Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Bài: Ngắm trăng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Bài: Ngắm trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_bai_ngam_trang.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Bài: Ngắm trăng
- NGẮM TRĂNG (Hồ Chí Minh) NGỮ VĂN 8
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh. KIẾN - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên và phong thái của Người. THỨC - Thấy được sức hấp dẫn nghệ thuật của bài thơ. - Nhận diện và biết cách đọc một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường KĨ luật chữ Hán. Đối chiếu giữa bản phiên âm và bản dịch thơ. NĂNG - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu. THÁI - Trân trọng, kính yêu và biết ơn Bác. Có ý thức trân trọng cái đẹp, có ĐỘ tình yêu thiên nhiên và tinh thần vượt qua khó khăn
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả - Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. - Quê ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Người xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước. - Là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là người chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam cập bến vinh quang. Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. - Bên cạnh sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại di sản Hồ Chí Minh (1890 – 1969) văn học quý giá xứng đáng là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả * Văn chính luận + Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) + Đường Kách mệnh (1927) + Tuyên ngôn Độc lập (1945) + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946) Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả * Truyện kí + Pari (1922) + Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), + Vi hành (1923) + Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925) + Con rùa (1925) Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả * Thơ ca + Nhật ký trong tù (133 bài) + Thơ Hồ Chí Minh (86 bài), + Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (36 bài) + Chùm thơ chúc tết của Bác. Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH - Tháng 8 năm 1942, Hồ Chí Minh từ Pác 1. Tác giả Pó (Cao Bằng) bí mật lên đường sang 2. Tác phẩm Trung Quốc, đến Quảng Tây, Người bị * Tập “Nhật kí trong tù” chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam và giải qua 30 mươi nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, trong hơn một năm trời (9/1943). “Nhật kí trong tù” ra đời trong khoảng thời gian này. - Tập thơ viết bằng chữ Hán, gồm 133 bài, phần lớn là thơ thất ngôn tứ tuyệt.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Nhà phê bình Hoài Thanh: Tập thơ “Nhật ký trong tù” đứng vô song trong văn học nước ta vì nó là những tiếng tâm hồn của Hồ Chủ tịch. Nhà thơ Xuân Diệu: Cái hay vô song của tập thơ là chất người cộng sản Hồ Chí Minh, được đào tạo trong lò hun đúc của Lênin mà vẫn mang cái tinh anh của Nguyễn Trãi, Văn Thiên Tường " Nhà thơ Viên Ưng (Trung Quốc): "Chúng ta được gặp tâm hồn vĩ đại của một bậc đại trí, đại nhân, đại dũng Tôi cảm thấy trái tim vĩ đại đó đã toả ra ánh sáng chói ngời trong hoàn cảnh tối tăm". Giám đốc một nhà xuất bản lớn ở Pháp: “Tôi có cái duyên được đọc “Nhật ký trong tù” dịch ra tiếng Pháp, những bài thơ ấy đã xáo trộn cả tâm hồn tôi”. BẢO VẬT QUỐC GIA
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả 2. Tác phẩm * Tập “Nhật kí trong tù” * Bài thơ: “Ngắm trăng” - “Ngắm trăng” là bài thơ số 20 trong tập thơ "Nhật kí trong tù". BẢO VẬT QUỐC GIA
