Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 9 vẽ các loại biểu đồ cơ bản

doc 18 trang Đăng Bình 08/12/2023 640
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 9 vẽ các loại biểu đồ cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_ve_cac_loai_b.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 9 vẽ các loại biểu đồ cơ bản

  1. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” PHẦN 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ). Ở các trường THCS việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em là điều cần thiết. Mặc dù những kĩ năng địa lý đã được hình thành từ lớp 6,7,8 nhưng chưa hình thành thói quen thường xuyên, học sinh còn lung túng trong cách xác định và vẽ các dạng biểu đồ cơ bản trong một số bài tập cụ thể. Vì thế, từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên :“Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các loại biểu đồ cơ bản”. 2. Đối tượng, phạm vi, và mục đích của đề tài : 2.1. Đối tượng nghiên cứu : Hướng dẫn kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9. 2.2. Phạm vi nghiên cứu : Đề tài xây dựng trong phạm vị chương trình địa lý lớp 9 ở THCS 2.3. Mục đích của đề tài : Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 có hiệu quả hơn qua việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên bậc THPT. 1
  2. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” PHẦN 2 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI A. Nội dung 1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài Khi vẽ biểu đồ đúng, chính xác thì những con số, những cột, đường, miền không còn bị khô cứng mà trở nên sống động, giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp chung  Phải hướng dẫn học sinh cách xác định các dạng biểu đồ cơ bản.  Hướng dẫn cách vẽ qua một số bài tập cụ thể. 2.2. Phương pháp cụ thể Tôi thường xuyên thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý nói chung. Đồng thời thăm dò sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức biểu đồ của học sinh khi học địa lý. Đặc biệt nghiên cứu kết quả của việc vận dụng kiến thức biểu đồ vào giảng dạy mang lại kết quả như thế nào trong việc hình thành kĩ năng địa lý ở học sinh. 3. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng Học sinh trường lớp 9 THCS Nguyễn Huệ - TP. Đà Nẵng 4. Thời gian nghiên cứu và ứng dụng Thời gian nghiên cứu lí luận và thực nghiệm: năm học 2010 – 2011. Thời gian ứng dụng thực tế: năm học 2011 – 2012 và các năm học tiếp theo. 5. Nội dung nghiên cứu Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn nhận biết và vẽ các dạng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp 9 THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: 2
  3. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Biểu đồ đường, biểu đồ cột, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền. 5.1. Nhận biết biểu đồ : Để có thể dễ dàng phân biết được các loại biểu đồ, ta có thể tạm xếp biểu đồ thành 2 nhóm với 7 loại biểu đồ và khoảng 20 dạng khác nhau tùy theo cách thể hiện ● Nhóm 1. Hệ thống các biểu đồ thể hiện qui mô và động thái phát triển, có các dạng biểu đồ sau: - Biểu đồ đường biểu diễn: ▪ Yêu cầu thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một đường biểu diễn; Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (có cùng một đại lượng); Biểu đồ có nhiều đường biểu diễn (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ chỉ số phát triển - Biểu đồ hình cột: ▪ Yêu cầu thể hiện về qui mô khối lượng của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một dãy cột đơn; Biểu đồ có 2, 3, cột gộp nhóm (cùng một đại lượng); Biểu đồ có 2, 3, cột gộp nhóm (nhưng có hai hay nhiều đại lượng khác nhau); Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm; Biểu đồ thanh ngang; Tháp dân số (dạng đặc biệt) - Biểu đồ kết hợp cột và đường. ▪ Yêu cầu thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ cột và đường (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ cột và đường có 3 đại lượng (nhưng phải có 2 đại lượng phải cùng chung một đơn vị tính). 3
