Tài liệu Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT - Môn Lịch sử năm 2010

doc 42 trang Đăng Bình 11/12/2023 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT - Môn Lịch sử năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_huong_dan_on_tap_thi_tot_nghiep_thpt_mon_lich_su_na.doc

Nội dung text: Tài liệu Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT - Môn Lịch sử năm 2010

  1. Lời nói đầu Cuốn “Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT - môn Lịch sử 2010” nhằm giúp học sinh ôn luyện kiến thức, vừa làm quen với các dạng câu hỏi, để qua đó xác định kiến thức trình bày do yêu cầu của đề thi đặt ra. Từ đó, giúp học sinh tránh được những lỗi thường gặp trong quá trình đi thi, như xác định sai yêu cầu của đề thi, làm thiếu ý Trên cơ sở nội dung chương trình, tài liệu giáo khoa, tài liệu chuẩn kiến thức và tài liệu Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT năm học 2009 - 2010 - Môn: Lịch sử (NXB Giáo dục Việt Nam) chúng tôi mong muốn cuốn tài liệu này thực sự giúp các em học sinh nắm được kiến thức cơ bản một cách hệ thống về chương trình Lịch sử lớp 12 có liên quan đến kỳ thi tốt nghiệp sắp tới. Mặt khác, cuốn tài liệu này cũng có thể giúp các bạn học viên Bổ túc văn hóa tự ôn luyện. Vì nó cũng được biên soạn dựa trên Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệpTHPT môn Lịch sử 2010 (thuộc chương trình của Giáo dục thường xuyên). Trong quá trình biên soạn, không thể tranh khỏi những hạn chế, rất mong quí đồng nghiệp và bạn đọc góp ý, bổ sung. Xin chân thành cảm ơn! Nhóm biên soạn 1
  2. Phần một LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 Câu 1. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên Hợp Quốc? * Hoàn cảnh lịch sử: từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mĩ), thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên Hợp quốc. * Mục đích Duy trì hòa bình và an ninh TG. Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. * Nguyên tắc hoạt động: Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào. Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình. Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô (nay là Nga), Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. * Các cơ quan chính: gồm 6 cơ quan chính Đại hội đồng: gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần, những quyết nghị quan trọng phải được 2/3 số nước thành viên trở lên đồng ý. Hội đồng bảo an: là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, hoạt động theo nguyên tắc nhất trí của 5 nước ủy viên thường trực là Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. - Ban thư ký: Cơ quan hành chính – tổ chức của Liên Hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư ký có nhiệm kỳ 5 năm. - Các tổ chức chuyên môn khác: Hội đồng kinh tế và xã hội, Tòa án quốc tế, Hội đồng quản thác . * Vai trò: - Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực, thế giới. - Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế giữa các quốc gia thành viên. Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam gia nhập Liên Hiệp quốc tháng 9/1977. Câu 2. Trình bày những nét chung về Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Những biến đổi cuả Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai)? - Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất TG. Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản); sau 1945 có nhiều biến chuyển: - Tháng 10.1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc. - Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai chế độ nhà nước khác nhau trên bán đảo này. - Từ nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan), còn Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Riêng Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất TG. Câu 3. Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai? * Đấu tranh giành độc lập. - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực đều bị Nhật Bản thôn tính (trừ Thái Lan). 2
  3. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Nhưng thực dân Âu – Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập dân tộc (Indonesia: 1949, Đông Dương: 1975 hoặc các nước đế quốc Âu – Mĩ phải công nhận độc lập của các nước, như Philippin (1946); Miến Điện (1948) * Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội: Sau khi giành độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á lựa chọn cho mình mỗi con đường phát triển riêng: nhóm các nước Đông Dương xây dựng kinh tế theo cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp, đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng gặp phải không ít khó khăn. Trước tình hình đó các nước như, Việt Nam, sau đó Lào và Cămpuchia tiến hành đổi mới, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Trong khi đó, nhóm 5 nước ASean (Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan) tiến hành công nghiệp hóa đất nước đã gặt hái được nhiều thành công, như Singapo trở thành “con rồng châu Á”, Thái Lan, Malaixia trở thành nước công nghiệp mới (Nics) * Liên kết khu vực: Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế thế giới và xu thế toàn cầu hóa, nhằm hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực. Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASean) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trong quá trình phát triển Asean không ngừng phát triển, đến nay đã có 10 quốc gia thành viên và là khu vực được đánh giá phát triển năng động nhất thế giới. Câu 4. Những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, trừ Thái Lan, các nước Đông Nam Á là thuộc địa của thực dân Âu – Mĩ. - Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. - Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng quân Đông minh, nhân dân Đông Nam Á nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập, như Inđônêxia (8.1945), Việt Nam (10.1945), Lào (10.1945) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Sau Chiến tranh, thực dân Âu – Mĩ quay trở lại tái chiếm các nước Đông Nam Á. Nhân dân các nước này đứng lên kháng chiến, từ cuối thập kỉ 40 đến thập kỉ 50, nhiều nước trong khu vực giành độc lập, như Philíppin (1946), Miến Điện (1948), Inđônêxia (1949), mã Lai (1957), Xingapo (1959). - Tháng 7.1954, cuộc kháng chiến chống Pháp của ba nước Đông Dương kết thúc thắng lợi. Thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập của các quốc gia này. - Từ 1954 nhân dân Việt Nam, Lào và sau đó là Cămpuchia bước vào cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, đến năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ giành thắng lợi. - 1.1.1984, Brunây tuyên bố độc lập; sau khi tách khỏi Inđônêxia, đến ngày 20.5.2002, Đông Timo tuyên bố độc lập. Câu 5. Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1975? * Giai đoạn: 1945 – 1954 Tháng 8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền CM. Ngày 12/10/1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập. Tháng 3/1946, Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào cầm súng bảo vệ nền độc lập. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng CM trưởng thành. - Từ 1953 – 1954, liên quân Lào – Việt phối hợp mở nhiều chiến dịch giành thắng lợi lớn. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào. * Giai đoạn: 1954 – 1975 - Sau Hiệp định Giơnevơ (1954), Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mĩ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi. Đến đầu những năm 1960 cách mạng đã giải phóng 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước. Từ 1964 1973, nhân dân Lào đánh bại các chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ 3
  4. - Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. - Thắng lợi của CM Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế, xã hội. Câu 6. Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng Cămpuchia từ năm 1945 đến năm 1993? * Giai đoạn: 1945 – 1954 - Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. - Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của Xihanúc, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng. - Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia. * Giai đoạn: 1954 – 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước; không tham gia bất cứ liên minh quân sự nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc. * Giai đoạn: 1970 – 1975 - Ngày 18/3/1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia. Từ đây nhân dân Cămpuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam tiến hành kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. * Giai đoạn nội chiến: 1975 - 1979 - Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam. - Ngày 3/12/1978, Mặt trận Dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, quân dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi. - Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước. * Giai đoan từ năm 1979 đến nay (thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước) - Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. - Sau cuộc Tổng tuyển cử tháng, đến 9/1993 Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới. Câu 7. Trình Bày các thời kỳ phát triển của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (1945 – 2000)? - Những năm 1950 – 1960: tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. - Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu .Chiến lược này đạt một số thành tựu, như sản xuất đã đáp ứng nhu cầu cơ bản trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo. Nhưng chiến lược kinh tế hướng nội cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tham nhũng, quan liêu - Từ những năm 60 – 70 trở đi, nhóm các nước sáng lập Asean chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Sau 30 năm, bộ mặt kinh tế – xã hội các nước này có sự biến đổi lớn: Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế cao hơn nông nghiệp; mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. - Thời kì 1997 – 1998, các nước trong khu vực trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ nghiêm trọng, phải vài năm sau kinh tế mới được phục hồi. Câu 8. So Sánh chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nước sáng lập Asean - Chiến lược kinh tế hướng nội của các nước sáng lập Asean (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) 4
