Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 29: Văn bản Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan)

ppt 23 trang thuongdo99 1540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 29: Văn bản Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_29_van_ban_qua_deo_ngang_ba_huy.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 29: Văn bản Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan)

  1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lịng bài thơ “Bánh trơi nước” và nêu những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
  2. TIẾT 29: Bà Huyện Thanh Quan
  3. ĐÈO NGANG
  4. - Đèo Ngang thuộc dãy núi Hồnh Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình. - Là địa danh nổi tiếng trên đất nước ta.
  5. TIẾT 29: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan Đèo Ngang
  6. 1. Tác giả: - Tên thật là Nguyễn Thị Hinh. - Sống ở thế kỷ XIX – Quê ở làng Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ, Hà Nội) - Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái Bình). Do đĩ cĩ tên gọi Huyện Thanh Quan. -Bà là 1 trong số nữ sỹ tài hoa hiếm cĩ trong thời trung đại. - Hiện cịn để lại 6 bài thơ Nơm Đường luật, trong đĩ cĩ bài thơ Qua Đèo Ngang. (6 bài thơ gồm: Thăng Long thành hồi cổ; Chiều hơm nhớ nhà; Chùa Trấn Bắc; Cảnh chiều hơm; Đền Trấn Võ; Qua Đèo Ngang)
  7. 2. Tác phẩm: a. Hồn cảnh sáng tác: Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷXIX, khi bà Huyện Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đơ Huế nhận chức “Cung trung giáo tập” (dạy nghi lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).
  8. QUA ĐÈO NGANG Bước tới Đèo Ngang bĩng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sơng, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lịng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta.
  9. b. Thể thơ: thất ngơn bát cú Đường luật + Đường luật là luật thơ cĩ từ đời Đường, từ năm 618 đến năm 907 ở Trung Quốc. + Số câu: gồm 8 câu trong 1 bài. + Số chữ: 7 chữ trong 1 câu. + Cách gieo vần: chỉ 1 vần – cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. + Phép đối sử dụng ở các cặp câu: 3 – 4; 5 – 6. + Cĩ luật bằng trắc, luật niêm chặt chẽ. + Bố cục cĩ 4 phần: Đề - thực - luận - kết. => Khơng theo đúng những điều trên bị coi là thất luật.
  10. Trong bài thơ Qua Đèo Ngang, cảnh vật được miên tả vào thời điểm nào? A. Vào lúc sáng sớm B. Vào lúc buổi trưa vắng vẻ C. Vào buổi tối D. Vào buổi chiều tà
  11. - Thời điểm miêu tả: bĩng xế tà -> thường gợi nỗi buồn man mác. - Cảnh vật: Cỏ, cây, đá, lá, hoa. - Điệp từ: “chen”; liệt kê: “đá, lá, hoa” -> Tơ đậm cảnh thiên nhiên um tùm, hoang sơ, khơng gian hoang vắng, gợi buồn.
  12. Thảo luận Cĩ 2 ý kiến cho rằng : a. Sự xuất hiện của con người làm cho cảnh vui hơn. b. Sự xuất hiện của con người càng làm tăng thêm sự hoang vu, vắng vẻ của Đèo Ngang. Em đồng ý với ý kiến nào? Tại sao?
  13. TIẾT 29: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan Trong bốn câu đầu của bài thơ, khung cảnh được miểu tả như thế nào? Trong bốn câu đầu của bài thơ khung cảnh được miểu tả rất___ vắng ___ vẻ. Thiên nhiên và con người đều mang sắc thái ___buồn.
  14. 1. Cảnh Đèo Ngang - Âm thanh: Con quốc quốc và con gia gia kêu khắc khoải đượm buồn. Tăng thêm vẻ hoang sơ của Đèo Ngang.
  15. 1. Cảnh Đèo Ngang - Điệp từ “chen” → gợi sự hoang vu, rậm rạp. - Từ láy “ lom khom, lác đác” từ tượng thanh “quốc quốc, gia gia” → gợi hình, gợi cảm. Biện pháp đối, đảo ngữ → nhấn mạnh sự nhỏ bé thưa thớt của con người.
  16. * Cảnh ĐèoNhận Ngang xét là chung một bức của tranh em về thiên nhiên lúc chiềucảnh tà, Đèo hùng Ngang? vĩ, bát ngát, thấp thống cĩ sự sống của con người nhưng cịn hoang sơ, gợi cảm giác buồn vắng lặng.
  17. 2. Tâm trạng của nhà thơ - Buồn nhớ cơ đơn (nghệ thuật tả cảnh ngụ tình – Tình được thể hiện gián tiếp qua cảnh)
  18. Đối lập 2 hìnhNhận ảnh: xét của em về cách + Trời non nước:kết thúcKhơng bài gian thơ? mênh mơng, vũ trụ - hùng vĩ. + Một mảnh tình riêng: Nỗi tâm tư khép kín (con người nhỏ nhoi đơn lẻ). “Ta với ta”: Đối diện với chính mình. →Các con chữ câu kết đều mang một nỗi niềm đơn chiếc: “một - mảnh - tình - riêng – ta – ta →Tất cả đều cực tả nỗi buồn thầm lặng cơ đơn đến tột cùng của người lữ thứ.
  19. TIẾT 29: QUA ĐÈO NGANG Thảo luận Bà Huyện Thanh Quan ? Bài thơ khép lại bằng cụm từ “ta với ta”, gợi ta nhớ đến câu cuối của bài “Bạn đến chơi nhà” cũng khép lại băng cụm từ này. Nghĩa của cụm từ này ở hai bài cĩ giống nhau khơng?
  20. TIẾT 29: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan - Ở bài “Bạn đến chơi nhà”: ta với ta - là tơi và bác, là chúng ta tuy hai mà một – sự tri âm tri kỉ găn bĩ với nhau bằng sự đồng cảm chân thành. - Ở bài “Qua Đèo Ngang” ta với ta - mình đối diện với mình trong cảnh trời non nước bao la. Trời non nước càng rộng lớn bao nhiêu thì con người càng nhỏ bé cơ đơn bấy nhiêu.
  21. TIẾT 29: QUA ĐÈO NGANG Bà Huyện Thanh Quan Tâm trạng của tác giả như thế nào khi bước tới Đèo ngang? A. Vui tươi trước cảnh vât thiên nhiên hùng vĩ. B. Được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Đèo Ngang. C. Mệt mỏi sau một chặng đường dài đến Đèo Ngang. D. Nhớ nước thương nhà, mang nỗi buồn cơ đơn thầm lặng.
  22. III. TỔNG KẾT : 1. Nội dung: - Cảnh Đèo Ngang: đẹp, hoang sơ, gợi buồn - Tâm trạng: Hồi cổ nhớ nước, thương nhà da diết, buồn, cơ đơn. 2. Nghệ thuật: - Tả cảnh ngụ tình đặc sắc. - Nhân hố, đảo ngữ,điệp từ, chơi chữ. - Miêu tả kết hợp biểu cảm. - Lời thơ trang nhã điêu luyện, âm điệu trầm lắng.
  23. - Học thuộc lịng bài thơ. Nắm vững ND-NT của bài thơ, thuộc lịng ghi nhớ. - Soạn bài: Bạn đến chơi nhà.