Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Thái Phiên

pdf 15 trang Đăng Bình 12/12/2023 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Thái Phiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Thái Phiên

  1. TRƯỜNG THPT THÁI PHIÊN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I – LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2020 – 2021 A. MA TRÂṆ ĐÊ KIỂM TRA Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Mức độ vận dụng Cộng Vận dụng Vận dụng Chủ đề cao ĐỌC HIỂU Các phương thức - Nội dung của văn Bày tỏ quan điểm Ngữ liệu: một biểu đạt, các bản của bản thân về một đoạn trích văn phép liên kết - Lí giải được quan vấn đề và có lí giải xuôi ngoài một nội dung điểm của tác giả, nội thuyết phục chương trình, thông tin trong dung của một ý trong độ dài không đoạn trích văn bản; tác dụng của quá 300 chữ. biện pháp tu từ Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1.0 1.0 1.0 3.0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% LÀ 1 Viết một đoạn văn M ngắn (khoảng 150 VĂN chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được đặt ra trong nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Số 2,0 2,0 điểm 20% 20% Tỉ lệ 2 - Có hiểu biết về Hiểu biết về nội dung Biết cảm thụ và Có sáng văn nghị luận. và ý nghĩa của tác phân tích một khía tạo riêng - Xác định đúng phẩm VHDG; hiểu cạnh nội dung nghệ về ý tưởng, dạng đề nghị biết về tác giả, tác thuật hoặc một đoạn có suy nghĩ luận văn học. phẩm của 3 bài thơ trích của các tác sâu sắc, trung đại (Tỏ lòng, phẩm VHDG, diễn đạt Cảnh ngày hè, Nhàn) VHTĐ. trôi chảy Số 5 5,0 điểm 50% 50% Tỉ lệ Tổng Số câu 2 1 2 1 6 Số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10,0 Tỉ lệ 10% 10% 30% 50% 100% 1
  2. B. NÔỊ DUNG ÔN TÂP̣ I. KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂU 1. Các phương thức biểu đạt: Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc Miêu tả: Tái hiện trạng thái, sự vật, con người Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Nghị luận: Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận Thuyết minh: Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp, nguyên lý, công dụng Hành chính - công vụ: Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người 2. Cach đăṭ nhan đề, xac định nôị dung, chu đê: - Cach đăṭ nhan đề phải đảm bảo các tiêu chí: đúng trọng tâm, ngắn gọn, hay. Cơ sở để đặt nhan đề là dựa vào chủ đề, hình tượng trung tâm, ý nghĩa hoặc phần ghi chú cuối văn bản nhưng không được đặt trùng tên với phần ghi chú - Xác định nội dung, chủ đề bằng nhiều cách: + Dựa vào nhan đề (nếu có), hình tượng trung tâm của văn bản, dưa vao cac tư ngư, câu văn nêu lên vân đê chinh (trong tâm) cua văn ban. Cách tìm hiệu quả nhất là chia văn bản ra nhiều phần, ghi chú các nội dung, sau đó gộp các nội dung ghi chú ấy thành đoạn văn chủ đề. 3. Cac biêṇ phap tu từ từ vựng - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Nhân hoá là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người. - Ẩn dụ là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt. - Hoán dụ là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Điệp ngữ là lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. - Chơi chữ là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa của từ ngữ nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm câu văn hấp dẫn và thú vị. - Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. - Tương phản là cách sử dụng những từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt. 2