  5. + Được thực hiện trong những năm 50 của thế kỉ XX, lấy sản xuất hàng tiêu dùng trong nước là chủ yếu, dựa vào thị trường nội địa. + Ưu điểm: Khơi dậy nền công nghiệp trong nước phát triển, hạn chế sự phụ thuộc và ảnh hưởng từ bên ngoài; phát huy tinh thần tự lực, tự cường. Kết quả, các nước này bước đầu đạt đượng một số thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội. + Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu thị trường tiêu thụ; hạn chế về kĩ thuật, công nghệ lạc hậu, khả năng hội nhập kinh tế thế giới thấp. - Chiến lược kinh tế hướng ngoại (công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo + Chiến lược này được thực hiện từ thập kỉ 60, 70 trở đi. + Ưu điểm: “mở cửa”, thu hút vốn đầu tư và công nghệ nước ngoài; tốc độ tăng trưởng nhanh, bộ mặt xã hội có biến đổi lớn; tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp; mậu dịch đối ngoại tăng nhanh + Hạn chế: Phụ thuộc vốn, thị trường vào bên ngoài, bị cạnh tranh quyết liệt dẫn đến mất ổn định về kinh tế, điển hình cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ của khu vực này từ 1997 – 1998. Câu 9. Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức, sự phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nội dung của Hiệp ước Bali? * Sự ra đời của ASean - Sau khi giành độc lập, bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn, nhiều nước trong khu vực nhận thấy sự cần thiết hợp tác với nhau để phát triển. - Đồng thời, nhằm hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang bị sa lầy và thất bại là không tránh khỏi. - Xu thế thế giới hội nhập kinh tế trên thế giới đang hình thành và phát triển nhiều tổ chức kinh tế mang tính quốc tế và khu vực ra đời. - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. * Mục tiêu của Asean: phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. * Sự phát triển - Từ sau Hiệp ước Bali (2.1976) và sau vấn đề Cămpuchia được giải quyết, tổ chức Asean được củng cố và phát triển + Về số thành viên đến năm 1999, Asean có 10 nước tham gia + Tháng 11.2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương Asean nhẵm xây dựng Asean thành một cộng đồng vững mạnh. + Hiện nay, Asean được thế giới đánh giá là khu vực có tốc độ tăng trưởng năng động nhất thế giới. * Hiệp ước Bali - 2/1976 Hội nghị cấp cao lần thứ nhất của tổ chức Asean họp tại Bali (Indonesia) đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á. - Hiệp ước xác định những nguyên tắc cơ bản: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Câu 10. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức Asean Cơ hội - Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để vươn ra thế giới. - Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực. - Có điều kiện tiếp thu những tiến bộ khoa học – kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế. - Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. - Thuận lợi để giao lưu, hợp tác về giáo dục, văn hóa, khoa học, kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. 5
  6. Thách thức - Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển, thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới. - Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước trong khu vực với nước ta do có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, văn hóa, xã hội và sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta còn nhiều hạn chế - Nguy cơ đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc, hòa nhập dễ hòa tan. Câu 13. Cuộc đấu tranh gianh độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945 – 1950 diễn ra như thế nào? * Diễn biến - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ. - Ngày 19/2/1946, hai vạn thuỷ binh Bombay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc. Cuộc đấu tranh đã được sự hưởng ứng của các lực lượng yêu nước khác. - Ngày 22/2/1946, tại Bom-bay 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, míttinh chống Anh - Ngày 2/1947, 40 vạn công nhân Cancútta bãi công. - Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nhà nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo), Pakistan (theo Hồi giáo). Không chấp nhận qui chế tự trị, đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. - Ngày 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa. * Ý nghĩa: Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu sự thắng lợi lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới Câu 14. Nêu những thành tựu chính nhân dân Ấn Độ đạt được trong công cuộc xây dựng đất nước từ sau khi giành độc lập cho đến nay? -Trong nông nghiệp: tiến hành cuộc “Cách mạng xanh”, nhờ đó đến từ giữa những năm 70 Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới. - Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân (công nghiệp Ấn Độ đứng thứ 10 trên thế giới). - Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “CM chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ có nhiều thành tựu quan trọng. - Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập, tích cực ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. - Ngày 07.01.1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam. Câu 15. Khái quát về cuộc đấu tranh giành độc lập ở các nước châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai? * Từ 1945 – 1975 - Từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi phát triển mạnh, trước hết là ở Bắc Phi. Mở đầu là cuộc chính biến của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập (3/7/1952), lật đổ vương triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (6/1953). Tiếp theo là Libi, An-giê-ri giành độc lập. - Nửa sau thập niên 50, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi phát triển mạnh mẽ, nhiều quốc gia giành được độc lập, như Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng, Gana . - Đặc biệt, năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước giành độc lập. - Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ănggôla và Môdămbích, về cơ bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó. * Từ 1975 đến nay - Sự ra đời của nước Cộng hòa Dimbabuê (1980) và Namibia (1990) đánh dấu cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở châu Phi giành thắng lợi hoàn toàn. 6
  7. - Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, tháng 2.1990 chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) bị xóa bỏ. Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên ở Nam Phi, Nenxơn Mandêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước này (1994). Câu 16. Khái quát về quá trình giành và bảo vệ độc lập dân tộc ở các nước Mĩlatinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai? - Sau Chiến tranh TG thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ ở Mĩ latinh bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba: + Tháng 3/1952, Mĩ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước + Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô. Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ. Nước Cộng hòa Cu Ba thành lập. + Tháng 8/1961, Mĩ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mĩ Latinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba. - Từ thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này phát triển mạnh với nhiều hình thức như, bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang . , đã biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Pêru, Goatêmala, Côlômbia ) Câu 17. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ trong những năm 1945 – 1973. Qua đó phân tích nguyên nhân phát triển kinh tế Mĩ trong giai đoạn này? * Sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật - Về kinh tế + Sau CTTG thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm hơn 1/2 tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp bằng hai lần tổng sản lượng của các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng TG, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế TG + Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất TG. - Nguyên nhân phát triển + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo. + Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí. + Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất + Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước. + Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả. - Về khoa học kỹ - thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đã đạt nhiều thành tựu: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch ); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp * Về đối ngoại - Mĩ dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. - Mục tiêu + Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa Cộng sản. + Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào Cộng sản và Công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. + Khống chế, chi phối các nước đồng minh của Mĩ. - Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ trên thế giới. - Từ thập kỷ 70, Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc; tạm hòa hoãn với Liên Xô để nhằm chống lại phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Câu 18. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ trong những năm 1973 – 1991? 7
  8. * Kinh tế và khoa học – kỹ thuật. - 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài . - Từ 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút. * Đối ngoại - Sau thất bại trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ phải kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nước. Các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi Chiến tranh lạnh. - Giữa thập niên 80, xu hướng hòa hoãn và đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12/1989, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” Câu 19. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ trong những năm 1991 – 2000? * Kinh tế - Khoa học kỹ thuật - Trong suốt thập kỉ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới. - Năm 2000, GDP của Mĩ là 9765 tỷ USD, GDP đầu người là 34.600 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế - Nền khoa học kỹ thuật Mĩ phát triển mạnh. Mĩ nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới . * Đối ngoại - Thập niên 90, chính quyền B.Clintơn thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” + Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. + Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động của nền kinh tế Mĩ. + Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. - Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới. Vụ khủng bố ngày 11.9 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI. - Ngày 11/7/1995 Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Câu 20. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Tây Âu trong những năm 1945 - 1950? * Về kinh tế: Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề. Với sự cố gắng của từng nước và “viện trợ” của Mĩ trong “Kế hoạch Macsan”. Đến 1950, hầu hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế. * Về đối ngoại: liên minh chặt chẽ với Mĩ, tìm cách quay trở lại các thuộc địa cũ của mình. Câu 21. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Tây Âu trong những năm 1950 - 1973? * Về kinh tế. - Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ KHKT cao. - Nguyên nhân + Áp dụng thành công những thành tựu KHKT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. + Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả. + Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC * Về đối ngoại: một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Trong giai đoạn 1950-1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “Phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới. Câu 22. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Tây Âu trong những năm 1973 - 1991? * Về kinh tế: từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng), chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, NICs. Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu gặp nhiều khó khăn 8