  4. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” ● Nhóm 2. Hệ thống các biểu đồ cơ cấu, có các dạng biểu đồ sau: - Biểu đồ hình tròn. ▪ Yêu cầu thể hiện: Cơ cấu thành phần của một tổng thể; Qui mô của đối tượng cần trình bày. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một hình tròn; 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau); 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước khác nhau); Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn (biểu đồ bán nguyệt). - Biểu đồ cột chồng. ▪ Yêu cầu thể hiện qui mô và cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một cột chồng; Biểu đồ 2, 3 cột chồng (cùng một đại lượng). - Biểu đồ miền. ▪ Yêu cầu thể hiện đồng thời cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ miền “chồng nối tiếp”. - Biểu đồ 100 ô vuông. Chủ yếu dùng để thể hiện cơ cấu đối tượng. Loại này cũng có các dạng biểu đồ một hay nhiều ô vuông (cùng một đại lượng). 5.2. Kỹ năng lựa chọn biểu đồ. ● Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề). Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau: - Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng năm ”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện. - Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện . & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành 4
  5. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì. - Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm )”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ: + Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ đến ”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm ; Tình hình biến động về sản lượng lương thực ; Tốc độ phát triển của nền kinh tế v.v. + Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”, “Diện tích” từ năm đến năm ”, hay “Qua các thời kỳ ”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển ; Sản lượng lương thực của ; Diện tích trồng cây công nghiệp + Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”, “Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo ”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng công nghiệp phân theo ; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường ; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu ● Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê: Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý: - Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. - Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn. 5
  6. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” - Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp. - Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha ) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số. - Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý: ▪ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán phải bằng 100% tổng. ▪ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện. ▪ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn). ● Căn cứ vào lời kết của câu hỏi. Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau Em hãy vẽ biểu đồ thích hợp Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp. 5.3. Kỹ thuật tính toán, xử lý các số liệu để vẽ biểu đồ. Đối với một số loại biểu đồ (đặc biệt là biểu đồ cơ cấu), cần phải tính toán và xử lý số liệu như sau: 6
  7. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” ● Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể. Có 2 trường hợp xảy ra - Trường hợp (1): Nếu bảng thống kê có cột tổng. Ta chỉ cần tính theo công thức: Số liệu tuyệt đối của (thành phần A) Tỉ lệ cơ cấu (%) của (A) = x 100 Tổng số - Trường hợp (2): Nếu bảng số liệu không có cột tổng, ta phải cộng số liệu giá trị của từng thành phần ra (tổng) rồi tính như trường hợp (1). ● Tính qui đổi tỉ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn. Chỉ cần suy luận: Toàn bộ tổng thể = 100% phủ kín hình tròn (360 0), như vậy 1% = 3,60. Để tìm ra độ góc của các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần nhân với 3,6 0 (không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm) ● Tính bán kính các vòng tròn. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp (1). Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau. - Trường hợp (2). Nếu số liệu của các tổng thể cho là giá trị tuyệt đối (lớn, nhỏ khác nhau), ta phải vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau. Ví dụ: Giá trị sản lượng công nghiệp của năm (B) gấp 2,4 lần năm (A), thì diện tích biểu đồ (B) cũng sẽ lớn gấp 2,4 lần biểu đồ (A); Hay bán kính của biểu đồ (B) sẽ bằng: 2,4 1,54 lần bán kính biểu đồ (A). ● Tính chỉ số phát triển. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp (1): Nếu bảng số liệu về tình hình phát triển của ngành kinh tế nào đó trải qua ít nhất là từ 4 thời điểm với 2 đối tượng khác nhau), yêu cầu tính chỉ số phát triển (%). 7
