Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 24, Bài 6: Trợ từ, thán từ - Tiến Lê

ppt 19 trang thuongdo99 2150
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 24, Bài 6: Trợ từ, thán từ - Tiến Lê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_24_bai_6_tro_tu_than_tu_tien_le.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 24, Bài 6: Trợ từ, thán từ - Tiến Lê

  1. Giáo viên: Tiến Lê
  2. Trong Tiếng Việt, có một số từ không làm thành phần câu nhưng biểu thị được thái độ, cảm xúc của người nói đối với điều được nói đến. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại từ này.
  3. Tiết 24- Bài:
  4. Tiết 24: I. Trợ từ : 1.Tìm hiểu bài: Đọc và trả lời Nghĩa của các câu dưới đây các câu hỏi (SGK/69) có gì khác nhau? Vì sao có Câu 1: sự khác nhau đó? - Câu a: Thái độ khách quan a/ Nó ăn hai bát cơm. - Câu b: Đánh giá nó ăn nhiều b/ Nó ăn những hai bát cơm. - Câu c: Đánh giá nó ăn ít c/ Nó ăn có hai bát cơm. Câu 2: Từ “những” và từ “có” trong Các từ những và có trong các câu trên đi kèm với các từ các câu trên đi kèm với khác trong câu, dùng để nhấn những từ ngữ nào trong câu mạnh và biểu thị thái độ, đánh và biểu thị thái độ gì của giá của người nói đối với sự người nói đối với sự việc? vật, sự việc. 2.Ghi nhớ: (SGK/69) Các từ những và có trong các câu trên là trợ từ. Vậy em hiểu thế nào là trợ từ?
  5. Bài 1: Đặt câu với các trợ từ: chính, đích, ngay + Nói dối là tự hại cho chính mình. + Tôi đã gọi đích danh nó ra. + Bạn không tin ngay cả tôi nữa.
  6. Bài 2: Các từ in đậm trong những câu sau từ nào là trợ từ? 1- Chính nó là người nói dối. Trợ từ 2- Anh ấy là diễn viên chính. Không phải trợ từ 3- Những ngón tay ngoan. Không phải trợ từ 4- Tôi mua những năm cuốn sách. Trợ từ 5- Nó về đích đầu tiên. Không phải trợ từ 6- Đích thân tôi dẫn nó về. Trợ từ
  7. Tiết 24: I.Trợ từ : II.Thán từ: 1.Tìm hiểu bài: Đọc và trả lời các câu hỏi (SGK/69) Câu 1:
  8. Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi: a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?”. (Nam Cao, Lão Hạc) b) -Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy cho hoàn hồn. -Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.(Ngô Tất Tố , Tắt Đèn) Các từ in đậm trong mỗi câu biểu thị điều gì? a/ này → dùng để gọi, bắt đầu cuộc giao tiếp; a → biểu thị tức giận (bộc lộ tình cảm, cảm xúc) b/ này → dùng để gọi, bắt đầu cuộc giao tiếp; vâng -> dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép
  9. Tiết 24: I.Trợ từ : II.Thán từ: 1.Tìm hiểu bài: Đọc và trả lời các câu hỏi (SGK/69) Câu 1: =>Các từ in đậm trong các đoạn trích dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp Câu 2:
  10. Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi: a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?”. (Nam Cao, Lão Hạc) b) -Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy cho hoàn hồn. -Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.(Ngô Tất Tố , Tắt Đèn) Nhận xét cách dùng các từ in đậm trong các đoạn trích trên bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng? a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập. b)Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập. c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận trong câu. d) Các từ ấy có thể cùng những từ ngữ khác làm thành một câu và thường đứng ở đầu câu.
  11. Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi: a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?”. (Nam Cao, Lão Hạc) b) -Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy cho hoàn hồn. -Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.(Ngô Tất Tố , Tắt Đèn) Nhận xét cách dùng các từ in đậm trong các đoạn trích trên bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng? a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập. b)Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập. c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận trong câu. d) Các từ ấy có thể cùng những từ ngữ khác làm thành một câu và thường đứng ở đầu câu.
  12. Tiết 24: I.Trợ từ : Các từ in đậm đó là thán từ. II.Thán từ: Vậy em hiểu thế nào là thán 1.Tìm hiểu bài: Đọc và trả lời từ? các câu hỏi (SGK/69) => Là những từ dùng để bộc Câu 1: lộ tình cảm, cảm xúc của =>Các từ in đậm trong các người nói hoặc dùng để gọi đoạn trích dùng để bộc lộ tình đáp. Thán từ thường đứng ở cảm, cảm xúc của người nói đầu câu, có khi được tách ra hoặc dùng để gọi đáp thành một câu đặc biệt Câu 2: Thán từ gồm những loại => Các từ in đậm đó thường nào? Cho ví dụ. đứng ở đầu câu, có khi được gồm hai loại thán từ: tách ra thành một câu đặc biệt -Thán từ bộc lộ cảm xúc: a, 2. Ghi nhớ: (SGK/70) ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi -Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ
  13. Chỉ ra thán từ trong các câu sau và cho biết đó là loại thán từ nào? a) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu. =>Thán từ bộc lộ cảm xúc b) Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà. =>Thán từ gọi đáp c) - Cả đấy à? - Vâng, con đây. =>Thán từ gọi đáp - Này, Cả! =>Thán từ gọi đáp - Dạ! U bảo gì con. =>Thán từ gọi đáp d) Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng. =>Thán từ bộc lộ cảm xúc
  14. Tiết 24: I.Trợ từ : II.Thán từ: III. Luyện tập:
  15. Bài 1: Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ? a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này. =>là trợ từ b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”. =>Không phải trợ từ c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này. =>là trợ từ d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết. =>Không phải trợ từ e) Cha tôi là công nhân. =>Không phải trợ từ g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp. =>là trợ từ h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu. =>Không phải trợ từ i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên. =>là trợ từ
  16. Bài 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau: a.Nhưng đời nào tình yêu thương và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn ấy xâm phạm đến Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn cho tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà. => “lấy”: nhấn mạnh mức độ tối thiểu, không có hơn b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu cả cưới nữa thì đến cứng hai trăm. => “nguyên”: nhấn mạnh điều chỉ riêng một thứ => “đến”: nhấn mạnh mức độ nặng nề c. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ! => “cả”: nhấn mạnh đối tượng so sánh d. Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười => “cứ”: nhấn mạnh sự thường xuyên
  17. Bài 3: Chỉ ra thán từ trong những câu dưới đây: a.Đột nhiên lão bảo tôi: - Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay,chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ! À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão. b. – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ! Nó mua về nuôi, định để lúc cưới vợ thì giết thịt. Ấy! Sự đời lại cứ như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được. c. – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng. d. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiên, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn e. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết
  18. Bài 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?: a) - “Ha ha”: => Biểu thị sự thích chí - “Ái ái”: => Biểu thị sự sợ hãi b/ “Than ôi!”: => Biểu thị sự nuối tiếc Bài 5: Đặt câu với 5 thán từ khác nhau: a) Ôi, kì diệu và thiêng liêng bếp lửa (Bằng Việt- Bếp lửa) b) Hỡi ơi, súng giặc đất rền lòng dân trời tỏ (Nguyễn Đình Chiểu) c) Than ôi, lòng tham của con người thật là đáng sợ. d) Vâng, con sẽ về mẹ ạ. e) Này bạn, đến giờ vào lớp chưa? Bài 6: giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng” => dạy ta cách sử dụng những thán từ gọi đáp, biểu thị sự lễ phép khi giao tiếp với người lớn