  9. * Về đối ngoại - 11/1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức, đã làm quan hệ hai nước này hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990) - Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975) Câu 23. Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và chính sách đối ngoại của Tây Âu trong những năm 1991 - 2000? * Về kinh tế: Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất TG (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp TG tư bản) * Về đối ngoại: - Cơ bản là ổn định. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. - Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và Liên Xô cũ. Câu 24. Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu? * Sư thành lập: - Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”. - Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). - Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC) - Ngày 07/12/1991: Hiệp ước Mát trích được ký kết, khẳng định tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu. Hiệp ước này có hiệu lực vào ngày 1/1/1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu. * Mục tiêu: EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh. * Tổ chức: gồm năm cơ quan chính: Hội đồng châu Âu; Hội đồng Bộ trưởng; Ủy Ban châu Âu; Quốc hội châu Âu, Tòa án châu Âu và một số ủy ban khác. * Sự phát triển - Về số thành viên: ban đầu chỉ có sáu nước, đến năm 2004, EU có tới 25 nước. - Về Kinh tế - tài chính: hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của TG; vào năm 2000 đồng tiền chung (EURO) chính thức lưu thông và ngân hàng chung ra đời - Các hoạt động khác: Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995, hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. - Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện. Câu 25. Trình bày tình hình kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1945 – 1952? * Về kinh tế: Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành 3 cải cách lớn: - Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Đaibátxư”. - Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, số còn lại đem bán cho nông dân. - Dân chủ hóa lao động. - Từ năm 1950 – 1951: Nhật Bản đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. * Chính sách đối ngoại: NB chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ NB chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình. Câu 26. Trình bày tình hình kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973? * Kinh tế - 1952 – 1960: phát triển nhanh, nhất là từ 1960 – 1970 có sự phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai trong TG tư bản. - Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính TG. - Nguyên nhân phát triển kinh tế + Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. 9
  10. + Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước. + Các công ti NB năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. + Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. + Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. + Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (nhờ vào viện trợ Mĩ, buôn bán cho các nước trong chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam ) - Hạn chế + Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. + Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối. + Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc * Về khoa học kỹ thuật - Rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế - Khoa học – kỉ thuật và công nghệ: NB chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng đạt nhiều thành tựu lớn. * Về đối ngoại: - Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ - Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, cũng năm này gia nhập Liên Hợp Quốc. Câu 27. Trình bày tình hình kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 – 1991? * Về kinh tế: - Do tác động khủng hoảng năng lượng (1973), kinh tế Nhật thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. - Từ nửa sau 1980, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một TG với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất TG. * Về đối ngoại: - Nhật Bản chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. - Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 21.9.1973. Câu 28. Trình bày tình hình kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1991 – 2000? * Về kinh tế: Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của TG. * Về khoa học - kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mĩ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. * Về đối ngoại: Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. Mặt khác, coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á. - Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. Câu 29. Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội? - Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và tình trạng Chiến tranh lạnh. - Một là, do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược. + Phía Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh TG, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào CMTG. + Phía Mĩ: chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm bá chủ TG. Mặt khác, sau chiến tranh, Mĩ trở thành cường quốc số một trên thế giới, nắm độc quyền bom nguyên tử. Mĩ cho mình có quyền lãnh đạo thế giới. Tháng 3.1947, Quốc hội Mĩ thông qua học thuyết Truman nhằm chống Liên Xô và chính thức phát động Chiến tranh lạnh. 10
  11. - Hai là, sự ra đời của “Kế hoạch Mácsan”. Mĩ tung tiền ra “viện trợ” cho các nước Tây Âu nhằm phục hồi kinh tế cũng như để tập hợp các nước Tây Âu liên minh quân sự nhằm chống Liên Xô. - Ba là, Việc thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), là liên minh quân sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại Liên Xô - Để đối phó với Mĩ, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế; Tổ chức Hiệp ước Vácxava. - Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácxava đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới. Câu 30. Từ thập niên 70, xu thế hòa hoãn Đông – Tây diễn ra như thế nào. Nguyên nhân nào dẫn tới Mĩ với Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh? * Xu thế hòa hoãn Đông - Tây - Đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô – Mĩ. - Tháng 11/1972, hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng. - Năm 1972, Liên Xô và Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM, SALT-1. - Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa đã ký Định ước Henxinki, khẳng định quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này. - Từ 1985, Nhiều văn kiện hợp tác giữa Liên Xô và Mĩ đã kí nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học kỹ thuật, hạn chế vũ khí tiến công chiến lược * Chiến tranh lạnh chấm dứt - Tháng 12/1989, tại Manta, Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. - Sỡ dĩ Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh, vì: + Cả hai nước đều quá tốn kém do chạy đua vũ trang nên và suy giảm “thế mạnh” về nhiều mặt. + Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mĩ. + Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. - Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Ápganxtan, Campuchia, Namibia Câu 31. Hãy nêu xu thế phát triển cuả thế giới sau Chiến tranh lạnh? - Từ 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể và ngày 01/07/1991, Tổ chức Hiệp ước Varsava chấm dứt hoạt động. Hệ thống XHCN trên thế giới không còn tồn tại và trật tự “hai cực Ianta” sụp đổ, Mĩ là “cực” duy nhất còn lại. - Từ 1991, tình hình TG có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau: + Một là, trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, nhưng trật tự TG mới lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”. + Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. + Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự TG “một cực” để làm bá chủ TG, nhưng Mĩ không dễ gì thực hiện được mưu đồ đó. + Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, hòa bình TG được củng cố, nhưng ở nhiều nơi, nội chiến, xung đột quân sự vẫn kéo dài. Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, nhưng các quốc gia, dân tộc cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sau sự kiện khủng bố ngày 11/9/2000 ở Mĩ đã đặt ra cho thế giới phải đối mặt với chủ nghĩa khủng bố. Câu 32. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm, tác động của cuộc Cách mạng Khoa học Công nghệ nửa sau thế kỉ XIX? * Nguồn gốc - Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh 11
  12. * Đặc điểm Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. * Tác động: - Tích cực: + Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người. + Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo. + Sự hình thành một thị trường với xu thế toàn cầu hóa. - Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới , chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh. Câu 33. Trình bày bản chất, biểu hiện và tác động của Xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX? * Bản chất: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên TG. * Biểu hiện của toàn cầu hóa: - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM ) - Toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược. * Tác động của toàn cầu hóa - Tích cực: + Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP TG tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ XX tăng 5,2 lần). + Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. - Tiêu cực: + Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo. + Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. + Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do vậy, “Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới, đó là vấn đề ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta. Câu 34. Hãy trình bày xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Qua đó hãy nêu rõ thế nào là cơ hội và thách thức đối với các dân tộc? * Xu thế phát triển của thế giới hiện nay Một là, các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác. Hai là, quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp, với đặc điểm nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế Ba là, ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, TG bị đe dọa bởi chủ nghĩa ly khai, khủng bố. Bốn là, toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu. Các quốc gia dân tộc đang đứng trước thời cơ thuận lợi và thách thức gay gắt để vươn lên. * Cơ hội và thách thức của các dân tộc - Toàn cầu hóa là xu thế khách quan. Đối với các nước đang phát triển đây là thời cơ thuận lợi, vừa là thách thức gay gắt trong sự vươn lên phát triển của đất nước. - Nhân loại bước vào thế kỉ XXI.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhưng tình hình hiện nay đã hình thành nhiều điều kiện thuận lơi, những xu thế khách quan các dân tộc cùng nhau xây dựng 12
