Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 49, Bài 10: Nghị luận trong văn bản tự sự - Lê Thị Thu Hằng
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 49, Bài 10: Nghị luận trong văn bản tự sự - Lê Thị Thu Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_49_bai_10_nghi_luan_trong_van_b.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 49, Bài 10: Nghị luận trong văn bản tự sự - Lê Thị Thu Hằng
- TRƯỜNG THCS PHONG THẠNH TÂY LỚP 9A1 Giáo viên : LÊ THỊ THU HẰNG
- Tiết 54: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích a) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thí người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận (Nam Cao – Lão Hạc)
- Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích b) Thoắt trông nàng đã chào thưa: Nghĩ cho khi gác viết kinh, “ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Đàn bà dễ có mấy tay, Lòng riêng riêng những kính yêu, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Chồng chung ai dễ ai chiều cho ai. Dễ dàng là thói hồng nhan, Trót lòng gây việc chông gai, Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”. Còn nhờ lượng bể thương bài nào Hoạn thư hồn lạc phách xiêu, chăng”. Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca. Khen cho : “thật đã nên rằng, Rằng: “Tôi chúc phận đàn bà, Khôn ngoan đến mực nói năng phải Ghen tuông thì cũng người ta thường tình lời. Tha ra thì cũng may đời, Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”. (Nguyễn Du – Truyện Kiều)
- Tiết 54: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích 2.Nhận xét Đoạn a. Là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác. *Lập luận: -Nêu vấn đề: Nếu ta khôngNội tìm dung mà hiểu của những đoạn người trích ở xung là gì?quanh ta thì ta sẽ có cơ sở tàn nhẫn và độc ác với họ. - Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vìĐể thị làmđã quá được khổ: điều đó tác giả đã đưa ra +Khi người nhữngta đau chân luận thì chỉđiểm nghĩ vàđến cách cái chân lập đau luận như +Khi người ta khổ thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa +Vì cái bản thếtính tốtnào? của người ta bị những nổi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. -Kết thúc vấn đề: “Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận”. *Về hình thức: Dùng các câu khẳng định,ngắn gọn các câu hô ứng thể hiện các phán đoán như : Nếu thì, vì thế cho nên, sở dĩ là vì, Các câu văn trong đoạn trích thường là loại câu gì?
- Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích 2. Nhận xét. Em có nhận xét gì về cách lập luận của Đoạn b. Đoạn trích “Kiều báo ân báo oán Hoạn Thư ? - Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư -Lập luận của Kiều: + Xưa nay mấy người đàn bà ghê gớm,cay nghiệt như mụ -> Càng chuốc oan trái - Lập luận của Hoạn Thư để tự bào chữa cho mình: - Thứ nhất: Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.(lẽ thường) - Thứ hai: Ngoài raKiều tôi cũng đã đối nói xử về rất tốtHoạn với cô.KhiThư cô trốn không đuổi theo.(kể công) Đâynhư là đoạn thế đốinào? thoại giữa ai với ai? - Thứ ba: Tôi với cô trong cảnh chồng chung. Chắc gì ai nhường cho ai. - Thứ tư: Nhưng dù sao tôi đã trótHoạn gây đau Thư khổ chođã lậpcô nên luận bây nhưgiờ chỉ thế biết trông nhờ vào lượng khoan dung nàorộng lớnđể củatự bàocô.(nhận chữa tội vàcho đề caomình tâng ? bốc Kiều) => Lý lẽ sắc bén, lập luận hợp lý.
- Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích 2.Nhận xét -Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc,Nội người dung nghe. của yếu tố nghị luận -Tác dụng: làm cho trongcâu chuyện văn thêmbản phầntự sự? triết lí *Ghi nhớ: Trong văn bản tự sự để người đọc(người nghe) phải suy nghĩ về mộtviệc vấn sửđề nào dụng đó, yếungười tố viết( nghị người luận kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng.trong Nội dung văn đóbản thường tự sự được có tác diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm chodụng câu chuyệnnhư thế thêm nào? phần triết lí.
- Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự II. Luyện tập Bài tập 1. - Lời của ông Giáo - Ông Giáo đang thuyết phục chính mình, rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận” - Thuyết phục về đạo lí của cuộc sống.
- Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự II. Luyện tập Bài tập 1. Bài tập 2. Ở đoạn trích (b) mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà nàng Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều. -Hoạn Thư giây phút đầu “ Hồn lạc phách xiêu” nhưng sau đó “Liệu điều kêu ca” + “Rằng tôi thường tình”->Lí lẽ này xóa sự đối lập giữa Kiều và Hoạn Thư. Từ đối lập trở thành cùng cảnh ngộ “chồng chung cho ai”. Hoạn Thư từ tội nhân trở thành nạn nhân của chế độ đa thê. + Kể công: Cho Kiều ở gác viết kinh. Khi Kiều trốn không đuổi theo. + Cuối cùng nhận tất cả lỗi về mình
- Củng cố: -Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. -Tác dụng: làm cho câu chuyện thêm phần triết lí