Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 48: Văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

ppt 28 trang thuongdo99 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 48: Văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_48_van_ban_bai_tho_ve_tieu_doi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 48: Văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

  1. KIEÅM TRA BAØI CUÕ - Đọc thuộc lòng bài thơ “đồng chí” của Chính Hữu. - Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Tình đồng chí dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. - Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
  2. -Trường Sơn Đông nắng – Tây mưa -Ai chưa đến đó như chưa rõ mình.
  3. Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai Xe vaän taûi ôû ñöôøng Tröôøng Sôn thôøi kì khaùng chieán choáng Mó
  4. (Phạm Tiến Duật)
  5. I. Đọc –tìm hiểu chung (Phạm Tiến Duật) 1. Tác giả - Phạm Tiến Duật( 1941-2007) - Quê: Phú Thọ - Tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. -Thơ ông thường viết về thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ với giọng điệu trẻ trung, sôi nổi, tinh nghịch, sâu sắc.
  6. (Phạm Tiến Duật) I. Đọc- tìm hiểu chung: 1. Taùc giaû : 2. Tác phẩm: - Trường Sơn Đông- Bài thơ được sáng tác năm Trường Sơn Tây 1969, in trong tập " Vầng - Lửa đèn. trăng quầng lửa" - Gửi em cô thanh niên II. Tìm hiểu văn bản : xung phong. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính .
  7. (Phạm Tiến Duật) Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái. Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
  8. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi. Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.
  9. (Phạm Tiến Duật) I. Đọc- tìm hiểu chung 1. Taùc giaû : 2. Tác phẩm: II. Tìm hiểu văn bản : Anh hùng nuôi quân Hoàng Cầm Bếp Hoàng Cầm
  10. I. Đọc- tìm hiểu chung (Phạm Tiến Duật) 1. Taùc giaû : 2. Tác phẩm: II. Tìm hiểu văn bản : 1. Nhan đề bài thơ: -Lạ, độc đáo, thể hiện cách nhìn, cách khai Tôi phải thêm “ Bài thơ về ”, để thác chất thơ từ hiện báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ, chứ không phải một thực khốc liệt. khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung.
  11. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 1. Nhan đề bài thơ: 2. Hình ảnh những chiếc xe không kính : Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước,
  12. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 1. Nhan đề bài thơ: 2. Hình ảnh những chiếc xe không kính : -“Không có kính vỡ đi rồi”  Câu văn xuôi, giọng thản nhiên, hình ảnh thực trong cuộc chiến tranh khốc liệt. - “ Không có kính, rồi có xước” →Đoàn xe trần trụi, biến dạng, gợi sự tàn phá khốc liệt của hiện thực chiến tranh. => Sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh, một hình tượng thơ độc đáo của thời chống Mĩ.
  13. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 1. Nhan đề bài thơ: 2. Hình ảnh những chiếc xe không kính : 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe:
  14. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 1. Nhan đề bài thơ: 2. Hình ảnh những chiếc xe không kính : 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a.Tư thế : “ Ung dung buồng ùa vào buồng láy”. Điệp ngữ, liệt kê. Phong thái ung dung, hiên ngang đường hoàng, chủ động . b. Tinh thần, thái độ :
  15. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a.Tư thế : b. Tinh thần, thái độ (3, 4) - Có bụi, cười ha ha, mưa ướt áo, gió lùa khô mau thôi . - Điệp cấu trúc, giọng thơ ngang tàng, nghịch ngợm, hình ảnh độc đáo.  Tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ hiểm nguy.
  16. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a,Tư thế : b. Tinh thần, thái độ (3, 4) c. Tình đồng đội :
  17. (Phạm Tiến Duật) + Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi + Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy + Võng mắc chông chênh đường xe chạy
  18. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a,Tư thế : b. Tinh thần, thái độ (3, 4) c. Tình đồng đội (5,6) -Gặp bạn bè, bắt tay qua cửa kính vỡ, dựng bếp, chung bát đũa, mắc võng chông chênh. Tình đồng chí gắn bó keo sơn, yêu thương, chia sẻ , cùng chung lí tưởng.
