Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 97: Luyện tập Nghị luận xã hội - Năm học 2020-2021 - Đàm Thị Mai Hương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 97: Luyện tập Nghị luận xã hội - Năm học 2020-2021 - Đàm Thị Mai Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_97_luyen_tap_nghi_luan_xa_hoi_n.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 97: Luyện tập Nghị luận xã hội - Năm học 2020-2021 - Đàm Thị Mai Hương
- Quan sát một số hình ảnh sau và cho biết đây là sự việc hiên tượng gì trong đời sống?
- VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
- Nhận diện dạng NLXH Nhận thức: Lí tưởng, khát vọng sống, ước mơ, niềm đam mê, mục đích sống Tư tưởng Phẩm chất: Lòng yêu nước, tính trung thực, đạo lí: Bàn lòng dũng cảm, sự khiêm tốn, tính giản dị, về một vấn tinh thần tự học . đề thuộc Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em lĩnh vực tư tưởng, đạo Quan hệ xã hội: tinh thầy trò, tình bạn, tình đức, lối đồng bào sống của Cách ứng xử của mọi người trong cuộc con người sống: Lòng nhân ái, thái độ hòa nhã, lịch sự Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, lợi dụng, dối trá, hèn nhát
- Các bước viết đoạn văn NLXH 1 • Tìm hiểu đề 2 • Tìm ý, lập ý 3 • Viết đoạn 4 • Đọc và sửa chữa
- Đề 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề, những dêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chất mất ” ( Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005) 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? (0.5 điểm) 2. Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Qua tâm sự “công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”, em cảm nhận được vẻ đẹp gì của nhân vật “cháu”? (1.0 điểm) 3. Từ vẻ đẹp của nhân vật “cháu” trong văn bản trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về lý tưởng sống của thế hệ trẻ Việt Nam. (2.0 điểm)
- Đề 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề, những dêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Và, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chất mất ” ( Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005) 3. Từ vẻ đẹp của nhân vật “cháu” trong văn bản trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về lý tưởng sống của thế hệ trẻ Việt Nam. (2.0 điểm)
- Đề 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Khi đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, tuổi trẻ Việt Nam đem ngọn lửa nhiệt huyết góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa với các phong trào tình nguyện: “tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”: Xây dựng đường sắt Bắc – Nam, đi khu kinh tế mới, tham gia xây dựng các công trình thủy lợi Đất nước bước vào công cuộc đổi mới, tuổi trẻ Việt Nam tiếp bước cha anh đi đầu trong các hoạt động với hàng loạt phong trào thu hút hàng triệu đoàn viên, thanh niên tham gia “hành quân theo bước chân những người anh hùng”, “hành quân theo chân Bác”, “thanh niên lập nghiệp”, “tuổi trẻ giữ nước”, “xứng danh anh bộ đội cụ Hồ” thực hiện “năm điều Bác Hồ dạy”, Ngày nay, lớp thanh niên mới đã hình thành và vươn lên khẳng định vị trí của mình trong xã hội với trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ cao: Hàng vạn thanh niên, học sinh, sinh viên đoạt giải cao trong các kỳ thi Olympic trong nước và quốc tế, Huy chương vàng Hội thi tay nghề ASEAN, vô địch cuộc thi Robocom Châu Á – Thái Bình Dương Chính điều đó khẳng định lý tưởng sống cao đẹp của thanh niên thời đại mới (ThS. Chu Thị Hiền - Phó trưởng phòng - Trường Đoàn Lý Tự Trọng) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. b. Chỉ ra một phép liên kết trong đoạn trích? c. Dựa vào đoạn trích trên và hiểu biết xã hội, em có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thế hệ trẻ hôm nay bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy.
- Đề 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Khi đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, tuổi trẻ Việt Nam đem ngọn lửa nhiệt huyết góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa với các phong trào tình nguyện: “tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”: Xây dựng đường sắt Bắc – Nam, đi khu kinh tế mới, tham gia xây dựng các công trình thủy lợi Đất nước bước vào công cuộc đổi mới, tuổi trẻ Việt Nam tiếp bước cha anh đi đầu trong các hoạt động với hàng loạt phong trào thu hút hàng triệu đoàn viên, thanh niên tham gia “hành quân theo bước chân những người anh hùng”, “hành quân theo chân Bác”, “thanh niên lập nghiệp”, “tuổi trẻ giữ nước”, “xứng danh anh bộ đội cụ Hồ” thực hiện “năm điều Bác Hồ dạy”, Ngày nay, lớp thanh niên mới đã hình thành và vươn lên khẳng định vị trí của mình trong xã hội với trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ cao: Hàng vạn thanh niên, học sinh, sinh viên đoạt giải cao trong các kỳ thi Olympic trong nước và quốc tế, Huy chương vàng Hội thi tay nghề ASEAN, vô địch cuộc thi Robocom Châu Á – Thái Bình Dương Chính điều đó khẳng định lý tưởng sống cao đẹp của thanh niên thời đại mới (ThS. Chu Thị Hiền - Phó trưởng phòng - Trường Đoàn Lý Tự Trọng) c. Dựa vào đoạn trích trên và hiểu biết xã hội, em có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thế hệ trẻ hôm nay bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy.