  3. 4. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: la lơi ăn tiêng noi trong giao tiêp hang ngay nhăm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm cua con ngươi trong XH. - Gồm các dạng: + Dạng nói: độc thoại, đối thoại. + Dạng viết: nhật kí, thư từ, hồi ức cá nhân. + Dạng lời nói tái hiện (mô phỏng lời thoại tự nhiên nhưng đã phần nào được gọt giũa, biên tập lại ít nhiều có tính chất ước lệ, tính cách điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật): lời nói của các nhân vật trong các vở kịch, chèo, truyện, tiểu thuyết, - Đặc trưng: Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể 5. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản - Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản. - Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn. 6. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác: - Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt - Điển tích, điển cố 7. Phương thức trần thuật: - Lời kể trực tiếp: trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi) - Lời kể gián tiếp: trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt. - Lời kể nửa gián tiếp: trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. 8. Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản) - Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép liên tưởng (đồng nghĩa/trái nghĩa): sử dụng ở câu đứng sau những từ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước - Phép nối: sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết) với câu trước. - Phép thế: sử dụng các từ ngữ khác để thay thế cho từ, cụm từ có ở câu trước 9. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng Câu theo mục đích nói : - Câu tường thuật (câu kể) - Câu cảm thán (câu cảm) - Câu nghi vấn (câu hỏi) - Câu khẳng định - Câu phủ định Câu theo cấu trúc ngữ pháp - Câu đơn 3
  4. - Câu ghép/ Câu phức - Câu đặc biệt 10. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng Lưu ý : - Phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, biện pháp tu từ trong bài tập đọc hiểu có thể không sử dụng đơn lẻ mà có sự kết hợp nhiều thao tác, phương thức, biện pháp tu từ cho nên cần phải nắm vững một số biểu hiện để làm bài đúng và đạt hiệu quả cao. - Viết đoạn văn thường phải căn cứ vào bài tập đọc hiểu để viết đúng nội dung yêu cầu cũng như hình thức của đoạn. II. KIẾN THỨC LAM VĂN VĂN TỰ SỰ * Khái niệm về văn tự sự Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. * Chọn sự viêc,̣ chi tiêt tiêu biêu trong văn tự sự 1. Sự việc - Là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác. - Trong văn bản tự sự, mỗi sự việc được diễn tả bằng lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật trong quan hệ với nhân vật khác. - Sự việc tiêu biểu: là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện. 2. Chi tiết - Là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. Có thể là một lời nói, một cử chỉ và một hành động của nhân vật hoặc một sự vật, một hình ảnh thiên nhiên, một nét chân dung. - Chi tiết tiêu biểu: Là chi tiết tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu. 3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu: vơi các bước: - Xác định đề tài, chủ đề câu chuyện. - Dự kiến cốt truyện (Các sự việc tiêu biểu). - Triển khai các sự việc bằng các chi tiết. * Tóm tắt văn ban tự sự 1. Muc đich, yêu cầu tom tắt văn bản tư sư dưa theo nhân vâṭ chinh a. Nhân vật văn học là gì? - Nhân vật văn học là hình tượng con người, cũng có thể là loài vật hay cây cỏ. 4
  5. - Nhân vật có tên tuổi lai lịch rõ ràng, có ngoại hình, có hành động tình cảm và có mối quan hệ với nhân vật khác và tất cả bộc lộ qua diễn biến của cốt truyện. - Trong tác phẩm tự sự có nhiều nhân vật. Người ta chia thành nhân vật chính và nhân vật phụ. b. Tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật chính: chính là viết, kể lại một cách ngắn gọn những sự việc xảy ra cơ bản với nhân vật đó. c. Yêu cầu - Trung thành với VB gốc. - Bố cục rõ ràng, chính xác. d. Mục đích - Ghi chép làm tài liệu, dẫn chứng, kể người khác nghe. - Để dễ nhớ, để hiểu, đánh giá nội dung văn bản. 2. Cach tom tắt văn bản tư sư dưa theo nhân vâṭ chinh - Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó. - Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc). III. TAC PHẨM VĂN