết học có nội dung mới, khó và phức tạp hoặc sử dụng một vài phương tiện và nội dung kết hợp, hỗ trợ một phần trong quá trình giảng. Tránh áp đặt, sử dụng nhiều sẽ gây nham chán , học sinh sẽ thụ động và mất tập trung. II. Kiến nghị Qua đề tài nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2” đã giúp tôi hiểu thêm về những lợi ích từ việc ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng và phương tiện kĩ thuật hiện đại nói chung. 27/ 28
  28. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Trong quá trình giảng dạy có sự hỗ trợ của “ công cụ” này đã giúp tôi bổ sung vốn kiến thức tin học và một số biện pháp hữu ích trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Riêng bản thân còn có những hy vọng trong tương lai gần đây các phương tiện kĩ thuật hiện đại ứng dụng vào dạy học ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng rãi hơn nữa. Song để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, tôi cũng mạnh dạn có một số kiến nghị sau: 1. Đối với nhà trường: - Để thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường trở thành phong trào mạnh mẽ hơn, nhà trường cố gắng bố trí tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học với giáo viên theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau. Giảng viên là những giáo viên có kỹ năng tốt về Tin học của trường. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. 2. Đối với Phòng giáo dục: Phòng giáo dục nên bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT ở tiểu khu, huyện để chúng tôi có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí, đồng nghiệp đồng thời chúng tôi cũng kịp thời nắm bắt ý kiến chỉ đạo về chuyên môn từ phía các đồng chí chuyên viên phòng giáo dục. Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2 có ứng dụng công nghệ thông tin. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, hội đồng khoa học cơ sở cũng như các bạn bè đồng nghiệp đóng góp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan những nội dung trong đề tài này là do tôi nghiên cứu và áp dụng ở trường, không sao chép. Nếu có gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. 28/ 28
  29. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục. - Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục. - Trò chơi các trò chơi học tập Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục. - Phương pháp dạy học Tiếng Việt Tiểu học- Tác giả Lê Phương Nga - Đổi mới phương pháp pháp dạy học Tiếng Việt - Tác giả Phan Thiều - Hồng Hạnh. - Tư liệu phục vụ cho việc soạn giảng từ mạng Internet như: hình ảnh, thông tin, bài giảng tham khảo . - Tư liệu Triển khai ứng dụng CNTT trong trường Tiểu học. 29/ 28
  30. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 MỤC LỤC Nội dung Trang A - MỞ ĐẦU 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1 III. Phạm vi nghiên cứu 2 IV. Thời gian thực hiện đề tài 2 V. Phương pháp nghiên cứu 2 B - NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 3 THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 I. Cơ sở lí luận 3 II. Cơ sở thực tiễn 4 CHƯƠNG II NHỮNG BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 7 I. Những yêu cầu cần thiết khi sử dụng bài giảng điện tử 7 II. Nội dung chương trình 8 CHƯƠNG III NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 9 I. Những biện pháp chung 9 II. Biện pháp từng phần 9 Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt Biện pháp 2 : Chú trọng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giờ học. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên Biện pháp 4: Tăng cường việc tổ chức các trò chơi trong giờ học Tiếng Việt Biện pháp 5: Tổ chức các cuộc thi qua môn Tiếng Việt II. Kết quả 25 30/ 28
  31. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27 1. Kết luận 27 2. Kiến nghị 27 31/ 28
  32. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Th­ c¶m ¬n Trong quá trình thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2” này tôi gặp không ít những khó khăn, thách thức. Nhưng trong quá trình nghiên cứu tôi nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo nhà trường, sự giúp đỡ nhiệt tình bạn bè đồng nghiệp, sử dụng các tư liệu quý báu của các chuyên gia đầu ngành đã giúp tôi thực hiện đề tài trong thời gian ngắn nhất. Đến nay đề tài của tôi cũng đã được hoàn thành. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cấp lãnh đạo, Ban lãnh đạo nhà trường, đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thiện đề tài này. Hi vọng rằng đây cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên và những ai quan tâm đến dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Với điều kiện và khả năng của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không nhiều nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và cũng là kinh nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao . Xin trân trọng cảm ơn! 32/ 28
  33. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ tr­êng tiÓu häc t¶n lÜnh  ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 33/ 28
  34. Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Việt Lớp 2 Tác giả: NguyÔn V¨n Tµi Môn: TIẾNG VIỆT Năm học: 2017 - 2018 34/ 28