- Yêu cầu đề 1 Yêu cầu đề 2 1. HÌNH THỨC: 1. HÌNH THỨC: - Thể loại: nghị luận về - Thể loại: nghị luận về tưởng đạo lý tưởng đạo lý - Phạm vi : thế hệ trẻ Việt - Phạm vi : thế hệ trẻ ngày Nam nay - Độ dài: 2/3 trang giấy thi - Độ dài: 2/3 trang giấy thi 2. NỘI DUNG: Lý tưởng 2. NỘI DUNG: Lý tưởng sống sống
- Thảo luận nhóm - Nội dung: Tìm ý và lập dàn ý về “lý tưởng sống của thế hệ trẻ ngày nay” - Thời gian: 3 phút, viết ra phiếu học tập. - Nhóm: 3 học sinh Hết00:1000:3000:0902:0002:3003:0000:0400:0700:0100:0300:0800:0501:0001:3000:0200:06giờ
- Hình thức Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy ; không mắc lỗi diễn đạt 0,5 Nội dung 1. Giới thiệu Lý tưởng sống của thế hệ trẻ ngày nay (Dẫn vào vấn đề nghị luận từ ngữ liệu vấn đề đã cho) 2. Giải thích - Lí tưởng sống : là mục đích sống cao đẹp, sống vì mọi người. 0,25 + Lí tưởng sống của thanh niên Việt Nam trong thời đại mới là vươn lên khẳng định mình bằng trình độ học vấn, mục đích sống, đem lại niền tự hào cho đất nước 3. Biểu hiện + Có lí tưởng con người sẽ có hướng phấn đấu để vươn lên. 0,25 + Lí tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa; giúp con người hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách. - Suy nghĩ về những tấm gương có lí tưởng sống cao đẹp. Ý nghĩa - Những con người ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước-> Tuy biểu biện khác nhau nhưng họ đều là những người biết sống vì hạnh phúc của con người 0,25 4. Bàn luận, Hiện nay, tất cả những người sống không có mục đích và những người có 0,25 mở rộng mục đích tầm thường đều có kết quả không tốt như một số thanh niên ăn chơi sa vào các tệ nạn xã hôi, hay sống ích kỉ .-> Chúng ta cần phê phán 5. Bài học, + Không chùn bước những khó khăn trước mắt, luôn vững chí bền gan vượt 0,25 liên hệ qua thử thách để hướng tới tương lai tốt đẹp hơn. + Lên kế hoạch học tập, tích lũy tri thức, rèn luyện kĩ năng, sức khỏe, tư tưởng. Sau đó ta phải tích cực tham gia hoạt động xã hội, chính trị. 0,25 + Có thái độ, hành động đúng, trach nhiệm trước tình hình đất nước hiện nay
- VIẾT ĐOẠN VĂN NHÓM 2: Trình bày phần Dẫn dắt và nêu vấn đề - khái niệm NHÓM 3,4 : Trình bày phần Biểu hiện – ý nghĩa - bàn luận NHÓM 5, 6: Trình bày phần: Bài học – liên hệ
- Những lỗi học sinh Hướng khắc phục thường mắc - Mở đoạn không lùi đầu - Viết hoa lùi đầu dòng; đúng dòng. Có bài dung lượng độ dài quy định. Hình chưa đủ, có bài lại quá dài. - Diễn đạt lủng củng, sai ngữ thức - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng. pháp, sai chính tả, còn gạch xóa. - Liên kết cần chặt chẽ, chuyển - Thiếu liên kết, liên kết chưa ý bằng cách dùng các câu hỏi chặt chẽ. - Thiếu nội dung, các ý cần - Bám sát cấu trúc dạng triển khai NLXH về tư tưởng đạo lý. Nội - Dẫn chứng chọn lọc, chưa - Dẫn chứng tiêu biểu, toàn dung phù hợp, và chưa được nhận diện (không lấy quá 3 dẫn xét, bình luận chứng). - Phần liên hệ chung chung, - Liên hệ phải gắn với những hành động cụ thể, thiết thực thiếu cụ thể. của bản thân.