  19. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a,Tư thế : b. Tinh thần, thái độ (3, 4) c. Tình đồng đội (5,6) d. Ý chí chiến đấu - “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim”.  Hoán dụ.Ý chí giải phóng miền Nam và lòng nhiệt huyết yêu nước.
  20. II. Tìm hiểu văn bản : (Phạm Tiến Duật) 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a,Tư thế : b. Tinh thần, thái độ (3, 4) c. Tình đồng đội (5,6) d. Ý chí chiến đấu => Giọng điệu ngang tàng, nổi bật hình ảnh người lính sống có lí tưởng cao đẹp, mang tầm vóc thời đại.
  21. I. Giới thiệu : (Phạm Tiến Duật) II. Tìm hiểu văn bản : 1. Nhan đề bài thơ: 2. Hình ảnh những chiếc xe không kính : 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a. Tư thế : b. Tinh thần, thái độ : c. Tình đồng đội : d. Ý chí chiến đấu III. Tổng kết:
  22. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Hình ảnh những Hình ảnh những Nghệ thuật chiếc xe không kính người chiến sĩ lái xe Đậm chất hiện thực, nhiều câu Tinh thần Tình cảm văn xuôi, giọng Tư thế Ý chí bất chấp đồng đội điệu ngang tàng, ung quyết hiểm nguy gắn bó, tinh nghịch, dung tâm dũng yêu hiên vì miền hình ảnh cảm thương ngang Nam thơ độc đáo lạc quan sôi nổi
  23. 1/ Hai tác phẩm Đồng chí và Bài thơ tiểu đội xe không kính giống nhau ở điểm nào? A/ Cùng viết về đề tài người lính. B/ Cùng viết theo thể thơ tự do. C/ Cả A và B đều đúng. 2/ Những chiến sĩ lái xe Trường Sơn có phẩm chất gì? A/ Lạc quan, dũng cảm,tinh thần đồng đội sâu sắc B/ Lạc quan, coi thường hiểm nguy, liều lĩnh C/ Vui nhộn ,tinh nghịch, dũng cảm
  24. 1/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ trên là gì? A/ Ngôn ngữ chân thực, tÝnh khẩu ngữ, nhiều hình ảnh thơ đẹp B/ Giọng điệu trẻ trung, sôi nổi C/ Bao gồm cả A và B 2/Hình ảnh Những chiếc xe không kính nói lên điều gì? A/ Tinh thần bất chấp khó khăn của người chiến sĩ lái xe B/ Sự khó khăn, thiếu thốn của bộ đội ta thời chống Mỹ C/ Sự khốc liệt của chiến trường thời chống Mỹ
  25. So s¸nh hai bµi th¬ §ång chÝ vµ Bµi th¬ vÒ tiÓu ®éi xe kh«ng kÝnh Điểm chung Nét riêng - Cùng phải chịu Đồng chí: Bài thơ về tiểu những khó khăn đội xe không gian khổ ở chiến Những người kính: trường. nông dân mặc áo Những chiến sĩ - Cùng có ý chí, lính, thời kì đầu lái xe trong nghị lực, niềm cuộc kháng chiến thời kì chống tin, lí tưởng và chống pháp với Mĩ, trẻ trung tinh thần yêu vẻ đẹp, giản dị, hồn nhiên, nước; có tình tình cảm chân hóm hỉnh, tươi đồng chí, đồng thành, chất phác, tắn, ngang đội gắn bó, keo mà sâu sắc. tàng, dũng sơn. cảm
  26. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Học thuộc lòng bài thơ. Nắm nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa bài thơ. 2. Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá. + Tìm hiểu về tác giả, đọc bài thơ, giải thích từ khó, trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài, + Sưu tầm các tài liệu liên quan đến bài thơ
  27. CẢM ƠN CÁC EM ĐÃ CÙNG CÔ HOÀN THÀNH TIẾT HỌC NÀY