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Phiên âm - Câu 2: Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, + Nguyên tác là một câu nghi vấn. Đối thử lương tiêu nại nhược hà? + Trong bản dịch là một câu trần thuật. Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, Nguyệt tòng song khích khán thi gia. Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân) Trong tù không rượu cũng không hoa, - Câu 3,4: Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; + Trong nguyên tác có kết cấu đối khá chặt chẽ. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, + Bản dịch làm mờ đi cấu trúc đăng Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. đối. (Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Tìm hiểu chung - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt - PTBĐC: Biểu cảm - Cấu trúc: 2 phần + Hoàn cảnh ngắm trăng (Hai câu thơ đầu) + Cuộc thưởng trăng (Hai câu cuối)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, 1. Tìm hiểu chung Đối thử lương tiêu nại nhược hà? 2. Tìm hiểu chi tiết (Trong tù không rượu cũng không hoa 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Ngục trung vô tửu diệc vô hoa (Trong tù không rượu cũng không hoa) - Hiện thực - Nghệ thuật: + Trong tù: Bị giam cầm, gian khổ + Điệp ngữ: vô (không) + Không rượu, không hoa + Ngôn từ: diệc (cũng) => Nơi ngục tù, mất tự do, gông cùm, => Nhấn mạnh, khẳng định sự vắng xiềng xích, thiếu thốn vô cùng. mặt tuyệt đối của những yếu tố đáng lẽ không thể thiếu.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào;) - Hiện thực - Khung cảnh: cảnh đẹp đêm trăng Trăng – Rượu - Hoa => Nơi ngục tù, mất tự do, gông cùm, => Yếu tố trong đời sống tinh thần, thú xiềng xích, thiếu thốn vô cùng. vui tao nhã. + Câu hỏi tu từ + Giọng điệu: hóm hỉnh, có chút bông đùa. => Băn khoăn, bối rối, xốn xang rất thơ mộng, rất nghệ sĩ. Tấm lòng thành thực của tâm hồn đang đắm say, ngây ngất và khát khao được hoà mình cùng với ánh trăng.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) - Hiện thực - Khung cảnh: cảnh đẹp đêm trăng => Hoàn cảnh nghiệt ngã. => Cảm xúc dạt dào, tâm hồn con người bay bổng, lãng mạn, khát khao hoà nhập. => Tình yêu trăng đủ để vượt qua tất cả. Hình ảnh một người tù đặc biệt Bản lĩnh vững vàng của một con Nguyên vẹn một tâm hồn thanh người biết vượt lên trên những gian tao, nhạy cảm, tinh tế, biết rung khổ của chốn lao tù. động trước mọi vẻ đẹp của đất trời
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Nguyệt tòng song khích khán thi gia. 1. Tìm hiểu chung Nhân song minh nguyệt 2. Tìm hiểu chi tiết Bình đối 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng Nguyệt song thi gia 2.2. Cuộc thưởng trăng Tiểu đối - Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, điệp ngữ - Ngôn từ: chọn lọc, ý nghĩa
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH Phép đối Tạo nên tính cân đối nhịp nhàng. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Người – trăng chủ động vượt qua song 1. Tìm hiểu chung sắt lao tù tìm đến với nhau. 2. Tìm hiểu chi tiết Tình cảm gắn bó, song phương, có sự 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng đồng điệu, giao hòa. 2.2. Cuộc thưởng trăng => Khoảnh khắc lãng mạn, giàu chất thơ, chất họa: bức tranh đêm với cảnh người tù ngắm trăng thật đẹp, ấm áp, tươi vui, thể hiện sự giao cảm đặc biệt của người với trăng => hồn người trở nên sáng trong, thanh bạch.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH Nhân hóa: Trăng: có nét mặt, ánh mắt, có tâm hồn. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Là bạn tâm giao, biết đồng cảm, sẻ chia, 1. Tìm hiểu chung lay động trước tấm chân tình của Bác. 2. Tìm hiểu chi tiết - Điệp từ “khán” (ngắm): cả người và trăng đan lồng, 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng hòa quyện. 2.2. Cuộc thưởng trăng - Động từ “hướng” Là cử động của cái nhìn Là sự thức dậy của cả một tâm hồn đầy đắm say Ngục tù phút chốc biến mất; cửa sổ, song sắt lạnh lẽo tàn bạo biến mất, chỉ còn Người và trăng: đôi bạn tri âm, tri kỉ.