  13. một thế giới hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển, đảm bảo những quyền cơ bản của mỗi dân tộc, con người. Phần hai LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 Câu 35. Nêu chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp? - Nguyên nhân Pháp khai thác thuộc địa lần thứ hai: do hậu quả CTTG (hơn 1,4 triệu người chết; thiệt hại gần 200 tỉ frăng). - Thời gian: sau CTTG (1919) đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. - Nội dung khai thác: chỉ trong 6 năm (1924-1929) số vốn đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu VN khoảng 4 tỉ frăng. Nông nghiệp trồng cao su là chủ yếu, diện tích tăng nhanh, nhiều công ty cao su ra đời. Pháp rất coi trọng khai mỏ (mỏ than), Pháp tăng vốn, nhân công, đẩy mạnh tiến độ khai thác. Ngoài ra Pháp có quan tâm đến các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, thương nghiệp, giao thông vận tải Đặc biệt, về tài chính Pháp tăng thuế phát hành tiền giấy cho vay lãi, Pháp nắm độc quyền kinh tế Đông Dương. Ngân sách Đông Dương Pháp thu được năm 1930 tăng gấp ba lần so với năm 1912. - Đặc điểm: tốc độ nhanh, quy mô lớn, đầu tư vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận đối với Pháp, khai thác triệt để nguồn nhân công lao động thuộc địa. Câu 36. Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp, kinh tế và giai cấp xã hội Việt Nam có những chuyển biến như thế nào? * Chuyển biến kinh tế: Pháp có đầu tư vốn, kĩ thuật, nhân lực song rất hạn chế. Cơ cấu kinh tế Việt Nam mất cân đối, mang tính cục bộ ở một số vùng, nhìn chung còn nghèo nàn, lạc hậu. Kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào kinh tế Pháp. Pháp độc chiếm thị trường Đông Dương. * Chuyển biến giai cấp xã hội Việt Nam - Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa (đại địa chủ, trung, tiểu địa chủ), trong đó một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống Pháp và tay sai. Đại địa chủ gắn chặt với quyền lợi đế quốc nwn cách mạng cần đánh đổ. - Giai cấp nông dân + Bị bần cùng hóa, bị đế quốc, phong kiến thống trị tước đọat ruộng đất; nông dân Việt Nam mâu thuẫn với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai gay gắt. + Là lực lượng cách mạng to lớn, hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. - Giai cấp tiểu tư sản: ra đời sau Chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng (gồm học sinh, sinh viên, trí thức, công chức ) có tinh thần dân tộc, chống đế quốc và phong kiến. Là lực lượng nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước hăng dái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. - Giai cấp tư sản: ra đời sau CT, thường xuyên bị thực dân Pháp chèn ép kìm hãm kinh tế. Họ phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản (quyền lợi gắn liền với đế quốc Pháp) và tư sản dân tộc (bị Pháp chèn ép, có khuynh hướng dân tộc dân chủ). - Giai cấp công nhân: phát triển nhanh về số lượng lẫn chất lượng (trước CTTG I có 10 vạn, 1929 có 22 vạn người). Đây là lực lượng bị ba tầng áp bức (đế quốc, tư sản, phong kiến). Giai cấp công nhân Việt Nam thừa hưởng truyền thống yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng trào lưu cách mạng vô sản nên đã nhanh chóng trở thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến. Câu 37. Tóm tắt những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 - 1925 và nêu đóng góp của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này? * Những hoạt động ở Pháp. - Ngày 18/6/1919, với tên gọi mới là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. - Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam đi theo Cách mạng tháng 10 Nga - con đường cách mạng vô sản. 13
  14. - Ngày 25/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp họp tại thành phố Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và sáng lập Đảng Cộng sản Pháp - Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên Cộng sản, là người chiến sĩ Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Từ chủ nghĩa yêu nước Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. - Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số người yêu nước ở Bắc Phi sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari. Báo Người cùng khổ do Người chủ nhiệm kiêm chủ bút là cơ quan ngôn luận của hội, Người còn viết báo Nhân đạo, Báo Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản 1925). * Những hoạt động ở Liên Xô - Trung Quốc - Ngày 30/6/1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô để dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (1924) - Ngày 11/11/1924, NAQ về Quảng Châu (Trung Quốc) để tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam. - Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập nhóm Cộng sản đoàn (9 người) trên cơ sở tổ chức Tâm tâm xã. Ngày 5/6/1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (HVNCMTN) nhằm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ thực dân Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. - Người sáng lập báo Thanh niên, số ra đầu tiên ngày 21/6/1925. * Ý nghĩa (vai trò) - Nguyễn Ái Quốc là người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam theo khuynh hướng vô sản. - Nguyễn Ái Quốc trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam. - Nguyễn Ái Quốc đã nêu rõ mối liên hệ giữa cách mạng vô sản (CMVS) với cách mạng giải phóng dân tộc (CMGPDT). - Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập chính đảng cách mạng ở Việt Nam. Câu 38. Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên? - Năm 1924, sau khi về Quảng Châu - Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc tập hợp thanh niên học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong tổ chức Tâm tâm xã, lập nhóm Cộng sản đoàn (2/1925). - Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc lập HVNCMTN nhằm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. Trụ sở ở Quảng Châu - Trung Quốc. - Báo Thanh niên số ra đầu tiên ngày 21/6/1925 là cơ quan ngôn luận của hội. Và tác phẩm Đường Kách mệnh (XB1927) - Hội đã xây dựng được mạng lưới cơ sở trong (3 kì) và ngoài nước (Trung Quốc, Xiêm), số hội viên tăng nhanh: 1928 có gần 300 hội viên đến 1929 có 1700 hội viên. - Cuối năm 1928, HVNCMTN chủ trương "vô sản hóa", phong trào công nhân phát triển mạnh trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Nhiều cuộc bãi công của công nhân đã bắt đầu liên kết thành phong trào chung, công nhân đoàn kết với nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh đấu tranh ở nhiều nơi. - Vai trò: HVNCMTN là hạt nhân của ĐCS Việt Nam sau này. Câu 39. Trình bày sự ra đời và hoạt đông của Việt Nam Quốc dân đảng? * Sự thành lập - Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã – một nhà xuất bản tiến bộ, ngày 25 tháng 12 năm 1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính đã thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. - Lập trường chính trị cách mạng của Việt Nam Quốc dân đảng không kiên định: thời gian đầu chủ trương: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng. Sau lại nêu lên: cổ động, bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đuổi ngôi vua, thiết lập dân quyền. - Phương pháp cách mạng: chủ trương tiến hành bạo lực cách mạng * Hoạt động - Tháng 2. 1929, Việt Nam Quốc dân Đảng tiến hành ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội. 14
  15. - Đêm 9.2.1930, khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ. Cuộc khởi nghĩa nhan chóng lan ra các tỉnh Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái bình Trước sự phát triển của cuộc khởi nghĩa, thực dân pháp đàn áp. Cuộc khởi nghĩa thất bại. Câu 40. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. * Hoàn cảnh lịch sử: - Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời năm 1929 ở Việt Nam: ĐDCSĐ (6/1929). ANSCĐ (8/1929), ĐDCSLĐ (9/1929), là xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Nhưng các tổ chức hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, cách mạng Việt Nam có nguy cơ chia rẽ lớn - Nguyễn Ái Quốc, với cương vị là phái viên của QTCS, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến cách mạng Đông Dương đã kịp thời, chủ động triệu tập các đại biểu của các tổ chức cộng sản đến Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc), để bàn việc hợp nhất. * Diễn biến Hội nghị - Từ ngày 6/1/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Tham dự có Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh (ĐDCSĐ); Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu (ANSCĐ). - Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tiên ĐCSVN, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lượt vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của ĐCSVN. - Hội nghị mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập Đảng. Ngày 8/2/1930, các đại biểu tham dự Hội nghị về nước - Ngày 24/2/1930, ĐDCSLĐ gia nhập ĐCSVN. * Ý nghĩa - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử dân tộc trên con đường đấu tranh trong mấy thập niên qua của thế kỉ XX. - ĐCSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. - ĐCSVN ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, là sự chuẩn bị tắt yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam. Câu 41. Nêu nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Trong Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam năm 1930, sau khi thảo luận, nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên ĐCS Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã thông qua Chính cương vắt tắt, Sách lược văn tắt, Điều lệ vắn tăt, gọi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với nội dung: - Đường lối chiến lược: "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ thực dân Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho Việt Nam được độc lập tự do; dựng lên chính phủ công-nông-binh, lập ra quân đội công nông; tịch thu hết ruộng đất của bọn đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo; tiến hành cách mạng ruộng đất - Lực lượng tham gia cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản trên thế giới. - Vai trò lãnh đạo cách mạng: ĐCS Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác – Lênnin làm nền tảng tư tưởng. *Ý nghĩa: Là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh. Câu 42. Trình bày nội dung Hội nghị lần thứ nhất BCHTW lâm thời ĐCS Việt Nam. Nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (10/1930) của ĐCS Đông Dương. - Hoàn cảnh lịch sử: phong trào cách mạng lên cao, BCHTW lâm thời ĐCS Việt Nam họp hội nghị tại Hương Cảng - Trung Quốc (10/1930). - Nội dung Hội nghị: 15
