Chuyên đề Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS - Trường THCS Phước Thắng
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS - Trường THCS Phước Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chuyen_de_doi_moi_sinh_hoat_chuyen_mon_o_truong_thcs_truong.doc
Nội dung text: Chuyên đề Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS - Trường THCS Phước Thắng
- Trường THCS Phước Thắng Tổ: Sử- Địa- CD CHUYÊN ĐỀ SỐ 1: “ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS” I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Sự cần thiết của chuyên đề Sinh hoạt chuyên môn là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp, xây dựng môi trường học tập và tự học suốt đời và cũng có thể nói đó là quá trình bồi dưỡng thường xuyên. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của tổ chuyên môn mà trường nào cũng thực hiện Một trong những hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới là nghiên cứu bài học, đây là nội dung quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS những năm gần đây. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH là thể hiện sự thay đổi căn bản trong đổi mới dạy học, tất cả các khâu từ soạn bài,lên lớp, dự giờ, đánh giá tiết dạy đều có sự thay đổi về quy trình, nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức. sự thay đổi cơ bản nhất là: thay vì nghiên cứu, đánh giá, phân tích hoạt động dạy của GV, sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động học cuả HS. Từ đó, GV điều chỉnh, thay đổi nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với HS theo định hướng phát triển năng lực người học. Vì thế phát huy hiệu quả tích cực, tạo môi trường tốt để GV nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tuy nhiên, hiện nay việc sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH chưa thực sự được chú trọng. Thông thường vẫn sinh hoạt theo truyền thống thao giảng, dự giờ, cùng nhau dự giờ, rút kinh nghiệm nên hiệu quả đổi mới chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Với trách nhiệm của tổ phó chuyên môn phụ trách môn Địa lý, bản thân tôi trăn trở, suy nghĩ nhiều về vấn đề làm sao mọi thành viên trong tổ, nhóm hiểu được ý nghĩa của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH, để sinh hoạt chuyên môn ngày càng có chất lượng. Đó là lí do tôi chọn đề tài “ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường THCS” 2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề Đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm: - Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. - Đổi mới nhận thức về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động học của HS, góp phần phát triển năng lực cho mọi HS. - Giúp GV nắm vững phương pháp, kĩ thuật dạy học, chủ động điều chỉnh tài liệu học cho phù hợp đối tượng HS. - Xây dựng và phát triển mối quan hệ đồng nghiệp thân thiên, tôn trọng theo hướng hợp tác, đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi GV. Yêu cầu của chuyên đề: - Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tham khảo ý kiến, nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động cho cả năm học với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng ngay từ đầu năm - Trong quá trình triển khai kế hoạch hướng dẫn GV làm quen với hình thức sinh hoạt cũng như tiếp cận tốt hơn với hình thức sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH.
- - Giáo viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu thêm tài liệu để đóng góp ý kiến xây dựng nội dung chuyên đề. II. THỰC TRẠNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN - Sinh hoạt chuyên trong nhà trường có nhiều hình thức khác nhau, trong đó phổ biến nhất vẫn là kiểu dự giờ được thực hiện thường xuyên qua các tiết dạy tốt, chuyên đề, dự giờ thăm lớp nhằm trau dồi tay nghề, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau của GV. - Thực tế, sinh hoạt như thế này chung một một quá trình: GV đăng kí dạy theo kế hoạch của nhà trường, Gv thiết kế bài dạy và giảng dạy trên lớp. Tổ chuyên môn dự giờ sau đó họp rút kinh nghiệm, xếp loại giờ dạy cách thức này chua thực sự có hiệu quả, đa số GV thực hiện cho đầy đủ chứ chưa tích cực, tự giác, chưa học hỏi được gì nhiều. - Nguyên nhân là do chưa xác định đúng mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn thông qua giảng dạy và dự giờ. - Sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, nặng nề về việc ghi chép văn bản, sổ sách - Tuy nhiên sinh hoạt chuyên môn cũng có những điểm sáng cần được phát huy như: GV rất nhiệt tinh, có trách nhiệm với công việc, tâm huyết với nghề, sẵn sàng học hỏi, thay đổi để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Đây chính là điều kiện thuận lợi, quyết định mọi thành công trong việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng dạy học. III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1. Những nội dung sinh hoạt theo định hướng đổi mới sinh hoạt chuyên môn tại trường THCS. - Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên được tổ chức định kì 2 lần/ tháng với nội dung như sau: thảo luận nội dung chuyên môn có lien quan giữa
- hai lần sinh hoạt, thảo luận các bài sắp dạy, thống nhất những nội dung điều chỉnh trong tài liệu làm cho tài liệu phù hợp với HS, nâng cao năng lực sư phạm cho, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.Thảo luận sắp xếp thiết bị dạy học, trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động học nhằm phát huy năng lực của HS một cách hiệu quả. a. Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề như: Điều kiện tự nhiên, bảo vệ môi trường, chủ quyền biển đảo, dân số . b. Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, giúp GV tìm ra các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của HS. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học của HS, phát hiện những khó khăn mà HS gặp phải, GV dạy minh họa và người dự giờ cùng nhau tìm ra giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập. Mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp với đối tượng HS. Tạo cơ hội cho giáo viên triển năng lực chuyên môn, phát huy tính sáng tạo của mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi GV tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình. 2. Các giải pháp. Trong chuyên đề “ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường THCS” tôi xin trình bày các giải pháp về nội dung mới nhất đó là: Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học” đối với môn Địa lý nói riêng và tất cả các môn học nói chung. a. Chuẩn bị bài dạy minh họa: GV chủ động đăng kí tiết dạy minh họa, chuẩn bị nội dung, không lệ thuộc vào quy trình, GV có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung,điều chỉnh thời lượng, lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, đồ dùng dạy học cho phù hợp. - Các hoạt động học vẫn phải đạt mục tiêu của bài nhưng phải tạo cơ hội cho tất cả HS tham gia vào quá trình học tập.
