Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 22: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

ppt 12 trang thuongdo99 5040
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 22: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_5_tuan_22_noi_cac_ve_cau_ghep.ppt

Nội dung text: Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 22: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

  1. I. NHẬN XÉT: 1. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau? a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ CN VN CN VÕ 1 (chỉ nguyên nhân) VÕ 2 (chỉ kết quả) thường phải cột dây. b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu CN VN CN VN VÕ 1 (chỉ kết quả) VÕ 2 (chỉ nguyên nhân) ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. TRINH ĐƯỜNG
  2. 2. Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân- kết quả. - Một quan hệ từ: bởi vì, nên, cho nên, - Cặp quan hệ từ: bởi vì cho nên ; tại vì cho nên ; do nên ; do mà ; nhờ mà
  3. II. GHI NHỚ: Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng: - Một quan hệ từ: bởi vì, nên, cho nên, - Hoặc một cặp quan hệ từ: vì nên ; bởi vì cho nên ; tại vì cho nên ; do nên ; do mà ; nhờ mà
  4. III. LUYỆN TẬP: Bài 1: Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau: a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai. CA DAO b) Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. TRINH ĐƯỜNG c) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. TRỊNH MẠNH
  5. Bài 1: Câu ghép Vế câu chỉ Vế câu chỉ QHT – nguyên kết quả cặp QHT nhân a) Bởi chưng bác mẹ tôi bác mẹ tôi tôi phải băm Bởi chưng nghèo nghèo bèo, thái khoai Cho nên Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai. chú phải bỏ b) Vì nhà nghèo quá, nhà nghèo quá vì học chú phải bỏ học. ta phải đổ Lúa gạo quý bao mồ hôi vì c) Lúa gạo quý vì ta phải mới làm ra đổ bao mồ hôi mới làm được ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. nó rất đắt và Vàng cũng vì hiếm quý
  6. Bài 2: Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu a) Tôi phải băm bèo thái khoai vì gia đình tôi nghèo. Tôi phải băm bèo thái khoai vì bố mẹ tôi nghèo. b) Chú phải bỏ học vì nhà nghèo quá. Chú phải bỏ học do nhà nghèo quá. c) Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được lúa gạo nên nó rất quý. Vì vàng rất đắt và hiếm nên vàng cũng rất quý.
  7. Bài 3: Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy. a) Nhờ thời tiết thuận nên lúa tốt. b) Tại thời tiết không thuận nên lúa xấu. (tại, nhờ)
  8. Bài 4: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả: a) Vì bạn Dũng không thuộc bài . b) Do nó chủ quan . c) . nên BÍch Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
  9. Bài 4: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả: a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém. Vì bạn Dũng không thuộc bài, cả tổ mất điểm thi đua. b) Do nó chủ quan nên nó bị điểm kém. Do nó chủ quan nên bài thi của nó không đạt điểm cao. c) Nhờ cả tổ tận tình giúp đỡ nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập. Nhờ cô giáo tận tình dạy bảo nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
  10. Con người đã sử dụng năng lượng Mặt Trời- Đểvàothểnhữnghiện việcquangìhệ? nguyên nhân – kết quả giữa 2 vế câu ghép ta làm thế nào? VỀ NHÀ:NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ - Học thuộc phần “Ghi nhớ”. Năng lượng Mặt Trời dùng để chiếu - Đặt 5 câu ghép thể hiện quan hệ nguyên nhân- sáng,kết sưởiquả. ấm, làm khô, đun nấu, phát điện,- Chuẩn bị bài: “Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (tiếp)”.