  16. + Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. + Cử BCHTW chính thức do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư. + Thông qua Luận cương Chính trị của Đảng. - Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị: + Xác định Cách mạng Đông Dương lúc đầu lá cách mạng tư sản dân quyền (CMTSDQ), sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN. + Nhiệm vụ chiến lược cách mạng là đánh đổ phong kiến và đế quốc + Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân. + Lãnh đạo CM: giai cấp công nhân với đội tiên phong là ĐCS Đông Dương. + Cách mạng Đông Dương phải hết sức liên hệ với cách mạng thế giới. - Hạn chế: + Chưa nêu được những mâu thuẫn chủ yếu trong lòng xã hội Đông Dương. + Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận chống đế quốc và tay sai. Câu 43. Trình bày nguyên nhân, diễn biến phong trào cách mạng 1930-1931? * Nguyên nhân - Cuộc khủng hoảng kinh tế TG 1929-1933 tác động mạnh đến Việt Nam do phải chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng làm cho kinh tế nước ta tiêu điều, đời sống nhân dân lao động cơ cực, nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh. - Chính sách khủng bố tàn khốc của thực dân Pháp làm cho nhân dân căm thù, quyết tâm tranh đấu để giành quyền sống của mình. - ĐCSVN vừa ra đời đã kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng đưa phong trào phát triển rộng khắp cả nước, đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh. * Diễn biến: Đây là phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân cả nước diễn ra dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương. - Từ tháng 2-4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra đòi cải thiện đời sống xuất hiện khẩu hiệu chính trị như: “Đả đảo CNĐQ”, “Đả đảo PK!", "Thả tù chính trị!" - Tháng 5, bùng nổ phong trào đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5: bước ngoặt của phong trào cách mạng (lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế lao động). - Tháng 6, 7, 8 phong trào nổ ra khắp cả nước thu hút nhiều lực lượng tham gia. - Tháng 9, phong trào đấu tranh dâng cao ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh (cuộc biểu tình 12/9/1930 của 8000 nông dân Hưng Nguyên, thu hút lực lượng tham gia đông đản lên đến gần 3 vạn người thực dân Pháp cho máy bay ném bom xuống đoàn biểu tình làm 217 người chết, 125 người bị thương ), hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở cấp thôn, xã bị tê liệt hoàn toàn, nhiều cấp ủy Đảng thôn, xã lãnh đạo nhân dân lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội làm chức năng của chính, gọi là "Xô viết" Câu 44. Trình bày sự thành lập và chính sách của chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh? * Sự thành lập - Tại Nghệ an, chính quyền Xô Việt ra đời từ tháng 9.1930 thuộc các xã thuộc nhiều huyện, như Thanh Chương, Nam Đàn, Nghi Lộc - Ở Hà Tĩnh, chính quyền Xô Viết được thành lập ở nhiều xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê * Chính sách của chính quyền Xô Viết Câu 45. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931. - Ý nghĩa lịch sử + Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. + Từ phong trào, khối liên minh công - nông hình thành, công nhân và nông dân đòan kết đấu tranh. + QTCS công nhận ĐCS Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc QTCS. 16
  17. + Phong trào cách mạng 1930 - 1931 có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa 8/1945 sau này. - Bài học kinh nghiệm + Kinh nghiệm về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất. + Kinh nghiệm về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành, giữ chính quyền. Câu 46. Hoàn cảnh, nội dung của Hội nghị BCHTW Đảng Cộng sản Đông Dương (7/1936) - Tháng 7/1936, Hội nghị BCHTW Đảng Cộng sản Đông Dương, do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì tại Thượng Hải - Trung Quốc. - Hội nghị xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống ĐQ và chống phong kiến. - Hội nghị xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình. - Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. - Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (MTTNNDPĐĐD) được thành lập (7/1936). Tại Hội nghị BCHTW tháng 3/1938, Mặt trận Thống nhất Nhân dân phản đế Đông Dương (MTTNNDPĐĐD) đổi tên Mặt trận Thống nhất Dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương). Câu 47. Trình bày những cuộc trào đấu tranh tiêu biểu trong phong trào dân chủ 1936-1939. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939? * Những cuộc trào đấu tranh tiêu biểu - Phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ. + Phong trào Đông Dương Đại hội. + Phong trào đón Gô-đa. + Mít ting kỉ niệm ngày Quốc tế lao động (1/5/1938) - Phong trào đấu tranh nghị trường. - Phong trào đấu tranh trên lĩnh vực báo chí. * Ý nghĩa lịch sử - Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ. - Qua phong trào, quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, đội ngũ cán bộ, đảng viên ngày càng trưởng thành. * Bài học kinh nghiệm - Kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. - Kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. Câu 48. Trình bày những chuyển biến về chính trị, kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm 1939 – 1945? * Về chính trị - Ở châu Âu: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1.9.1939). Quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng các nước thuộc địa. - Ở Đông Dương: Pháp thực hiện một loạt chính sách vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh. - Cuối 9.1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Pháp - Nhật câu kết với nhau và tăng cường bóc lột nhân dân Đông Dương. + Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp nhằm vơ vét kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng. + Ngoài những đảng phái chính trị thân Pháp, lúc này xuất hiện nhiều đảng phái thân Nhật, như Đại Việt, Phục Quốc. 17
  18. + Bên cạnh đó, quân Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền, lừa bịp về văn minh và sức mạnh của Nhật, về “thuyết Đại đông Á”, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này. - Bước sang năm 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề trên chiến trường, quân Nhật thua to ở nhiều nơi. Trong tình thế đó, ở Đông Dương Nhật đã tiến hành đảo chính Pháp (9.3.1945). - Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi, khí thế cách mạng sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa. * Về kinh tế - xã hội - Chính sách của Pháp: + Đầu tháng 9.1939, Toàn quyền Pháp ở Đông Dương ra lệnh Tổng động viên nhằm cung cấp cho “mẫu quốc” tiềm lực tối đa về quân sự, nhân lực + Thực dân Pháp thi hành kinh tế chỉ huy, tăng cường mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới, tăng giờ làm Chúng kiểm soát gắt gao việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả. + Mặt khác, Pháp buộc để cho Nhật sử dụng các sân bay, phương tiện giao thông, kiểm soát hệ thống đường sắt, các tàu biển Trong 4 năm 6 tháng nộp cho Nhật 724 triệu đồng. - Chính sách của phát xít Nhật + Nhật cướp ruộng đất của nhân dân ta, bắt nhân dân ta phải nhổ lúa để trồng đay, trồng thầu dầu. + Một số công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự, như khai thác mănggan, sắt - Về xã hội (hậu quả) - Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta vào chổ cùng cực. Hậu quả là nạn đói cuối năm 1944, đầu 1945 đã làm hơn 2 triệu đồng bào miền Bắc chết đói. - Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ các thế lực tay sai, đế quốc, đại địa chủ, tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách của Pháp - Nhật. - Những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước đòi hỏi Đảng ta phải năm bắt và đánh giá chính xác tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. Câu 49. Nêu hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11.1939? - Hoàn cảnh lịch sử: Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn - Gia Định). - Nội dung cơ bản của Hội nghị + Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng và làm cho Đông Dương độc lập. + Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra chủ trương tịch thu ruộng đất của bọn thực dân, đế quốc và địa chủ phản động, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh được thay thế bằng khẩu hiệu thành lập Chính phủ Dân chủ Cộng hòa. + Về hình thức và phương pháp đấu tranh: Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. - Ý nghĩa: Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11.1939, đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. Câu 50.Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Đảng Cộng sản Đông Dương (5.1941)? * Hoàn cảnh lịch sử - Ngày 28. 1.1941, NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng - Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 diễn ra từ ngày 10 đến 19. 5.1941 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì * Nội dung cơ bản của Hội nghị - Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng nước ta là giải phóng dân tộc - Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất công 18
  19. - Hội nghị chỉ rõ, sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc. - Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta, là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. - Ngày 19.5.1941, Mặt trận Việt Minh được thành lập. Sau đó Mặt trận đã thông qua Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ. Chương trình cứu nước của Việt Minh được đông đảo tầng lớp nhân dân ủng hộ. * Ý nghĩa - Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng đề ra trong Hội nghị Trung ương lần thứ 6,7; giương cao hơn nữa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Nó có tác dụng cổ vũ toàn Đảng, toàn dân tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyên khi thời cơ đến. Câu 51. Từ sau Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5.1941), Đangt và Tổng bộ Việt Minh đã chuẩn bị gì cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền? a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang * Xây dựng lực lượng chính trị - Cao Bằng được chon làm nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến cuối năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Tiếp đó, Ủy Ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. - Ở nhiều tỉnh Bắc Kỳ, Trung Kỳ hầu hết các Hội phản đế chuyển thành hội Cứu quốc, đồng thời nhiều hội Cứu quốc mới ra đời. - Năm 1943, Đảng ra Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam thành lập và đứng trong mặt trận Việt Minh. - Đảng cũng tăng cường công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít. * Xây dựng lực lượng vũ trang - Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, một bộ phấn lực lượng vũ trang được Đảng chuyến sang xây dựng thành những đội du kích. Những đối du kích Bắc Sơn sau đó mạnh lên phát triển thành Trung đội Cứu quốc quân I. - Trung đội Cứu quốc quân I đã tiến hành chiến tranh du kích trong vòng 8 tháng để chống lại sự vây quét của địch - 9.1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời - Cuối 1941 Nguyễn Ái Quốc đã thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, quân sự, nghiên cứu và tập đánh du kích. * Xây dựng căn cứ địa cách mạng - Cuối năm 1940, Đảng đã quyết định chon Bắc Sơn,Võ Nhai xây dựng căn cứ địa cách mạng đầu tiên. Tiếp đến, căn cứ địa Cao Bằng cũng được thành lập. b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền * Hoàn cảnh lịch sử - Bước sang năm 1943, tình hình cách mạng thế giới chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho ta: Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công quân Đức Tình hình đó đòi hỏi Đảng ta phải gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. - Từ 25 đến 28.2.1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp và đã vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa giành chính quyền. * Công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút - Ở Bắc Kỳ các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố. Ở trong các nhà máy, xí nghiệp, trường học các Hội Cứu quốc ra đời. - Ở Trung Kỳ, Việt Minh phát triển mạnh trong nông dân, công nhân và dân nghèo thành thị - Ở Nam Kỳ, Việt Minh có cơ sở Sài Gòn, Gia Định, Tây Ninh và một số tỉnh khác. - Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền khởi nghĩa vũ trang, xây dựng cơ sở chính trị, mở rộng căn cứ địa. Ở Cao Bằng những đội tự vệ vũ trang, đội du kích được thành 19
