Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 86, Bài 20: Thêm trạng ngữ cho câu

ppt 16 trang thuongdo99 1680
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 86, Bài 20: Thêm trạng ngữ cho câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_86_bai_20_them_trang_ngu_cho_ca.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 86, Bài 20: Thêm trạng ngữ cho câu

  1. Kiểm tra bài cũ: Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong những câu sau: a. ĐẹpĐẹp quá.quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa! Bộc lộ cảm xúc b. Rầm!Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật là khủng khiếp! Thông báo về sự Bộc lộ cảm xúc tồn tại của SV, HT
  2. Tiết 86
  3. I. Đặc điểm của trạng ngữ: Ví dụ: SGK/39 Dưới bóng tre xanhxanh, đã từ lâu đờiđời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người đờiđời đời,đời, kiếp kiếp.( )kiếp Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả với người. Cối xay tre nặng nề quay, từtừ nghìnnghìn đờiđời nay,nay xay nắm thóc. (Thép Mới)
  4. - Dưới bóng tre xanh => chỉ nơi chốn - Đã từ lâu đời - Đời đời, kiếp kiếp chỉ thời gian - Từ nghìn đời nay
  5. - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời. Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người. Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.
  6. - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. - Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. - Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc. Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc, từ nghìn đời nay.
  7. 1. ĐểĐể chacha mẹmẹ vuivui lòng,lòng, An đã cố gắng rất nhiều. => Chỉ mục đích 2. Bởi ngộ độc thức ăn, con chó đã bị chết. => chỉ nguyên nhân 3. BằngBằng chiếcchiếc xexe đạpđạp cũ,cũ An vẫn đến trường đều đặn. => chỉ phương tiện 4. Với giọng nói nhẹ nhàng,nhàng chị mời chúng tôi vào nhà. => chỉ cách thức
  8. a.- Em đến đây để làm gì? - Để trao thư này cho chị, em đến đây. Không phù hợp với tình huống giao tiếp. b. - Em đến đây để làm gì? - Em đến đây để trao thư này cho chị. Phù hợp với tình huống giao tiếp.
  9. Ghi nhớ: SGK/39 - Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu. + Giữa trạng ngữ với nòng cốt câu thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
  10. II. Luyện tập: Bài 1/39-40: Hãy xác định vai trò của cụm từ mùa xuân trong các câu: a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh. (Vũ Bằng) b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. TN (Vũ Tú Nam) c. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. phụ ngữ (Vũ Bằng)
  11. Câu đặc biệt d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu. (Võ Quảng)
  12. Bài 2+3/40: Tìm trạng ngữ và phân loại : a. (1) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, nhưnhư báobáo trướctrước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. TN cách thức (2) Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng đồngxanh kia,xanh mà kia, hạt mà thóc hạt nếp thóc đầu nếp tiên đầu làm tiên trĩu làm thân trĩu lúa thâncòn tươi, lúa còn ngửi tươi, thấy cái mùi thơm của bông lúa non không? TN chỉ thời gian (3) Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. TN chỉ địa điểm (4) Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại
  13. Bài 2+3/40: Tìm trạng ngữ và phân loại : b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: Cấu tạo của tiếng Việt, vớivới khảkhả năngnăng thíchthích ứngứng vớivới hoànhoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ ràng về sức sống của nó. TN chỉ cách thức
  14. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: -Học thuộc phần ghi nhớ/39; -Làm bài tập 3b/40 SGK -Soạn trước bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tt) để nắm được công dụng của trạng ngữ và biết vận dụng trạng ngữ để diễn đạt trong khi nói và viết.
  15. ch©n thµnh c¶m ¬n thÇy c« vµ c¸c em häc sinh!