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH - Bác đã thoát khỏi xiềng xích gông cùm của cảnh tù II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN đầy mà đến với thiên nhiên mênh mông, khoáng đạt. 1. Tìm hiểu chung - Nơi tù ngục, hướng đến trăng sáng (minh nguyệt) 2. Tìm hiểu chi tiết chính là hướng tới tự do và cái đẹp. 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng => Vượt ngục tinh thần 2.2. Cuộc thưởng trăng => Tâm thế: Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao". - Vẻ đẹp trong tâm hồn con người rạng ngời và sáng soi như chính thứ ánh sáng dịu dàng và đẹp đẽ của vầng trăng.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH Thi gia Quên mình là tù nhân. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Lần đầu tiên Bác tự nhận là “thi gia”. 1. Tìm hiểu chung + Tâm hồn thư thái, thăng hoa tỏa sáng. 2. Tìm hiểu chi tiết + Băn khoăn, bối rối, xốn xang phút giao cảm 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng thầm lặng mà thiết tha, sâu lắng giữa nhà thơ tự do và 2.2. Cuộc thưởng trăng thiên nhiên vĩnh cửu. => Lấy tấm lòng để đáp lại tấm lòng, lấy tình yêu mà đối đãi với trăng - người bạn tri kỉ của mình. - Cuộc hội ngộ kì duyên. - Cách ứng xử đầy nghĩa tình, đầy lãng mạn, thơ mộng.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Đối thử lương tiêu nại nhược hà? 1. Tìm hiểu chung Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, 2. Tìm hiểu chi tiết Nguyệt tòng song khích khán thi gia. 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng - Cách mở và đóng bài thơ: Ngục trung - thi gia, như 2.2. Cuộc thưởng trăng có một khoảng trống => Cuộc hội ngộ đàm tâm tri kỉ vẫn diễn ra. - Sự thay đổi cách dùng từ nhân => thi gia. Đó là sự hóa thân kì diệu, là giây phút tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Có trái tim rung cảm trước cái đẹp vĩnh hằng của tạo hoá. HÌNH ẢNH Mạnh mẽ, kiên cường, giàu sức sống, nghị lực phi thường. NGƯỜI CHIẾN SĨ CM Có tình yêu đời, luôn chan chứa một niềm vui, niềm lạc quan và khát khao tự do. Tâm hồn của một nghệ sĩ - Bản lĩnh của người chiến sĩ công sản. Chất thơ - Chất thép: Tâm hồn thi sĩ trong con người chiến sĩ luôn hoà quyện vào nhau.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Nghệ thuật II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN - Thể thơ tứ tuyệt ngắn gọn, giản dị, hàm súc 1. Tìm hiểu chung - Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ. Sử dụng thành 2. Tìm hiểu chi tiết công các biện pháp nghệ thuật. 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng 2. Nội dung - Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và 2.2. Cuộc thưởng trăng phong thái ung dung của Bác Hồ ngay trong cảnh III. TỔNG KẾT ngục tù cực khổ, tối tăm. “Ngắm trăng" mang đậm màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại. + Màu sắc cổ điển được thể hiện ở: Đề tài (Vọng nguyệt), Thi liệu (rượu, hoa, trăng), Thể thơ tứ tuyệt, cấu trúc đăng đối (hai câu cuối). + Vẻ đẹp hiện đại thể hiện ở tâm hồn lạc quan, luôn ngập tràn tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống và bản lĩnh phi thường luôn hướng về ánh sáng của người chiến sĩ cộng sản.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH Bài 1: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Trong tù không rượu cũng không hoa, 1. Tìm hiểu chung Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, 2. Tìm hiểu chi tiết Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. 