- Đoạn văn mẫu: Lý tưởng sống của thế hệ trẻ hôm nay.
- 1. Đọc kĩ đề: gạch chân từ ngữ quan trọng, tìm hiểu đúng yêu cầu. Xác định trọng tâm đề, khi viết xoáy sâu vào nội dung đó. 2. Lập dàn ý ( theo 3 dàn ý chung) 3. Dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, có tính thời sự 4. Lập luận chặt chẽ, lời văn cô đọng, hàm súc. 5. Rút ra bài học nhận thức, hành động, liên hệ. 6. Độ dài phù hợp với yêu cầu độ dài đề bài.
- Dàn ý gợi ý - Cách viết đoạn NL về tư tưởng đạo lý I. Mở đoạn: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận II. Thân đoạn Nội dung Cách làm 1, Giải thích: Nghĩa - Dùng các từ gần nghĩa, cùng trường của từ/ cụm từ/câu nghĩa để giải thích. (nghĩa đen, nghĩa hàm - Dùng các từ trái nghĩa để giải thích ẩn) LÀ Gì? - Giải thích bằng cách nêu ví dụ Lý giải vấn đề ( tại - Để ý vào các từ ngữ trong đề bài, đặt sao?) câu hỏi tại sao? Sẽ tìm được ý cho riêng mình.
- II. Thân đoạn Nội dung Cách làm 2. Biểu hiện: Vấn đề Đề cập ở 2 phương diện: được biểu hiện hoặc -Tích cực: Như thế nào? đang diễn ra như thế -Tiêu cực: Tuy nhiên, bên cạnh đó có nào trong đời sống xã những biểu hiện, tư tưởng trái ngược hội? như thế nào? Phê phán 3. Đánh giá, bàn -Trả lời một số câu hỏi nhằm lật ngược luận vấn đề, nhìn nhận vấn đề trong nhiều chiều, nhiều góc độ, tránh áp đặt thiên cưỡng (Vấn đề đó đúng hay sai trong hoàn cảnh nào? Từ đó phê phán
- II.Thân đoạn Nội dung Cách làm 4. Bài học nhận - Phần này gần với việc đề xuất các thức và hành động giải pháp: + Cá nhân ( mỗi người tự ý thức ra sao? Tu dưỡng phẩm chất đạo đức? ) + Gia đình? + Nhà trường? + Xã hội (tuyên truyền tham gia các hoạt động xã hội ) III. Kết đoạn : Khẳng định vấn đề, liên hệ bản thân.
- HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Ôn tập chủ đề Nghị luận xã hội - Ôn lại kiến thức bài học - Hoàn thành viết đoạn văn NLXH “ Tri thức là sức mạnh” LàmChuẩn bài tập ởbị Sáchbài ôn: thi Khởi vào 10 THPT.ngữ
- Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi, cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi lại sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn, Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “ Bay đi diều ơi! Bay đi”. Cánh diều ngọc ngà bay đi mang theo nỗi khát khao của tôi”. ( Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh) 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? 2. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? 3. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy nêu suy nghĩ của em về vai trò của khát vọng trong cuộc sống mỗi người.
- Hình thức Điểm Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi; không mắc lỗi diễn đạt 0.5 Nội dung Giới thiệu Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề : Khát vọng trong cuộc sống Giải thích Khát vọng là gì? Vai trò của khát vọng trong cuộc sống? 0.25 Biểu hiện + Người sống có khát vọng là không từ bỏ ước mơ của 0.5 mình dù có khó khăn đến nhường nào. + Chỉ còn một tia hi vọng cũng sẽ nỗ lực (dẫn chứng- chứng minh-> ý nghĩa Ý nghĩa + Giúp con người có ý thức vươn lên, đạt được mục tiêu của mình; có khả năng tạo cơ hội cho bản thân, giúp ích cho mọi người và thành công trong cuộc sống. + Đất nước phát triển, văn minh, giàu đẹp. Bàn luận - Khát vọng khiến chúng ta sống có ý nghĩa. Khát vọng 0,25 đẹp-> cuộc sống xã hội tốt đẹp. Bài học , -Người sống không có khát vọng, ước mơ, hoài bão 0,25 Liên hệ -ước mơ, khát khao của em trong tương lai 0,25