  20. lập . Ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng lập 19 “Ban xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn cứ Bắc Sơn, Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi. - 7.5.1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “Sửa soạn khởi nghĩa”. Sau đó Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung” - 22.12.1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Câu 52. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, diễn biến và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8.1945) (cao trào kháng Nhật cứu nước) * Hoàn cảnh lịch sử - Đầu năm 1945, Hông quân Liên Xô tiến công quân Đức tận sào huyệt cuối cùng ở Béclin. Một loạt nước châu Âu được giải phóng. - Ở Đông Dương, lực lượng theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Pháp - Nhật trở nên gay gắt. - Trong tình thế đó, Nhật tiến hành đảo chính Pháp. Quân Pháp chống trả yếu ớt và cuối cùng quỳ gối dâng Đông Dương cho Nhật. - Sau khi hất cẳng Pháp, Nhật đưa ra những luận điệu lừa bịp nhân dân ta; dựng chính quyền tay sai Trần Trọng Kim, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp nhân dân Đông Dương. - Ngay trong đêm Nhật đảo chính Pháp (9.3.1945), Ban Thường vụ TW Đảng họp mở rộng, nhận định tình hình mới. Hội nghị đề ra Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau hành động của chúng ta”. * Chủ trương của Đảng (nội dung của chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”) - Bản chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính đã tạo nên khủng hoảng chính trị sâu sắc, song những điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi. - Xác định kẻ thù trước mắt: phát xít Nhật. - Thay đổi khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp - Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi Phát xít Nhật”. - Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, đến biểu tình thị uy, vũ trang, du kích và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. - Thành lập chính quyền cách mạng, phát động cao trào kháng Nhật cứu nước. * Diễn biến - Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng: Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị quần chúng giải phóng hàng loạt châu, xã, huyện - Ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ: trước nạn đói đang đe dọa nghiêm trọng, Đảng lãnh đạo quần chúng “phá kho thóc giải quyết nạn đói. Bên cạnh, đó làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi, như Tiên Du, Bần Yên Nhân - Ở Quảng Ngãi: tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng. Đội du kích Ba Tơ ra đời. Sau khởi nghĩa ở Ba Tơ, hàng nghìn tù chính trị ở các nhà tù Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Lò phá nhà lao, vượt ngục - Ở Nam Kỳ: phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu Giang * Ý nghĩa: Cao trào cuồn cuộn dâng cao, quần chúng nhân dân đã sẵn sàng đứng lên tham gia Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến. Đây là cuộc tập dượt lần thứ ba cho cách mạng tháng Tám. Câu 53. Công cuộc chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa của Đảng được diễn ra như thế nào? (xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa) - Để đẩy mạnh công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, Trung ương Đảng đã triệu tập Hội nghị quân sự Bắc kỳ (từ 15 đến 20.4.1945), nhằm thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ chính trị, phát triển chiến tranh du kích Ủy ban Quân sự Bắc Kỳ được thành lập. - 16.4.1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam, và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp. - 5.1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào. Người chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng cả nước. - 4.6.1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Ủy ban Lâm thời Khu giải phóng ra đời. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính thức của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. 20
  21. - Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa được gấp rút hoàn thành. Nhân dân cả nước sẵn sàng đứng lên khởi nghĩa khi thời cơ đến. Câu 54. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến,ý nghĩa của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945? a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố (thời cơ ngàn năm có một của cách mạng tháng Tám năm 1945) * Hoàn cảnh lịch sử - Đầu tháng 8.1945, quân Đồng Minh tiến công mạnh mẽ vào các vị trí của quân đội Nhật ở châu Á - Thái Bình Dương - Để uy hiếp quân Nhật trong hai ngày 6 và 9.8.1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật - Ngày 8.8.1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày hôm sau Hồng quân Liên Xô phản công vào Đông Bắc Trung Quốc và tiêu diệt 1 triệu quân Quan Đông của Nhật. - Trước tình thế đó, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật họp để thông qua quyết định đầu hàng - Ngày 15.8.1945, Nhật đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện. Như vậy, quân Nhật đã rệu rã, chính quyền thân Nhật hoang mang cực độ, khí thế cách mạng trong quần chúng đã sục sôi, thời cơ cách mạng đã đến. * Chủ trương của Đảng (sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng vafHoof CHí Minh trong cách mạng tháng Tám thể hiện như thế nào?) - 13-8-1945, khi nhận được tin Nhật bản sắp đầu hàng Đồng Minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. Lúc 23 giờ hôm đó, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Từ ngày 14 đến 15.8.1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Tiếp đó, từ ngày 16 đến 17.8.1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập. Đại hội đã tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh, bầu ra Ủy ban Dân Tộc giải phóng Việt Nam. b. Diễn biến của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Một số địa phương tuy chưa nhận được lệnh Tổng nghĩa nhưng đã căn cứ tình hình cụ thể, vận dụng chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã phát động nhân dân khởi nghĩa. Khởi nghĩa nổ ra ở một số địa phương thuộc các tỉnh châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa - Chiều 16.8.1945, theo lệnh của Ủy ban Khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy xuất phát phát Tân Trào về giải phóng Thái Nguyên. - Từ 14 đến 18-8-1945, các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất. - 19.8, giành chính quyền ở Hà Nội - 23.8, giành chính quyền ở Huế - 25.8.1945, giành chính quyền ở Sài Gòn. Việc giành chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám. - 28.8.1945, giành chính quyền ở Đồng Nai Thượng và Hà Tiên. - Như vậy, trừ một số thị xã do lực lượng Trung Hoa Dân quốc và tay sai chiếm đóng từ trước, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng (từ 14 đến 28.8.1945) - 30.8.1945, Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm cho chính quyền cách mạng. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. Câu 55. Trình bày quá trình thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2.9.1945)? * Sự chuẩn bị - 25.8.1945, Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội. - Ủy Ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cũng trong thời gian này, Hồ Chí Minh soạn thảo Bản Tuyên ngôn Độc lập. 21
  22. * Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời: ngày 2.9.1945, tại Quảng trường Ba Đình trước cuộc mit tinh lớn của hàng chục vạn quần chúng, Chủ Tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, trình trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập. Câu 56. Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập (2.9.1945)? - Tuyên ngôn nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vủa Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta đánh chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”. - Tuyên ngôn khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt Nam là giữ vững nền tự do vừa giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. - 2.9.1945, mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc là ngày hội lớn, ngày trọng đại và vẻ vang nhất của dân tộc. Câu 57. Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945? 1. Nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân chủ quan: truyền thống yêu nước của dân tộc, vai trò quần chúng được phát huy, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Hồ Chí Minh, với đường lối cách mạng đúng đắn sáng tạo. - Tinh thần đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng và Tổng bộ Việt Minh. Các cấp Đảng bộ, Việt Minh đã linh hoạt sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ giành chính quyền. - Để có thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị trong 15 năm, trải qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 – 1939 và 1939-1945. Đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quí báu. - Nguyên nhân khách quan: lực lượng Đồng Minh và quân đội Xô Viết đánh bại phát xít Nhật, tạo thời cơ thuận lợi cho cách mạng tiến lên giành chính quyền. 2. Ý nghĩa lịch sử * Đối với dân tộc - Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Nó đã đập tan xiêng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật, lật đổ chế độ phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc: độc lập, tự do, nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước. - Thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Đảng cộng Sản Đông Dương đã trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi về sau. - Đối với thế giới: + Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã góp phần vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. + Cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa thế giới, đặc biệt ở Á, Phi, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào. 3. Bài học kinh nghiệm: - Đảng phải có đường lối đúng đắn trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp. - Tập hợp tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất - mặt trận Việt Minh, trên cơ sở khối liên minh công nông; chính sách phân hóa kẻ thù. - Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Câu 58. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945? (những thuận lợi, khó khăn) * Những thuận lợi 22
  23. - Trong nước: Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng quyền lợi do cách mạng đưa lại nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ. Cách mạng nước ta có Đảng đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. - Thế giới: hệ thống chủ nghĩa xã hội ra đời; phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc phát triển mạnh; phong trào vì hòa bình, dân chủ trên thế giới dâng cao. * Những khó khăn - Về đối nội + Chính quyền cách mạng còn non trẻ + Nạn đói: nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá, thiên tai đe dọa, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. + Về xã hội: hơn 90% dân số không biết chữ; các tệ nạn xã hội còn phổ biến. + Về tài chính: ngân khố quốc gia còn hơn 1 triệu đồng mà trong đó hơn một nữa là rách nát không lưu hành được, ngân hàng Đông Dương ta chưa kiểm soát được. + Nội phản: Tay sai của quân Trung Hoa Dân quốc là bọn Việt Quốc, Việt Cách theo chúng về nước hòng cướp chính quyền ta. Lợi dụng tình hình đó, bọn tay sai trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng. - Về đối ngoại + Ở Miền Bắc có 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc. + Ở Miền Nam, hơn một vạn quân Anh đang dọn đường cho quân Pháp vào tái chiếm Nam Bộ (23-9- 1945). Ngoài ra, còn có hơn 6 vạn quân Nhật trên đất nước ta. Vì vậy, nước ta sau cách mạng tháng Tám đứng trước tình thế “ngàn cân treo rợi tóc”. Câu 59. Nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong những năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám? 1 Xây dựng chính quyền cách mạng a. Xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng - Sau một tuần thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước. - 6.1.1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước và sau đó bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp ở Bắc Bộ và Trung Bộ. Ủy ban Hành chính các cấp được thành lập. - 2.3.1946, kì họp đầu tiên Quốc hội khóa I đã thông qua những vấn đề quan trong, như xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời; thông qua chính sách của Chính phủ liên Hiệp kháng chiến; lập Ban dự thảo Hiến pháp - 9.11.1946, Hiến pháp đầu tiên của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua. - Chấn chỉnh Việt Nam giải phóng quân và đổi tổ chức này thành Vệ quốc đoàn. Đến giữa năm 1946, Vệ quốc đoàn được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam. - Cuối năm 1945, lực lượng dân quân, tự vệ đã tăng lên hàng chục vạn người, có mặt hầu hết các thôn, xã, đường phố, nhà máy trên khắp cả nước. b. Giải quyế tkhó khăn của đất nước * Về nạn đói - Biện pháp trước mắt “nhường cơm sẽ áo”, chống đầu cơ tích trữ gạo ; biện pháp lâu dài là tăng gia sản xuất. - Chính quyền cách mạng ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thưc thuế vô lý khác, tiến hành giảm tô 25%, giảm thuế ruộng, tạm cấp ruộng đất hoang cho nông dân thiếu ruông nhờ đó mà năng suất tăng, nạn đói được đẩy lùi. * Về nạn dốt - Trước mắt mở lớp bình dân học vụ để xoá mù chữ, về lâu dài nâng cao trình độ dân trí. - Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân và cán bộ trung thành, có năng lực phụng sự Tổ quốc. * Về tài chính - Chính phủ kêu gọi nhân tự nguyện đóng góp nhờ vậy chỉ trong vòng một thời gian ngắn cả nước góp được 20 triệu bạc và 370 kg vàng. 23
  24. - Ngày 31-1-1946, Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành giấy bạc Việt Nam thay cho tiền cũ trước đây. Ngày 23.11.1946, Chính phủ cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước Câu 60. Nêu hành động xâm lược của thực dân Pháp và nhân dân Nam Bộ đã kháng chiến chống thực dân pháp trở lại xâm lược như thế nào? * Hành đông xâm lược của Pháp - Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Chính phủ Đờ Gôn đã quyết định thành lập một đạo quân viễn chinh chuẩn bị cho việc xâm lược Đông Dương. - Khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn đang mừng ngày hội của đất nước (2.9.1945), quân Pháp đã xả súng vào dân chúng. - Tiếp đến, với danh nghĩa lực lượng Đông Minh, Anh đã dọn đường cho Pháp tái chiếm Nam Bộ - Đêm 22, rạng 23.9.1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp cho đánh úp Ủy ban Nhân dân Nam Bộ, cơ quan Tự vệ thành phố. * Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống Pháp - Các lực lượng vũ trang của ta đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, đốt cháy tàu Pháp khi vừa cập bến Sài Gòn, đánh phá kho tàng, phá nhà giam. - Nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn đấu tranh phá nguồn tiếp tế của địch, bất hợp tác với chúng; thực hiện chính sách “vườn không, nhà trống” - Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ Tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động cả nước chi viện sức người và sức của cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến chống Pháp. Câu 61. Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945? * Chủ trương của ta: trong hoàn cảnh phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng ta vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cúng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc. * Biện pháp cụ thể - Ta đồng ý cho quân Trung Hoa Dân quốc đóng ở bờ bắc sông Hồng, cung cấp một phần lương thực phẩm và chấp nhận tiêu tiền “quan kim”, “quốc tệ” là những đồng tiền mất giá của chúng. Mặt khác, ta đồng ý cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không thông qua bầu cử. - Về phía ta: để giám bớt sự công kích của kẻ thù, tránh những hiểu lầm trong nước và ngoại nước Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán”, nhưng thực chất lùi vào hoạt động bí mật. - Đối với nội phản: Chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì trừng trị theo pháp luật. Chính phủ còn ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng. - Ý nghĩa: những biện pháp trên đã hạn chế mức thấp nhất hành động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. Câu 62. Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6.3 và từ ngày sau ngày 6.3? - Trước ngày 6.3 kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, hòa với quân Trung Hoa Dân quốc để đánh Pháp. - Từ ngày 6.3 hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta (Hiệp định Sơ bộ) + Hoàn cảnh lịch sử @ Với tham vọng của Pháp tiến quân ra Miền Bắc để hoàn thành việc thôn tính nước ta, chúng đã điều đình với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc và kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28.2.1946). @ Với Hiệp ước này đã đặt cho cách mạng nước ta hai sự lựa chon: một là lãnh đạo nhân dân ta cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng đưa quân ra miền Băc. Hai là tạm hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta. @ 3.3.1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp và đã chọn giải pháp “hòa để tiến” @ 6.3.1946, Hiệp định sơ bộ giữa ta và Pháp được ký kết + Nội dung cơ bản của Hiệp định 24
  25. @ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên Hiệp Pháp. @ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng tại những địa điểm qui định và rút dần trong thời hạn 5 năm. @ Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi đi đến cuộc đàm phán chính thức bàn các vấn đề ngoại giao của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế, văn hóa của người Pháp ở Đông Dương. + Ý nghĩa của Hiệp định: Ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi, vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta, có thêm thời gian để củng cố và xây dựng lực lượng, chuận bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. + Tạm ước 14.9.1946 Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp trắng trợn vi phạm Hiệp định, cùng với cuộc đàm phán giữa ta với Pháp tai Phôngtennơblô bị đổ vở. Quan hệ Việt - Pháp trở nên căng thẳng @ Trước tình hình đó, Hồ Chí Minh đã kí với Pháp Tạm ước ngày 14.9.1946, tiếp tục nhượng cho Pháp một số điều khoản về kinh tế, văn hóa. @ Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài không thể tránh khỏi. Câu 63. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19.12.1946? (thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta) - Ta muốn có hòa bình để xây dựng lực lượng nên ta đã kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6.3.1946) và Tạm ước (14.9.1946), nhưng với dã tâm muốn cướp nước ta một lần nữa nên thực dân Pháp đã bội ước. - 6.3, Pháp mở nhưngc cuộc tân công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ. - Hạ tuần tháng 11.1946, chúng khiêu khích và tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn. - Ở Hà Nội quân pháp bắn súng, ném lưu đạn ở nhiều nơi. Chúng đốt nhà thông tin, chiếm Bộ Tài chính; gây ra vụ tàn sát đẫm máu ở phố hàng Bún, Yên Ninh Ngày 18.12.1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, trào quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng 20.12.1946, chúng sẽ hành động. Câu 64. Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng * Sự ra đời đường lối kháng chiến - 12.12.1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Toàn dân kháng chiến - Tối 18 và 19.12.1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc. - Lúc 20 giờ, ngày 19.12.1946, khi nhà máy điện Yên Phụ tắt điện là hiệu lệnh của cuộc kháng chiến toàn quốc. Lúc này “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ Tich Hồ Chí Minh cũng được truyền đi trong cả nước. - Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, phương châm, mục đích, của cuộc kháng chiến. * Nội dung của đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. * Phân tích: Kháng chiến toàn dân có nghĩa thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc cứu nước; kháng chiến toàn diện tức là kháng chiến trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, binh vận ; kháng chiến lâu dài: kháng chiến trong nhiều năm; kháng chiến tự lực cánh sinh thực hiện thep phương châm “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta; tranh thủ sự ủng hộ về vật chất, tinh thần của quốc tế và lực lượng yêu chuộng hòa bình thế giới cũng nhân tố quan trọng góp phần đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Câu 65. Trình bày mục đích, diễn biến, ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16? * Mục đích: giam chân địch trong các đô thị, không cho chúng đánh ra vùng tự do của ta để ta tiến hành tiêu thổ kháng chiến. * Diễn biến 25
  26. - Ở Hà Nội: khoảng 20 giờ, ngày 19.12.1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân dựng chướng ngại vật, chiến lũy trên đường phố để chống giặc. Trung Đoàn Thủ đô được thành lập và nhanh chóng giành nhiều chiến thắng ở Bắc Bộ phủ, chợ đông Xuân, nhà Bưu điện Sau hai tháng chiến đấu kiên cường, ngày 17.2.1947, quân ta rút khỏi vòng vây của địch ra căn cứ an toàn. - Ở các đô thị khác, như Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, quân dân ta, bao vây, tiến công, tiêu diệt nhiều tên địch. - Phối hợp với cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16, quân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng. * Ý nghĩa: Cuộc chiến đấu này đã tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc chiến đấu lâu dài. Câu 66. Nêu hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947? * Âm mưu của Pháp (Hoàn cảnh lịch sử) - Sau khi chiếm các đô thị, Pháp tham vọng muốn tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta để kết thúc chiến tranh. - Ngày 7.10.1947, Pháp huy động khoảng 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc với 3 hướng + Hướng Bắc Kạn: Pháp cho quân dù đổ bộ xuống chiếm Bắc Kạn, thị trấn Chợ Mới + Hướng phía Đông Bắc, chúng cho binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn tiến theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Kạn theo đường số 3 để bao vây Việt Bắc. + Ngày 9.10.1947, một bình đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội, đi ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa rồi đánh vào Đài Thị bao vây Việt Bắc từ phía Tây. * Cuộc chiến đấu của ta - Chủ trương của ta: Khi Pháp vừa tiến công lên Việt Bắc, đảng ta đã có chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp” - Diễn biến chính + Ở Mặt trận Bắc Kạn: Quân ta đã bao vây, tiến công địch ở Chợ Đồn, chọ Mới, chợ Rã, Ngân Sơn buộc địch phải rút khỏi những vị trí này vào cuối 11.1947. + Ở Mặt trận hướng Đông: quân ta phục kích trên đường số 4. Và đã làm nên chiến thắng vang dội tại đèo Bông Lau (30.10.1947) đánh phá nhiều xe cơ giới của địch, thu nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh. + Ở mặt trận hướng Tây: quân ta phục kích đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu như trân Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô của địch. + Ngày 19.12.1947, Pháp buộc phải rút khỏi Việt Bắc - Kết quả + Quân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 tên địch, băn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến, ca nô. + Cơ quan đầu não kháng chiến của ta được giữ vững, bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành. + Làm thất bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp. - Ý nghĩa + Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 đã đưa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp sang giai đoạn mới. + Thắng lợi của chiến dịch đã buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với chúng ta. Câu 67. Hoàn cảnh lịch sử mới, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950? a. Hoàn cảnh lịch sử mới * Thuận lợi - 1.10.1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. - 14.1.1949, Chủ Tịch Hồ Chí Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước. - 18.1.1950, Chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đặt quan hệ ngoại giao với ta. Và sau đó Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 26