HỌC Phần: VĂN HỌC DÂN GIAN 1. Đoan trích: Chiên thắng Mtao Mxây (sư thi Tây Nguyên) va Uylitxo trở vê (sư thi Hy Lap) a. Vẻ đẹp li tưởng của người anh hùng Đăm Săn và Uylitxo: - Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” nói về người anh hùng Đăm săn chân thật, đơn giản, có lúc ngông cuồng, có thể coi là người anh hùng chiến trận. Cuộc đối đầu giữa Đăm Săn với Mtao Mxay là giữa hai tù trưởng dũng mãnh. Đăm săn chiến thắng Mtao Mxay nhờ sự trợ lực của người vợ Hơ-nhi ném miếng trầu để sức lực tăng lên gấp bội và sự giúp đỡ của Ông Trời. Đăm săn chiến đấu không hề đơn độc,chính nghĩa luôn thuộc về chàng. - Đoan trich “Uylitxo trơ vê” khăc hoa hinh tương nhân vật Uylitxơ dũng cảm, gan dạ, chấp nhận thử thách, nhạy bén, sáng suốt, nhẫn nại, có cách ứng xử tinh tế. Bằng trí tuệ của mình,Uylitxo đa vươt qua thư thach cua ngươi vơ va đoan tu gia đinh. Uylitxơ là hình ảnh lí tưởng về một người chồng, một người cha dũng cảm,mưu trí, độ lượng,chung thuỷ. Đồng thời Uylitxơ còn là một biểu tượng đẹp đẽ của tình yêu quê hương, gia đình, tình vợ chồng chung thuỷ. b. Điêm chung và điêm riêng của 2 người anh hùng trong sử thi Đăm Săn (Viêṭ Nam) và sử thi Ôdixe (Hy Lap): 5
  6. - Cả hai nhân vật đều có ý nghĩa biểu trưng cho cộng đồng, có vẻ đẹp ngoại hình, có sức mạnh phi thường, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách,biết căm ghét kẻ hung ác,bênh vực người yếu đuối và biết hi sinh để bảovệ hạnh phúc cho cộng đồng. - Uy-lít-xơ là anh hùng chiến trận, Đăm-săn là tù trưởng. Đăm Săn đươc đê cao bơi ve đep cua sưc manh, cua nhân cach va sư giau co, thinh vương. Uylitxo đươc đê cao ơ ve đep sưc manh, đăc̣ biêṭ la tri tuê.̣ - Cuôc̣ hôn nhân cua Đăm Săn la theo tuc lê ̣ nôi dây cua thi tôc.̣ Cuôc̣ hôn nhân giưa Uylitxo va Penelop la cuôc̣ hôn nhân chung thuy môṭ vơ môṭ chông dưa trên cơ sơ tinh yêu. - Viêc̣ ăn mưng chiên thăng diên ra trong không gian rông̣ lơn,lê hôị tưng bưng cho thây sư thi Đăm Săn coi trong con ngươi cua tâp̣ thê, con ngươi công̣ đông. Trong sư thi Ôdixe, canh đoan tu đa diên ra trong bâu không khi âm cung, thân tinh, trong không gian riêng tư cho thây sư thi Odixe coi trong con ngươi ca nhân, con ngươi đơi tư. 2. Truyêṇ An Dương Vương va Mị Châu - Trọng Thuy (truyền thuyêt) a. Nôị dung: - An Dương Vương xây thành, chế nỏ giữ nước: thành xây ở đất Việt Thường nhưng "hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy". Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương xây được thành, chế nỏ thần, chiến thắng Triệu Đà, buộc hắn phải cầu hoà. Thông qua những chi tiết kì ảo trong truyền thuyết (có sự giúp đỡ của thần linh), dân gian đã ngợi ca nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc. - Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ. + Vì chủ quan, mất cảnh giác, hai cha con An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà dẫn đến việc nước Âu Lạc thất bại. Cùng với nước mất là nhà tan. Trước lời kết tội của Rùa Vàng, An Dương Vương đã "rút gươm chém Mị Châu". Câu nói của Rùa Vàng làm An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch. Hành động "rút gươm chém Mị Châu" thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt và sự tỉnh ngộ muộn màng của nhà vua. + Mối tình Mị Châu - Trọng Thuỷ tan vỡ bởi âm mưu xâm lược của Triệu Đà. Cái chết của Mị Châu, Trọng Thuỷ là kết cục bi thảm của một mối tình éo le luôn bị tác động, chi phối bởi chiến tranh. + Nhân dân không đồng tình với sự chủ quan, mất cảnh giác của An Dương Vương và nêu bài học lịch sử về thái độ cảnh giác với kẻ thù; vừa phê phán hành động vô tình phản quốc, vừa rất độ lượng với Mị Châu, hiểu nàng là người cả tin, ngây thơ bị lợi dụng. Hình ảnh "ngọc trai - nước giếng" thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân dân ta với các nhân vật trong truyện. b. Nghệ thuật - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa "cốt lõi lịch sử" và hư cấu nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai - giếng nước). 6