  8. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Cách tính: Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên trong bảng số liệu thống kê thành năm đối chứng = 100%. Tính cho giá trị của những năm tiếp theo: Giá trị của năm tiếp theo (chia) cho giá trị của năm đối chứng, rồi (nhân) với 100 sẽ thành tỉ lệ phát triển (%) so với năm đối chứng; Số đó được gọi là chỉ số phát triển. - Trường hợp (2): Nếu bảng thống kê có nhiều đối tượng đã có sẵn chỉ số tính theo năm xuất phát. Ta chỉ cần vẽ các đường biểu diễn cùng bắt đầu ở năm xuất phát và từ mốc 100% trên trục đứng. ● Một số trường hợp cần xử lý, tính toán khác. Sản lượng - Tính năng suất cây trồng: Năng suất = (đơn vị: tạ/ha) Diện tích - Tính giá trị xuất khẩu và nhập khẩu: ▪ Tổng giá trị xuất, nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu + Giá trị nhập khẩu. ▪ Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu. Nếu xuất > nhập: Cán cân xuất nhập khẩu dương ( + ) xuất siêu. Nếu xuất < nhập: Cán cân xuất nhập khẩu âm ( - ) nhập siêu. Giá trị xuất khẩu ▪ Tỉ lệ xuất nhập khẩu = x 100 Giá trị nhập khẩu - Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử 5.4. Ví dụ minh họa Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn: Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999 (Đơn vị: triệu người) Năm 1921 1960 1980 1985 1990 1993 1999 Số dân (triệu người) 15,6 30,2 53,7 59,8 66,2 70,9 76,3 8
  9. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Hướng dẫn: - B1: Vẽ hệ trục tọa độ, trục hoành ghi năm (chú ý khoảng cách năm), trục tung ghi đơn vị (triệu người). - B2: Đánh dấu các điểm theo bảng số liệu sau đó dùng thước nối điểm lại với nhau. - B3: Hoàn thành biểu đồ và ghi tên biểu đồ. Ví dụ 2: Biểu đồ cột chồng: Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%) Sản phẩm Phụ phẩm Năm Tổng số Gia súc Gia cầm trứng, sữa chăn nuôi 1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9 2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4 Hướng dẫn :  Cách vẽ : . Bước 1: Vẽ trục tọa độ : 9
  10. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” - Trục tung biểu thị phần trăm. - Trục hoành biểu thị năm. . Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%. . Bước 3: Chia tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng. . Bước 4: Ghi tên biểu đồ. . Bước 5: Chú giải.  Biểu đồ : % Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi từ 1990 – 2002. Ví dụ 3: Biểu đồ thanh ngang Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996. (Đơn vị : Nghìn người) Vùng kinh tế Lực lượng lao động Miền núi và trung du phía Bắc 6,433 Đồng bằng sông Hồng 7,383 Bắc Trung Bộ 4,664 Duyên hải Nam Trung Bộ 3,805 Tây Nguyên 1,442 Đông Nam Bộ 4,391 10
  11. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Đồng bằng sông Cửu Long 7,748  Cách vẽ : . Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị. . Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.  Biểu đồ : Biểu đồ thể hiện lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996 Ví dụ 4: Biểu đồ kết hợp Cho BSL sau: tình hình phát triển du lịch nước ta giai đoạn 1990 - 2005 Năm Khách du lịch (nghìn lượt) Doanh thu ( tỉ đồng) 1990 1.250 65 1995 6.858 8.000 2000 13.430 17.400 2005 19.577 30.000 Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện tình hình phát triển du lịch nước ta giai đoạn 1990 – 2005. 11
  12. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Hướng dẫn :  Cách vẽ : . Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành. - Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm. - Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người. - Trục hoành biểu thị các năm. - Chú ý: chia khoảng cách các năm. . Bước 2 : - Dân số vẽ bằng cột. - Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường. . Bước 3: Ghi tên biểu đồ. . Bước 4: Lập bảng chú giải.  Biểu đồ Ví dụ 5: Biểu đồ miền Cho bảng số liệu khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo loại hình vận tải nước ta giai đoạn 1985 - 2005 ( Đơn vị: %) Năm Đường sắt Đường bộ Đường sông Đường biển 12
  13. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” 1985 7.6 58.3 29.2 4.9 1990 4.4 58.9 30.2 6.5 1995 5.2 64.2 23.0 7.6 2000 4.6 63.8 22.2 9.4 2005 2.8 66.9 19.9 10.4 Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo loại hình vận tải nước ta giai đoạn 1985 – 2005? Hướng dẫn: - Vẽ khung hình chữ nhật, trục tung có trị số là 100%, trục hoành ghi năm (chú ý độ dài, ngắn các năm). - Vẽ ranh giới từng miền, chú giải . + Vẽ lần lượt theo từng chỉ tiêu ( không vẽ lần lượt theo các năm. + Cách xác định các điểm để vẽ tương tự như vẽ biểu đồ đường biểu diễn. + Vẽ xong miền nào thì tô màu miền đó. Đồng thời thiết lập bảng chú giải. Vẽ biểu đồ: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÌNH VẬN TẢI NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1985- 2005 % 100 4.9 6.5 7.6 9.4 10.4 90 23 80 29.2 30.2 22.2 19.9 70 60 50 40 58.3 64.2 63.8 66.9 58.9 30 20 10 7.6 0 4.4 5.2 4.6 2.8 Năm 1985 1990 1995 2000 2005 ĐƯỜNG ĐƯỜNG ĐƯỜNG ĐƯỜNG SẮT BỘ SÔNG BIỂN 13