2.1. Hoàn cảnh ngắm trăng (Ngắm trăng - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 8, Tập 2) 2.2. Cuộc thưởng trăng Câu 1: Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên. Câu 2: Xét về mục đích nói thì câu thơ: “Cảnh đẹp đêm nay khó III. TỔNG KẾT hững hờ;” thuộc kiểu câu nào? So với bản phiên âm, kiểu câu thay IV. LUYỆN TẬP đổi như thế nào? Câu 3: Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ từ vựng trong hai câu cuối bài và cho biết hiệu quả diễn đạt của biện pháp nghệ thuật ấy. Câu 4: Lời thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong cuộc sống. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7-10 câu) để bày tỏ suy nghĩ của bản thân.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Bài 2: Lựa chọn và ghi lại những vần thơ của (4) Trăng vào cửa sổ đòi thơ Bác có hình ảnh vầng trăng. Việc quân đang bận xin chờ hôm sau. (1) Chẳng được tự do mà thưởng nguyệt (Tin thắng trận) Lòng theo vời vợi mảnh trăng thu” (5) Tiếng suối trong như tiếng hát xa (Trung thu) Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa (2) Gà gáy một lần đêm chửa tan, Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn; Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà (Giải đi sớm) (Cảnh khuya) (3) Gặp tuần trăng sáng, dạo chơi giăng Sẵn nhắn vài câu hỏi chị Hằng (6) Dòng sông lặng ngắt như tờ Non nước tơi bời sao vậy nhỉ? Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo. Nhân dân cực khổ biết hay chăng? (Đi thuyền trên sông Đáy) (Chơi Giăng)
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) “Ngắm trăng” là một bài thơ chứa nhiều sức nặng, một thi phẩm mang vẻ đẹp cổ kính, hoa lệ. Ngắm trăng, thưởng trăng đối với Bác Hồ còn là một nét đẹp của tâm hồn yêu đời và khao khát tự do. Người luôn hướng tới cái đẹp của cuộc đời. Và như thế, bài thơ thực sự là một thi phẩm đáng trân trọng trong kho tàng thi ca Việt Nam.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Bài thơ là một tâm hồn, một nghị lực là phẩm giá và phong cách của một con người nổi bật trong lịch sử nước ta suốt thế kỉ XX và mãi mãi sau này! Xiềng xích của nhà tù chỉ trói buộc được thân thể Bác chứ không thể trói buộc được tâm hồn, trái tim Bác. Tâm hồn ấy, trái tim ấy đã thuộc về nhân dân, đất nước Việt Nam.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Ở bài thơ “Ngắm trăng” ta bắt gặp một nhân cách lớn. Ở đó hai con người - con người thi sĩ và con người chiến sĩ, gặp nhau. Là thi sĩ lớn, mới có thể yêu trăng trong chốn lao tù, là chiến sĩ lớn mới có thể quên mình trong chốn lao tù mà đến với trăng. Đó là tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản lỗi lạc mà cuộc đời Người là bài học lớn về tư tưởng, đạo đức và phong cách cho lớp lớp con cháu của Người.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) “Ngắm trăng” là một bài thơ trữ tình đặc sắc. Bài thơ không hề có một chữ “thép” nào mà vẫn sáng ngời chất “thép”. Bài thơ vừa thể hiện tình yêu thiên nhiên vừa cho thấy sức mạnh tinh thần to lớn của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại. Ngắm trăng, thưởng trăng đối với Bác Hồ là một nét đẹp của tâm hồn rất yêu đời và khát khao tự do. Tự do cho con người. Tự do để tận hưởng mọi vẻ đẹp thiên nhiên. Bài thơ thật là một kiệt tác vĩ đại của bậc vĩ nhân.
- NGẮM(Vọng nguyệt –TRĂNG Hồ Chí Minh) Bài thơ thật tự nhiên, giản dị mà thật triết lý dễ dàng thấm sâu vào tâm hồn bạn đọc với một niềm ngưỡng mộ đầy cảm kích. Cả bài thơ không hề nói đến một chữ tự do nào nhưng lại toát lên một tâm hồn rất tự do, luôn làm chủ được hoàn cảnh của Bác. Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn tự do, một nhân cách lớn của người nghệ sĩ và người chiến sĩ vĩ đại Hồ Chí Minh.
- 1. Học thuộc bản phiên âm và bản dịch thơ. 2. Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 3. Tìm đọc thêm các bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh. 4. Đọc và soạn văn bản “Nước Đại Việt ta” (Trích: Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi.