Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Bài 14 đến 27 - Trần Thị The

doc 8 trang Như Liên 15/01/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Bài 14 đến 27 - Trần Thị The", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_9_bai_14_den_27_tran_thi_the.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Bài 14 đến 27 - Trần Thị The

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN LỊCH SỬ 9 BÀI 14. VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT Câu 1: Trình bày những chính sách khai thác kinh tế trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của TD Pháp. Những chính sách khai thác đó đã tác động như thế nào đến kinh tế, xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? 1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của TDP: Câu 2. Dưới tác động của chính sách khai thác kinh tế Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã có sự phân hóa như thế nào? Nêu thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? BÀI 16. HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH TỤ NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI NHỮNG NĂM 1919 -1925. Câu 1. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam như thế nào? - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là Văn Ba đã rời cảng Nhà Rồng trên con tàu vận tải La-tus-trê-vin để sang các nước phương Tây. - Từ 1911 đến 1917, Người đến nhiều nước ở Châu Phi, Châu Mĩ và đến cuối năm 1917 Người trở về Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919). - Tháng 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội nghị Vec-xai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam ” đòi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. - Tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin. Nguyễn Ái Quốc hoàn toàn tin theo Lê-nin, đứng về Quốc tế thứ ba. Người đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc: cách mạng vô sản. - Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế 3, và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, Người trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này có ý nghiã to lớn: đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản. Như vậy sau bao nhiêu năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường đúng đắn cho dân tộc Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, vì nó phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử. Câu 2. Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục học tập để hoàn thiện nhận thức của bản thân và tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào về nước, chuẩn bị tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng công sản Việt Nam. Quá trình chuẩn bị đó thể hiện qua các giai đoạn a. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917-1923) - Tháng 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội nghị Vec-xai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam ” nhưng không được chấp nhận. - Tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin. Người đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc: cách mạng vô sản. - Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế 3, và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, Người trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Page 1 A Sự kiện này có ý nghiã to lớn: đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản. ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 1
  2. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa với mục đích đoàn kêt lực lượng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua đó truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đến các dân tộc thuộc địa. - Người viết bài cho báo “Người cùng khổ” để vạch trần tội ác của chủ nghĩa đế quốc. Ngoài ra còn viết bài cho các báo “Nhân đạo”, “Đời sốngcông nhân” và viết cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Những sách, báo này được bí mật chuyển về Việt Nam đã góp phần tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở các thuộc địa và truyền bá tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, làm thức tỉnh đồng bào trong nước. b. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923-1924) - Tháng 6 - 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào ban chấp hành. Tại đây, Nguyền tiếp tục học tập và nghiên cứu. - Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V, Nguyễn Ái Quốc trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng ở các nước thuộc địa; về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa; về vai trò và sức mạnh của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa Những quan điểm, tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và cách mạng vô sản được giới thiệu trong các tác phẩmcủa Người, được bí mật chuyển về nước đến với các tầng lớp nhân dân . Vì vậy, đây chính là bước chuẩn bị quan trọng về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. c. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924-1925) - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). - Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, nòng cốt là Cộng sản đoàn. + Năm 1925, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan tuyên truyền, giáo dục quần chúng của Hội + Mở các lớp huấn luyện cán bộ cách mạng. + Năm 1927, xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh, vạch rõ những phương hướng về chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt + Năm 1928 thực hiện chủ trương Vô sản hóa Như vậy: Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là mốc quan trọng dánh dấu sự phát triển của cách mạng nước ta. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức trung gian để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính vì vậy có thể khẳng định, Nguyễn Ái Quốc không chỉ chuẩn bị trực tiếp về tư tưởng mà cả về tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. Câu 3: Công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 – 1930 đối với dân tộc Việt Nam và cách mạng thế giới? *Đối với dân tộc Việt Nam: - Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. - Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê ninn về nước, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam: - Thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên ( 6/1925). - Với thiên tài và uy tín Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất ba tổ chức Cộng sản thành một chính Đảng duy nhất – Đảng Cộng Sản Việt Nam (6/1/1930). - Đề ra đường lối cơ ban cho cách mạng Việt Nam, Vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đó là Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. - Gắn kết cách mạng Việt Nam với CM thế giới. *Đối với cách mạng thế giới: - Xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng ở chính quốc - Cỗ vũ phong trào đấu tranh chống áp bức của các nước thuộc địa. - Làm phong phú thêm kho tàng lí luận chũ nghĩa Mác – Lênin. Page 2 ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 2
  3. BÀI 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI Câu 1: Hội nghị thành lập ĐCSVN được tổ chức trong hoàn cảnh nào? Nội dung, ý nghĩa của hội nghị? Câu 2: Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam - Đảng Cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. - ĐCSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. - Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng VN: khẳng định giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. - ĐCSVN ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu, quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của CMVN. Câu 3. Nội dung của Luận cương chính trị năm 1930, có những nội dung chủ yếu nào? BÀI 19. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930-1935 Câu 1. Nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931? Câu 2. Vì sao phong trào CM 1930-1931, lại phát triển mạnh mẽ ở Nghệ An, Hà Tĩnh? - Nghệ An, Hà Tĩnh là những vùng quê nghèo nên sự thống trị của đế quốc phong kiến vốn đã nặng nề lại càng nặng nề hơn. - Nhân dân Nghệ-Tĩnh vốn có truyền thong cách mạng, nơi sản sinh ra nhiều người con ưu tú cho dân dộc. - Có trung tâm công nghiệp Vinh- Bến Thủy, nơi tập trung đông công nhân nên dễ thực hiện liên minh công-nông. - Các tổ chức và cơ sở đảng ở đây phát triển mạnh. BÀI 20: CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG NHỮNG NĂM 1936 – 1939 Câu 1:Tình hình thế giới và Đông Dương đã ảnh hưởng như thế nào đến CMVN trong những năm 1936-1939? Câu 2. Ý nghĩa của cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939: - Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Qua phong trào quần chúng được giác ngộ và trỏ thành lực lượng chính trị hùng hậu. Đội ngũ cán bộ Đảng viên trưởng thành, dày dạn kinh nghiệm - Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng. Trình độ chính trị, công tác của cán bộ, đảng viên được nâng cao. - Phong trào có tác dụng to lớn trong việc giáo dục, động viên, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu xuyên tạc, chống phá của bọn phản động. => Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám – 1945. BÀI 22: CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA Câu 1: Hội nghi trung ương Đảng lần thứ 8 được triệu tập trong hoàn cảnh nào? Nội dung của Hội nghị? Page 3 a. Hoàn cảnh: * Thế giới: - Tháng 6/1941, phát Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô. ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 3
  4. - Trên thế giới hình thành hai trận tuyến: một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu, một bên là khối phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận trong cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ tiến bộ. * Trong nước: + Nhật vào Đông Dương, Pháp-Nhật câu kết với nhau để áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương, vận mệnh của dân tộc suy vong hơn bao giờ hết. + Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng. + Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 họp tại Pác-Pó (Cao Bằng) từ ngày 10- 19/5/1941. b. Nội dung hội nghị: Hội nghị chủ trương: + Trước hết phải giải phóng các dân tộc Đông Dương khỏi ách áp bức của Pháp-Nhật. + Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”. + Thực hiện khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công” + Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh (19/5/1941) nhằm đoàn kết tất cả clực lượng cùng nhau giải quyết vấn đề dân tộc và sinh tồn. c. Ý nghĩa: - Hội nghị TW Đảng lần 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn: đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng đã đề ra từ Hội nghị lần 6. - Nghị quyết của Hội nghị có tác dụng quyết định, động viên toàn Đảng, toàn dân, tích cực chuẩn bị lực lượng mọi mặt tiến tới khởi ngĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Câu 2. Tại sao Nhật lại đảo chính Pháp? Đảng CSĐông Dương đã có biệp Pháp và chủ trương gì, khẩu hiệu gì để đẩy phong trào cách mạng tiến tới