  14. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Ví dụ 6: Biểu đồ tròn Cho BSL: Cơ Năm cấu diện 1990 2002 tích gieo trồng các Tổng số 100 100 nhóm cây năm Cây lương thực 71,6 64,9 1990 và 2002(%) Cây công nghiệp 13,3 18,2 Cây thực phẩm, ăn quả, 15,1 16,9 cây khác Hướng dẫn: Bước 1: Lập bảng xử lí số liệu (tùy theo bài) Bước 2: Vẽ biểu đồ hình tròn: - Vẽ hình tròn - Vẽ hình quạt ứng với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu (Quy tắc: Bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” thuận theo chiều kim đồng hồ) - Ghi trị số % vào hình quạt tương ứng. - Thiết lập bảng chú giải. - Ghi tên biểu đồ. 14
  15. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” B. Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy 1. Quá trình áp dụng của bản thân a. Đối với giáo viên : Mặc dù học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp 6, 7, 8 song số tiết học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ còn quá ít. Chính vì vậy các em thường chỉ dừng ở mức độ biết đọc, hiểu biểu đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột. Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh cách chọn biểu đồ thích hợp để vẽ. Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học (chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như ghi tên biểu đồ, kí hiệu biểu đồ, ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ. b. Đối với học sinh Ngay từ đầu năm học lớp 9 tôi quy định tất cả các em học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, atlat địa lý và dụng cụ học tập đầy đủ để phục vụ việc học tập cho bộ môn. Ngoài ra tôi thường ra các bài tập biểu đồ về nhà cho các em để các em có thời gian rèn luyện ở nhà. Sau đó đến lớp tôi có kiểm tra đánh giá và nhắc nhở uốn nắn các em một cách kịp thời để động viên khuyến khích các em. 2. Kết quả đạt được Qua việc nghiên cứu và ứng dụng việc hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản, bản thân tôi thu được một số kết quả như sau: - Đa số học sinh biết nhận biết chính xác và cách vẽ các dạng biểu đồ khi có bài tập cụ thể - Các em có thái độ tích cực và hứng thú khi làm các bài tập vẽ biểu đồ. - Kĩ năng vẽ biểu đồ của các em ngày càng được nâng cao và thẩm mĩ tốt. 15
  16. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” - Kết quả kiểm tra sau khi cho các em các bài tập cụ thể của 45 em trong lớp học như sau: TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu (8 – 10 điểm) (6,5 – 7,9 điểm) (5 – 6,4 điểm) (<5 điểm) 45 SL TL % SL TL % SL TL % SL TL % 25 55,6 14 31,1 6 13,3 - - 16
  17. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” C. KẾT LUẬN Qua đề tài này tôi thấy để giảng dạy địa lý lớp 9 được tốt thì cả thầy và trò phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, dụng cụ dạy và học. Người thầy là người có nhiệm vụ hướng dẫn học trò nên thầy phải nghiên cứu, soạn giáo án kỹ, có hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp khi khai thác kiến thức qua biểu đồ, rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ và có óc thẩm mỹ khi vẽ biểu đồ. Tóm lại, thực hiện được các kỹ năng vẽ biểu đồ trong việc dạy - học môn Địa Lí trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Về phía học sinh: các em chủ động nắm bắt kiến thức phát huy được khả năng tư duy sáng tạo. Với đề tài này tôi hi vọng nó sẽ góp phần nào đó giải quyết những khó khăn của một số giáo viên khi sử dụng biểu đồ trong giảng dạy và giúp học sinh có thói quen sử dụng biểu đồ trong học tập địa lý 9. Trong điều kiện thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế vì vậy đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong sự cộng tác của bạn đọc. Sự đóng góp chân thành của các bạn sẽ được bổ sung ngay vào đề tài và nó có tác dụng rộng rãi để chúng ta cùng áp dụng nó vào trong công việc giảng dạy và học tập môn địa lý lớp 9 ở THCS. Tôi xin chân thành cám ơn! Đà Nẵng, ngày 10 tháng 01 năm 2017 Người viết Trương Thị Nhàn 17
  18. “Hướng dẫn học sinh lớp 9 vẽ các dạng biểu đồ cơ bản” Những tài liệu tham khảo khi xây dựng đề tài - Sách giáo khoa địa lý 9 - Sách giáo viên địa lý 9 - Át lát địa lý Việt Nam - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 8 - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 9 - Tuyển chọn Những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào Đại học Cao đẳng môn địa lý- NXB Giáo dục - Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ- Tác giả Trần Văn Quang – NXB Giáo dục. 18