Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) - Năm học 2017-2018 - Trịnh Thị Lan

ppt 20 trang thuongdo99 3630
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) - Năm học 2017-2018 - Trịnh Thị Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_59_tong_ket_ve_tu_vung_luyen_ta.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) - Năm học 2017-2018 - Trịnh Thị Lan

  1. GV: Trịnh Thị Lan Trường THCS Gia Thụy.
  2. Hãy Nhắccho biết tới đâychúng là con em nhớ tới câu chuyện cổ tíchgì? Cáidân gì?gian nào? Câu chuyện nhắc em nhớ tới kiến thức nào đã học ở lớp mấy?
  3. Từ tượng Một số thanh, phép tu tượng từ từ hình vựng Trau dồi vốn từ Thuật ngữ, Biệt ngữ Nghĩa của từ xã hội Kể tên các Từ vựng Từ mượn, đơn vị kiến Từ nhiều Từ Hán Việt nghĩa, thức về từ Hiện tượng Sự phát chuyển nghĩa triển vựng mà em của từ của từ vựng Trường Từ đồng âm đãCấp độtìm khái hiểu? từ vựng Từ đồng nghĩa quát của Từ trái nghĩa nghĩa từ ngữ
  4. Bài tập 6: Truyện cười sau đây phê phán điều gì? Một ơng sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con: - Mau đi gọi bác sĩ ngay! Trong cơn đau quằn quại, ơng ta vẫn gượng dậy nĩi với theo: - Đừng đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ! ( Theo Truyện cười Việt Nam) Bác sĩ = Đốc tờ. Truyện phê phán thĩi sính dùng từ nước ngồi của một số người.
  5. - Thời gian: 3 phút NHĨM 1: - Nhĩm: hai bàn Bài tập 1: (Sgk/158) NHĨM 2: Bài tập 2: (Sgk/158) NHĨM 3: Bài tập 3: (Sgk/158) NHĨM 4: Bài tập 4: (Sgk/159)
  6. Bài tập 1: So sánh dị bản hai câu ca dao. Râu tơm nấu với ruột bầu Râu tơm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật Chồng chan vợ húp gật gù đầu khen ngon khen ngon. Cúi đầu xuống rồi ngẩng Từ tượng hình gợi tư thế lên ngay, tỏ vẻ đồng ý. của 2 vợ chồng: gật nhẹ đầu nhiều lần - chỉ sự tán thưởng. Tuy nghèo khĩ với mĩn ăn dân dã, đạm bạc nhưng họ cảm thấy ngon miệng, cùng nhau chia sẻ niềm vui Từ gật đầu: khơng phù hợp. đơn sơ trong cuộc sống. Từ gật gù: phù hợp hơn.
  7. Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười. Chồng vừa ngồi xem bĩng đá vừa nĩi: - Đội này chỉ cĩ một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn. Vợ nghe thấy liền than thở: - Rõ khổ! Cĩ một chân thì cịn chơi bĩng làm gì cơ chứ!
  8. Chồng: một chân sút Vợ: cĩ một chân. Cả đội bĩng chỉ cĩ một Cầu thủ chỉ cịn một người giỏi ghi bàn. chân. Dùng với nghĩa chuyển Hiểu theo nghĩa gốc. theo phương thức hốn dụ. Hiểu sai. Vi phạm phương châm quan hệ
  9. Bài tập 3: Đọc đoạn thơ. Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân khơng giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. ( Chính Hữu – Đồng chí) Trong các từ gạch chân trên từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Theo phương thức nào?
  10. miệng (người) - Miệng, chân, tay Dùng theo nghĩa gốc chân (người) tay (người) vai(áo) → hốn dụ - Vai, đầu Dùng theo nghĩa chuyển đầu(súng) → ẩn dụ
  11. Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng cĩ liên quan đến nhau khơng? Ý nghĩa trong bài thơ? Áo đỏ em đi giữa phố đơng Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết khơng? ( Vũ Quần Phương- Áo đỏ)
  12. - Cĩ hai trường từ vựng: + Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng. + Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro. →Liên quan chặt chẽ. ➔ Thể hiện một tình yêu, mãnh liệt, cháy bĩng.
  13. Bài tập 5: Đọc đoạn trích. Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sơng khơng phải bằng danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nĩ mà gọi thành tên.Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc tồn cây mái giầm cọng trịn xốp nhẹ, trên chỉ xịa ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đĩ tụ khơng biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nĩ đốtvào da thịt chỗ nào là chỗ đĩ ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên; gọi kênh Ba Khía vì ở đĩ hai bên bờ tập trung tồn những con Ba Khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây ( Ba Khía là một loại cịng biển lai cua, càng tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). ( Đồn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
  14. Các tên gọi : rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía được đặt tên theo cách nào ? A. Đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật đĩ. B.B. Dùng từ ngữ đã cĩ sẵn theo một nội dung mới. Đây là một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt . Em hãy cho biết đĩ là sự phát triển từ vựng theo cách nào ? Tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ cĩ sẵn .
  15. Tìm ví dụ về những sự vật hiện tượng, sự vật được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng ? Mỗi đội gồm 3 người. Trong vịng 2 phút xem đội nào tìm được nhiều hơn!
  16. Một số ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên dựa theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng: + Cà tím: + Cá kiếm: + Chè mĩc câu: + Ớt chỉ thiên: + Ong ruồi: + Xe cút kít: + Dưa bở: + Chim lợn: + Mực: + Tắc kè hoa:
  17. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: + Đọc kĩ nội dung bài. + Tìm một số từ địa phương. + Chuẩn bị cho tiết học sau.
  18. Cảm ơn quý thầy cơ đã đến dự giờ tiết học này.