Tổng khởi nghĩa? BÀI 23: TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM 1945 VÀ SỰ THÀNH LẬP NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Câu 1. Lệnh Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được ban bố trong hoàn cảnh nào? * Tình hình thế giới : - Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc: Đức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện. - Ở châu Á: Ngày 15/8/1945, Nhật chính thức đầu hàng quân Đồng Minh không điều kiện. - Các nước Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương. * Tình hình trong nước : - Quân Nhật ở Đông Dương và tay sai hoang mang cực độ. Kẻ thù của dân tộc Việt Nam đã gục ngã, đây chính là thời cơ ngàn năm có một để ta vùng lên giành chính quyền. -Lực lượng của ta đã lớn mạnh, nhân dân và Đảng đã có sự chuận bị chu đáo trong vào 15 năm. - Nghe tin phát xít Nhật đầu hàng, Ủy Ban khởi nghĩa khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra “Quân lệnh số 1”, kêu gọi toàn dân nổi dậy. - Ngày 14/8 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang quyết định phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta. - Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Đảng, lập Ủy Ban giải phóng dân tộc. Sau đó, Hồ Chí Minh gửi thư yêu cầu đồng bào cả nước nổi dậy khởi nghĩa. Câu 2. Diễn biến chính của Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước tháng Tám năm 1945? * Giành chính quyền ở Hà Nội: Page 4 + Ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng rất sôi động Các đội Tuyên truyền xung phong của Việt Minh hoạt động khắp thành phố + Ngày 15 - 8, Việt Minh tổ chức diễn thuyết ở ba rạp hát trong thành phố. ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 4
  5. + Ngày 16 - 8, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi. Chính phủ bù nhìn lung lay đến tận gốc rễ. + Ngày 19 - 8, mít tinh tại Nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở chính quyền địch, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội *. Giành chính quyền trong cả nước. - Từ ngày 14/8/1945 đến ngày 18/8/1945, 4 tỉnh đầu tiên giành được chính quyền là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam. - Ngày 19/8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. - Ngày 23/8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế . - Ngày 25/8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Sài Gòn. - Từ ngày 14/8 đến ngày 28/ 8/1945, Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả nước. - Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. - Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Câu 17: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945? a. Nguyên nhân thắng lợi: * Chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân. Vì vậy, khi Đảng và mặt trận VM phất cao ngọn cờ cứu nước, thì toàn dân nhất tề đứng lên để cứu nước. + Do sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Biết kết hợp tài tài giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, giữa chiến tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở nông thôn rồi tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. * Khách quan: Cách mạng tháng Tám thắng lợi tương đối nhanh chóng ít đổ máu một phần nhờ hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đánh bại phát xít Đức-Nhật. b. Ý nghĩa lịch sử - Đối với dân tộc Việt Nam: + Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích nô lệ Nhật - Pháp, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, đưa nước ta trở thành một nước độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập, tự do, làm chủ nước nhà. + Mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập, tự do ; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. + Đưa Đảng cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền . - Đối với thế giới: + Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới. + Góp phần củng cố hòa bình ở khu vực Đông Nam Á nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. CHƯƠNG V. VIỆT NAM TỪ CUỐI NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954 BÀI 25. NHỮNG NĂM ĐẦU CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950) Câu 1: Âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947? Page 5 a. Âm mưu của Pháp: ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 5
  6. - Thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc nhằm: đập tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta; khóa chặt biên giới Việt-Trung, ngăn chặn đường liên lạc giữa ta với quốc tế. b. Chủ trương của ta: Chiến đấu để bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc. Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” d. Diễn biến: * Quân Pháp: - Ngày 7/10/1947, Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc với việc cho quân nhảy dù xuống chiếm thị xã Bắc Kạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn, - Một cánh quân từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, rồi từ Cao Bằng đánh xuóng Bắc Kạn. - Một cánh quân ngược sông Hồng, sông Lô và sông Gâm lên thị xã Tuyên Quang, Chiêm Hóa ACác cánh quân tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ Việt Bắc. * Quân ta: - Tại Bắc Kạn: ta chủ động bao vây, chia cắt và cô lập, đánh tập kịch địch. - Ở mặt trận hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở Bản Sao, đèo Bông Lau. - Ở hướng tây: Ta phục kích, đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau. d. Kết quả: - Đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc. Việt Bắc trở thành “mồ chôn giặc Pháp” - Căn cứ địa VB được giữ vững. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành nhanh chóng. e. Ý nghĩa: - Chiến thắng Việt Bắc của ta buộc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang đánh lâu dài có lợi cho ta. - §©y lµ chiÕn dÞch ph¶n c«ng lín ®Çu tiªn cña ta giµnh th¾ng lîi trong kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p chøng minh sù ®óng đ¾n trong ®ưêng lèi kh¸ng chiÕn l©u dµi, toàn dân, toàn diện cña §¶ng ta. Chứng minh sự vững chắc của căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc. - Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, là mốc khởi đầu sự thay đổi trong so sánh lực lượng có lợi cho cuộc kháng chiến của ta. BÀI 26: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1950 - 1953) Câu 1: Âm mưu của Pháp, chủ trương của ta. Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên Giới 1950? a. Âm mưu của Pháp: Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp thực hiện kế hoạch Rơve với nội dung: + “Khóa chặt biên giới Việt – Trung” bằng cách tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4 và “cô lập Căn cứ địa Việt Bắc” với đồng bằng Liên khu III và liên khu IV . + Thiết lập hành lang Đông-Tây. + Chuẩn bị tiến công quy mô lớn lên Việt Bắc lần thứ hai . b. Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta: Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 nhằm: + Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, + Khai thông biên giưới Việt-Trung + Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc c. Diễn biến: - 16-9-1950. ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê Page 6 - Đến ngày 18/9/ 1950 ta chiếm được Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Hệ thống phòng ngự trên đường số 4 của địch bị lung lay. ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 6
  7. - Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4 và cho quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón quân từ Cao Bằng rút về. - Quân ta chủ động mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, khiến cho hai cánh quân này không gặp được nhau. - Thất bại liên tiếp, Pháp rút lần lượt khỏi Thất Khê, Na Sầm. Đến ngày 22/10/1950 đường số 4 được giải phóng. - Quân ta còn đẩy mạnh hoạt động ở tả ngạn sông Hồng, đường số 6, buộc địch phải rút chạy khỏi Hòa Bình. d. Kết quả: - Chiến dịch Biên giới thắng lợi, ta giải phóng đường biên giới Việt-Trung với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây của Pháp. - Phá thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc cả trong lẫn ngoài căn cứ địa VB, kế hoạch Rơve bị phá sản. e. Ý nghĩa: - Chiến dịch Biên Giới đã chứng minh sự trưởng thành của Bộ đội ta qua 4 năm kháng chiến . - Qua chiến dịch này ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ . - Chiến dịch Biên giới thắng lợi đã đưa cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới: ta giành quyền chủ động trên chiến trường. BÀI 27: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 - 1954) Câu 1. Âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, diễn biến và kết quả của chiến dịchlịch sử Điện Biên Phủ (1954)? a. Âm mưu của Pháp: - Sau những thất bại liên tiếp trên chiến trường Đông Dương, được sự giúp đỡ của Mỹ, Pháp tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương ( gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu) - Pháp quyết định giao chiến với ta tại Điện Biên Phủ. b. Chủ trương của ta: Đầu tháng 12/ 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng địch giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào. c. Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13//3 đến ngày 7/5/1954, được chia làm 3 đợt: - Đợt 1: quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. - Đợt 2: quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm. - Đợt 3: quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại của phân khu Trung Tâm và phân khu Nam. 17giờ 30 phút ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch đầu hàng. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. d. Kết quả: - Ta đã loại vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh. e. Ý nghĩa: - Thắng lợi Điện Biên Phủ làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava. - Buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. - Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất, oanh liệt nhất, tiêu biểu cho tinh thần chiến đấu anh hùng, bất khuất của dân tộc ta. Chiến thắng “đã được ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Page 7 Đằng, một Chi Lăng, một Đống Đa ở thế kỉ XX”. ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 7
  8. - Giáng đòn quyết định vào tham vọng xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương. - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 2: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954). * Ý nghĩa lịch sử: - Chấm dứt chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. - Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giớ, trước hết ở các nước Á, Phi, MLT. * Nguyên nhân thắng lợi - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo - Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn được xây dựng vững chắc về mọi mặt. - Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương chống kẻ thù chung. - Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa, cùng các lực lượng dân chủ tiến bộ. Page 8 ÔN TẬP SỬ 9 GV: TRẦN THỊ THE 8