  27. - Như vậy, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta không bị cô lập, chúng ta đã phá thế bao vây của kẻ thù. * Khó khăn - 13.3.1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đã thông qua kế hoạch Rơve. Mĩ chính thức “dính líu” và can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương. - Thực hiện kế hoạch, Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông – Tây”. Trên cơ sở đó , Pháp chuẩn bị một kế hoạch qui mô lớn tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai, mong giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh. b. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 * Chủ trương của ta - Pháp thực hiện kế hoạch Rơve đã gây cho ta không ít khó khăn: vùng tự do bị thu hẹp lại, căn địa Việt Bắc bị bao vây - Trước tình hình đó, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới - Mục tiêu của chiến dịch + Tiêu diệt một bộ phân quan trọng sinh lực địch + Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới. + Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. * Diễn biến - Sáng sớm 16.9.1950, quân ta tấn công Đông Khê, mở màn chiến dịch. Sau hai ngày chiến đấu ta tiêu diệt toàn bộ cứ điểm Đông Khê. - Mất Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập - Trước nguy cơ bị tiêu diệt, Pháp tiến hành một cuộc hành quân kép : từ Thất Khê tiến lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng rút về. - Đoán trước được ý định của địch, ta cho quân mai phục chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, khiến cho hai cánh quân không gặp được nhau - Đến lượt Thất Khê bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về Na Sầm, sau đó từ Na Sâm rút về Lạng Sơn. - Trong khi đó cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng bị quân ta chặn đánh - Quân Pháp hoảng loạn, rút chạy, đường số 4 được giải phóng (22.10.1950) - Phối hợp với mặt trận Biên giới, quân ta đẩy mạnh hoạt động ở tả ngạn sông Hồng, Đường số 6, đường số 12 , phát triển chiến tranh du kích ở Bình – Trị - Thiên, Liên khu V và Nam Bộ. * Kết quả - Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên địch, giải phóng biên giới Việt – Trung với chiều dài 750 km kéo dài từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân. - Chọc thủng “hành lang Đông – Tây” của Pháp. Phá thế bao vây của đich cả trong lẫn ngoài - Làm phá sản kế hoạch Rơve. * Ý nghĩa - Con đường liên lạc của ta với các nước xã hội chủ nghĩa và quốc tế được khai thông - Quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. Câu 68. Âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ sau thất bại chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 như thế nào? a. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ (Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh) - Từ tháng 5.1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương - Ngày 23.12.1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định Phòng thủ chung Đông Dương - Tháng 9.1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ. - Viện trợ của Mĩ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh của Pháp ở Đông Dương: năm 1952 là 52 tỉ phrăng chiếm 19% ngân sách, đến 1954 là 555 tỉ phrăng chiếm 77% ngân sách. Các trung tâm và các trường huấn luyện của Mĩ bắt đầu tuyển chọn, đưa người Việt Nam sang học tại Mĩ. - Sau thất bại của Pháp ở chiến địch Biên giới, thực dân Pháp lâm vào khó khăn, lúng túng được Mĩ “viện trợ”.Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi. 27
  28. b. Hành động của Pháp – Mĩ (Kế hoach Đờ Lát đơ Tátxinhi) * Nội dung của kế hoạch - Tập trung quân Âu - Phi để xây dựng lực lượng cơ động mạnh, đồng thời ra sức phát triển ngụy quân để xây dựng “quân đội quốc gia”. - Lập phòng tuyến boong ke. - Tiến hành chiến tranh Tổng lực, bình định, lấn chiếm - Đánh phá vào khu căn cứ và hậu phương của ta. * Thủ đoạn - Địch ráo riết bắt lính để xây dựng “quân đội quốc gia”, tập trung quân Âu - Phi để xây dựng lực lượng cơ động. - Xây dựng phòng tuyến boong ke, thành lập “vành đai trắng” nhằm bao vây trung du và đồng bằng Bắc Bộ - Tiến hành “chiến tranh tổng lực” đẩy mạnh bình định vùng tạm chiếm - Đánh phá hậu phương của ta, tiến hành chiến tranh tâm lý. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tatxinhi đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương lên qui mô lớn, làm cho cuộc kháng chién của ta, nhất là ở vùng sau lưng địch, trở nên khó khăn, phức tạp. Câu 69. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2.1951)? * Hoàn cảnh lịch sử - Trước âm mưu Pháp thực hiện kế hoạch mới, lực lượng cách mạng ta gặp nhiều khó khăn. - Hơn lúc nào hết vai trò lãnh đạo của Đảng cần được tăng cường. - Từ 11 đến 19-2-1951, Đại hội Đảng lần thứ II được triệu tập. * Nôi dung cơ bản của Đại hội - Chủ Tịch Hồ Chí Minh thông qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng: Báo cáo đã tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các chặng đường; khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp. - Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày nêu rõ nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam - Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập ở mỗi nước một đảng Cộng sản riêng. - Đại hội quyết định đưa Đảng ta ra hoạt động công khai và đổi tên Đảng thành Đảng Lao động Việt Nam - Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân Dân làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng. - Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tich Đảng, Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư Đảng. * Ý nghĩa: Đại hội đại biểu lần thứ II đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. Câu 70. Từ sau chiến dịch Biên giới thu – đông hậu phương kháng chiến đã phát triển trên các mặt chính trị, kinh tê, văn hóa, giáo dục, y tế như thế nào? * Về chính trị - Từ 3 đến 7.3.1951, Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh với Hội Liên Việt thành Mặt trân Liên hiệp quốc dân Việt Nam - 1.5.1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc đã chọn được 7 anh hùng. * Về kinh tế - Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Ở vùng tự do và vùng căn cứ du kích Liên khu IV trở ra đã sản xuất được hơn 2,7 triệu tấn thóc và hơn 65 vạn tấn hoa màu. - Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp về cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu của đời sống. Năm 1953, ta sản xuất được 3500 tấn vũ khí, đạn dược - Mặt khác, để khuyến khích sản xuất, Chính phủ còn đề ra chế độ thúe khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp. Bên cạnh đó, Đảng, Chính phủ tiến hành giảm tô và cải cách ruộng đất. 28
  29. * Về văn hóa - giáo dục, y tế: Tiếp tục cải cách giáo dục, văn nghệ sĩ thực hiện “kháng chiến văn hóa, văn hóa kháng chiến”. Thực hiện vệ sinh phòng bệnh, thực hiện nếp sống mới, bài trừ mê tín dị đoan, chú trọng chăm lo sức khỏe nhân dân. Câu 71. Trình bày âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông – xuân 1953 – 1954? (Kế hoạch Nava) * Hoàn cảnh ra đời của kể hoạch Nava - Sau 8 năm tiến hành xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp ngày càng thiệt hại nặng nề về người và của (bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2000 tỉ phrăng, vùng chiếm đống của Pháp bị thu hẹp ) - Được thỏa thuận của Mĩ, kế hoạch quân sự Nava ra đời với hi vọng trong vòng 18 tháng giành thắng lợi quyết định “ kết thúc chiến tranh trong danh dự”. * Nội dung cơ bản của kế hoạch - Bước thứ nhất, trong thu-đông năm 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, giành lấy nguồn nhân lực, vật lực; xoá bỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thờ ra sức mở rộng nguỵ quân, xây dựng độ quân cơ động chiến lược mạnh. - Bước thứ hai, từ thu – đông năm 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng, nhằm kết thúc chiến tranh. * Thủ đoạn - Nava tập trung ở Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động, tiến hành những cuộc càn quét nhằm bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng rừng núi biên giới phía Bắc, mở cuộc tấn công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hoá (10/1953) để phá kế hoạch tiến công của ta. Câu 72. Trình bày chủ trương của Đảng, diễn biến, ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954? * Chủ trương, kế hoạch của ta - Tháng 9.1953, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng vạch ra kế hoạch quân sự trong đông - xuân 1953 - 1954. - Nhiệm vụ: tiêu diệt sinh lực địch là chính. - Phương hướng chiến lược: chủ động mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ. * Diễn biến - Ở mặt trận chính diện + Ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, giải phóng phần lớn tỉnh Lai Châu. Nava điều 6 tiểu đoàn từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây thành điểm tập trung quân thứ hai của Pháp. + Đầu thánh 12-1953, liên quân Việt – Lào tiến công địch ở Trung Lào, giải phóng thị xã Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhét và Xênô. Nava vội điều quân lên đây, Sênô trở thành nơi tập trung quân thứ 3 sau đồng bằng Bắc Bộ. + Cuối tháng 1-1954, liên quân Việt - Lào tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phongxalì Nava vội điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luôngphabăng và Mường Sài, biến nơi đây thành điểm tập trung binh lực thứ tư của Pháp. + Đầu tháng 2-1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2000 địch, giải phóng tỉnh Kon Tum với hơn 20 vạn dân, uy hiếp Plâycu. Nava điều quân tăng cường cho Plâycu, biến nơi đây thành điểm tập trung binh lực thứ năm của Pháp. - Ở vùng sau lưng địch: Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình Trị Thiên, đồng bằng Bắc Bộ. * Ý nghĩa: Thắng lợi trong đông - xuân 1953 - 1954, đã chuẩn bị về vật chất, tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tấn công quyết định vào Điện Biên Phủ. Câu 73. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) đã được chuẩn bị và giành thắng lợi như thế nào, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch? 29