  7. - Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. c. Ý nghĩa văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. 3. Tâm Cam (truyêṇ cô tích) a. Nội dung - Mâu thuẫn chủ yếu trong tác phẩm là mâu thuẫn giữa cô Tấm mồ côi, xinh đẹp, hiền lành với dì ghẻ và Cám ác độc, tàn nhẫn. Mâu thuẫn này phát triển từ thấp đến cao: ban đầu chỉ là những hơn thua về vật chất, tinh thần, sự ganh ghét mẹ ghẻ con chồng Khi đó, Tấm luôn là người nhường nhịn, chịu thua thiệt. Càng về sau mâu thuẫn chuyển thành sự đố kị, một mất một còn, tiêu diệt lẫn nhau. Đây là những mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền thời cổ nhưng trên hết là mâu thuẫn giữa thiện và ác trong xã hội. Mâu thuẫn này được tác giả dân gian giải quyết theo hướng thiện thắng ác. - Ý nghĩa những lần biến hoá của Tấm: dù bị mẹ con Cám tìm mọi cách tận diệt, Tấm vẫn tái sinh dưới các dạng thức khác nhau (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị). Càng về sau, Tấm càng quyết tâm quyết liệt để giành lại sự sống. Qua những lần biến hoá, dân gian muốn khẳng định: cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính nghĩa không bao giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất làm nên chiến thắng. - Ý nghĩa việc trả thù của Tấm: hành động trả thù của Tấm là hành động của cái thiện trừng trị cái ác. Nó phù hợp với quan niệm "Ở hiền gặp lành", "Ác giả ác báo" của nhân dân. b. Nghệ thuật - Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến. - Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh, tô đậm. - Có nhiều yếu tố thần kì, song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn. - Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. c. Ý nghĩa văn bản Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân vào công lí và chính nghĩa. 4. Truyêṇ cười: ”Tam đai con ga” va “Nhưng nó phải bằng hai mày” 7
  8. * Truyện “Tam đai con ga a. Nội dung - Sự việc gây cười thứ nhất: gặp chữ kê (nghĩa là gà), thầy không biết, trò hỏi gấp, bí quá, thầy nói liều "Dủ dỉ là con dù dì". Người đọc cười vì sự dốt nát, nói liều của thầy. - Sự việc gây cười thứ hai: "Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khe khẽ". Người đọc bật cười vì sự giấu dốt và sĩ diện hảo của thầy. - Sự việc gây cười thứ ba: thầy khấn Thổ công, xin ba đài âm dương thì được cả ba. Thầy đắc chí, tự tin cho trò đọc to "cái sự dốt". Người đọc bật cười vì cái dốt vô tình được khuếch đại. Cái dốt được nhân lên khi có thêm một nhân vật dốt nữa là Thổ công. Ở đây mũi tên bắn trúng hai đích, truyện khèo cả Thổ công với "thầy" vào để chế giễu. - Sự việc gây cười thứ tư: chạm trán bất ngờ với chủ nhà, "thầy" tự thấy cái dốt của mình (và cả cái dốt của "Thổ công nhà nó") nên tìm cách chống chế, che dấu bằng lí sự cùn nhưng cái dốt càng lộ rõ. Người đọc bật cười vì thói giấu dốt bị lật tẩy, thầy đồ tự phô bày cái dốt của mình. Như vậy, mâu thuẫn trái tự nhiên ở đây là cái dốt và sự giấu dốt; càng che giấu thì bản chất dốt nát càng lộ ra. b. Nghệ thuật - Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay quanh một mâu thuẫn gây cười là dốt- giấu dốt, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười. - Cách vào truyện tự nhiên, cách kết cấu truyện rất bất ngờ. - Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ": cái dốt của nhân vật tự hiện ra, tăng dần theo mạch phát triển của truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc. - Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để tăng tính bất ngờ và yếu tố gây cuời. c. Ý nghĩa văn bản Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện Tam đại con gà còn phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình. * Truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” a. Nội dung - Truyện phê phán cách xử kiện của thầy lí và vạch trần bản chất tham nhũng của quan lại địa phương trong xã hội Việt Nam xưa. + Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước đo công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện. + Việc "nổi tiếng xử kiện giỏi" chỉ là hình thức để che giấy bản chất tham lam của lí trưởng nói riêng và quan lại địa phương nói chung. 8
  9. - Truyện cũng thể hiện thái độ vừa thương, vừa trách của dân gian đối với những người lao động như Cải. Cải vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm; vừa đáng cười, lại vừa đáng thương, đáng trách. b. Nghệ thuật - Tạo tình huống gây cười: thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình. - Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa. - Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ. - Chơi chữ: phải là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật). c. Ý nghĩa văn bản Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa. 4. Ca dao than thân, yêu thương tinh nghĩa Bai 1. Tiếng hát than thân - Nhân vật trữ tình: cô gái (thân em) - Nôị dung: Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình mà nhờ sự may rủi của số phận. - Nghê ̣thuât:̣ + Lôi diên đat băng công thưc: mơ đâu băng: Thân em + Nghê ̣thuâṭ so sanh: Thân em như Bai 4. Tiêng hat yêu thương tinh nghĩa - Nhân vật trữ tình: cô gái - Nôị dung: Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ thương bồn chồn, da diết xen lẫn những lo âu của một trái tim chân thành, cháy bỏng yêu thương. - Nghê ̣thuât:̣ + Điêp̣ tư, điệp cấu trúc + Hinh anh ân du: khăn, đen, hoan du: măt. + Nhân hoa: khăn thương nhơ, khăn chui nươc măt, đen thương nhơ, măt ngu không yên Bai 6. Tiêng hat yêu thương tinh nghĩa - Hinh anh, biêu tương: muôi, gưng 9
  10. - Nôị dung: Bài ca dao thể hiện sự gắn bó thuỷ chung, son sắt, bền vững của tình cảm vợ chồng du trai qua thư thach cua thơi gian. - Nghê ̣thuât:̣ hinh anh ân du: muôi, gưng. 5. Ca dao hai hước tự trao va ca dao hai hước châm biêm Bai 1. Ca dao hai hước tự trao - Kêt câu: Viết theo thể đối đáp quen thuôc̣ trong ca dao. - Nhân vâṭ trư tinh: chàng trai và cô gái. - Nôị dung: Bai ca dao la lơi chang trai va cô gai ngheo noi vê lê vâṭ dân cươi va thach cươi rât hom hinh, tư nhiên, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cuộc sống khốn khó. Triết lí nhân sinh đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải. - Nghệ thuật gây cười: + Cách nói khoa trương, phóng đại + Cách nói giảm dần. + Cách nói đối lập. + Sử dụng chi tiết, hình ảnh hài hước. Bai 2. Ca dao hai hước châm biêm - Nhân vâṭ trung tâm: chang trai. - Nôị dung: Bài ca dao châm biếm, phê phán những anh chàng yếu đuối, không đáng sức trai, vô tích sự. - Nghê ̣thuât:̣ + Mơ đâu băng môtip quen thuôc:̣ Lam trai + Hinh anh phong đai, đôi lâp:̣ Khom lưng chông gôi >< ganh hai hat vưng. Phần: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIÊṬ NAM (Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) BAI: TỎ LÒNG (Thuâṭ hoai - Pham Ngũ Lão) 1. Tác giả - Phạm Ngũ Lão (1255- 1320) - Người làng Phù Ủng (Hưng Yên) - Là người văn võ toàn tài, có nhiều công lớn trong kháng chiến chông quân Mông - Nguyên, được phong chức Điện suý, tước Quan nội hầu. 2. Tác phẩm - Sáng tác khi giặc Mông – Nguyên xâm lược nươc ta. a. Nội dung 10
  11. - Vóc dáng hùng dũng: Hình ảnh tránh sĩ: hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. + Hình ảnh "ba quân": hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế quyết chiến quyết thắng. + Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh "ba quân" mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần - "hào khí Đông A". - Khát vọng anh hùng Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài trí "tận trung báo quốc" - thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. b. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. c. Ý nghĩa văn bản Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. BAI: CẢNH NGAY HÈ (Bao kính canh giới – bai 43 - Nguyên Trãi) 1. Tác giả - Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại (Chí Linh- Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). - Xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học. - Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. 2. Tac phâm - Bài thơ “Cảnh ngày hè” trích Quốc âm thi tập, phần Vô đề, mục Bảo kính cảnh giới – bài số 43. a. Nội dung - Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên. + Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. + Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng. - Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì "lao xao", tấp nập; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn. Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế giàu chất nghệ sĩ của tác giả. 11
  12. - Niềm khát khao cao đẹp. + Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gãy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hoà để "Dân giàu đủ khắp đòi phương". + Lấy Nghiêu, Thuấn làm "gương báu răn mình", Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. b. Nghệ thuật - Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và điển tích. - Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi, c. Ý nghĩa văn bản Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi - tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân - được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè. BAI: NHAN (Nguyên Binh Khiêm) 1. Tác giả - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) hiệu là Bạch Vân cư sĩ, Trạng Trình, hay Tuyết Giang phu tử. - Xuất thân từ gia đình trí thức phong kiến. - Có cuộc đời từng trải, chứng kiến nhiều biến cố bão táp của thời đại - Co hoc vấn uyên thâm, thanh cao, chính trực 2. Tác phẩm Nhan đề do người đời sau đặt nhưng cũng là một sự tri âm với tác giả. Chữ nhàn trong bài nhằm chỉ một quan niệm, một cách xử thế. a. Nội dung - Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. - Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về "nơi vắng vẻ", sống hoà nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần". - Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. - Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. b. Nghệ thuật - Sử dụng phép đối, điển cố. 12
  13. - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. c. Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. C. MÔṬ SỐ ĐÊ MINH HỌA Đề 1: Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: [ ] Tình thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa. Tình thương là hạnh phúc của con người, là tình cảm cao đẹp thuộc bản chất của người lao động. [ ] Dân tộc Việt Nam ta xây dựng đất nước trên tình thương và đấu tranh: thương nước, thương nhà, thương người, thương mình; đồng thời đấu tranh kiên cường bất khuất chống cường quyền, chống xâm lược. Dân tộc ta có tinh thần yêu nước rất cao, đồng thời là một dân tộc giàu lòng nhân ái. Ngày nay, trong chế độ mới, chúng ta cần phải nêu cao giá trị tinh thần đó. Đặc biệt, thanh niên cần phải xây dựng tình thương sâu sắc đối với nhân dân lao động và vì tình thương đó mà căm ghét bóc lột, ăn bám và tội ác. Tình cảm ấy, ý thức ấy phải biểu hiện trong nếp sống, trong sự tiếp xúc hằng ngày với nhân dân. (Lê Duẩn, Con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức của thanh niên. Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.36) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? (0,5đ) Câu 2. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tình thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa”? (1,0đ) Câu 3. Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: “Đặc biệt, thanh niên cần phải xây dựng tình thương sâu sắc đối với nhân dân lao động và vì tình thương đó mà căm ghét bóc lột, ăn bám và tội ác”? (1,0đ) Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)? (0,5đ) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 150 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Tình thương là hạnh phúc của con người”. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về hình ảnh ngọc trai – giếng nước trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Đề 2: Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản và trả lời những câu hỏi bên dưới: Có mấy ai nhận ra rằng khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện tại mà chính ta đang sống? Cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn và nghịch cảnh. Cách tốt nhất thích ứng cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin 13
  14. vào chính mình. Tự bản thân mỗi chúng ta, trong bất kì hoàn cảnh nào, phải biết cảm nhận và tìm lấy hạnh phúc riêng cho mình. Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn. Đừng đợi đến khi bạn thật rảnh rỗi hay đến lúc tốt nghiệp ra trường, đừng đợi đến khi kiếm thật nhiều tiền, có gia đình hoặc đến khi nghỉ hưu mới thấy đó là lúc bạn được hạnh phúc. Đừng đợi đến mùa xuân, mùa hạ, mùa thu hay mùa đông rồi mới cảm thấy hạnh phúc. Đừng đợi tia ánh nắng ban mai hay ánh hoàng hôn buông xuống bạn mới nghĩ là hạnh phúc. Đừng đợi đến chiều thứ bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh nhật hay một ngày đặc biệt nào mới thấy đó là hạnh phúc của bạn. Tại sao không phải lúc này? Hạnh phúc là một con đường đi, một hành trình. Hãy trân trọng những khoảnh khắc quý giá trong chuyến hành trình ấy. Hãy dành thời gian quan tâm đến người khác và luôn nhớ rằng, thời gian không chờ đợi một ai! (Trích Hạt giống tâm hồn, NXB Văn học, 2012) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? (0,5 điểm) Câu 2: Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong văn bản (0,5 điểm) Câu 3: Nêu hiệu quả của phép tu từ trong đoạn văn sau: (1,0 điểm) “Đừng đợi đến khi bạn thật rảnh rỗi hay đến lúc tốt nghiệp ra trường, đừng đợi đến khi kiếm thật nhiều tiền, có gia đình hoặc đến khi nghỉ hưu mới thấy đó là lúc bạn được hạnh phúc. Đừng đợi đến mùa xuân, mùa hạ, mùa thu hay mùa đông rồi mới cảm thấy hạnh phúc. Đừng đợi tia ánh nắng ban mai hay ánh hoàng hôn buông xuống bạn mới nghĩ là hạnh phúc. Đừng đợi đến chiều thứ bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh nhật hay một ngày đặc biệt nào mới thấy đó là hạnh phúc của bạn”. Câu 4: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm “khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện tại mà chính ta đang sống”? (1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hạnh phúc. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao: Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai, Mà đèn không tắt. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. 14
  15. Đêm qua em những lo phiền, Lo vì một nỗi không yên một bề (SGK Ngữ văn 10, tập 1) Đề 3: Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Con đi biền biệt tháng ngày Lúc dừng chân đã mây bay trắng đầu! Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà. Con về gần, mẹ đã xa, Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi! Mai sau dù có già rồi, Con vẫn cần mẹ như thời trẻ thơ! ( Trích “Vẫn cần có mẹ”, Nguyễn Văn Thu) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản (0.5 điểm) Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ sau:(0.5 điểm) Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà. Câu 3. Anh/chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?(1.0 điểm) Con về gần, mẹ đã xa, Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi! Câu 4. Thông điệp mà anh (chị) tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do chọn thông điệp đó? (1.0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trich ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo trong cuộc sống con người. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần qua hai câu thơ sau đây trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu. (SGK, Ngữ văn 10 – Tập 1, NXB Giáo dục) 15