- - Chuẩn bị bài minh họa GV có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng của tiết dạy minh họa. Các nội dung trao đổi thường tập trung vào các câu hỏi sau: ? cách vào bài trực tiếp hay gián tiếp? làm thế nào để vào bài tự nhiên nhất? dự kiến hệ thống câu hỏi như thế nào? Cách giải quyết vấn đề ra sao? Nội dung bài học chia ra những nội dung kiến thức nào? Dự kiến những hoạt động học tương ứng như thế nào? Hình thức tổ chức cho phù hợp, cần chú ý kĩ thuật dạy học nào? Dự kiến các nội dung tích hợp? dự kiến những thuận lợi, khó khăn mà HS phải giải quyết? dự kiến các tình huống xảy ra, cách xử lí, cách đánh giá HS như thế nào? kết thúc bài học ra soa? b. Sau khi trao đổi GV dạy minh họa tự quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung, thiết bị, tiến trình bài học và dạy thể nghiệm. - Dự giờ: GV dự giờ quan sát hoạt động học của HS qua việc trả lời các câu hỏi? HS học như thế nào? Gặp khó khăn gì? Vì sao? Cần thay đổi thế nào để có kết quả cao hơn? - Thảo luận về tiết dạy minh họa: GV dạy chia sẻ về mục tiêu, ý tưởng, những thay đổi, về nội dung, phương pháp, những chỗ cảm thấy hay, chỗ chưa hay trong quá trình dạy. c. Người dự giờ góp ý trên tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. các ý kiến tập trung phân tích các hoạt động học của HS( mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng tìm ra nguyên nhân vì sao các em chưa hứng thú, kết quả chưa cao và ngược lại, sau đó đưa ra các biện pháp để khắc phục, thay đổi. d. Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tóm tắt lại vấn đề, GV tham dự tự suy nghĩ rút kinh nghiệm cho bản thân. e. Không đánh giá xếp loại giờ dạy, không đánh giá giáo viên. IV. KẾT LUẬN
- Với mong muốn mỗi giáo viên trong nhóm Địa lý đều có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt huyết với nghề của mình góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sịnh. Nhóm Địa thực hiện chuyên đề “ Đổi mới sinh hoạt chuyên môn” ngay từ đầu năm học. Để chuyên đề thành công , mong nhận được sự góp ý chân thành từ BGH, các tổ nhóm chuyên môn khác. Xin cảm ơn. V. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN a. Dạy minh họa: Cô Lý b. Dự kiến thời gian: thực hiện trong tuần cuối tháng 9, hoặc đầu tháng 10. c. Các thành viên trong nhóm dự giờ, rút kinh nghiệm, sau đó tổ chức áp dụng dạy đại trà theo quy định của chuyên môn.
- GIÁO ÁN DẠY THỂ NGHIỆM Tiết : 10 Bài 7 : ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC NƯỚC CHÂU Á I. Mục tiêu bài dạy: Sau bài học học sinh cần: 1. Kiến thức. - Trình bày và giải thích (ở mức độ đơn giản) một số đặc điểm phát triển kinh tế của các nước ở châu Á. 2. Kĩ năng. - Rèn kỹ năng phân tích các bảng số liệu Kinh tế - Xã hội. 3. Thái độ. - Giáo dục HS lòng tin vào sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước ta. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Tự học, sáng tạo, tư duy, giải quyết vấn đề - Năng lực chuyên biệt: Sử dụng và phân tích lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: - Tư duy: Thu thập và xử lí thông tin từ bài viết, bảng thống kê và bảng số liệu SGK về lịch sử phát triển của các nước châu Á và đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội của các nước và vùng lãnh thổ châu Á hiện nay. - Tự nhận thức: Tự nhận thức, thể hiện sự tự tin khi làm việc cá nhân. - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ / ý tưởng lắng nghe / phản hồi tích cực, giao tiếp và hợp tác khi làm việc cặp đôi. III. Chuẩn bị của GV & HS: 1. Giáo viên. - Bản đồ kinh tế châu Á. - Bảng thống kê H7.6 SGK phóng to. 2. Học sinh. Tranh ảnh về các thành phố, các trung tâm kinh tế lớn ở châu Á. IV. Tiến trình bài dạy: A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. Dựa vào bản đồ các nước châu Á hãy đọc tên một số thành phố lớn? sự phân bố? Vì sao lại phân bố ở những khu vực đó? HS đọc tên, xác định GV dựa vào đó để ghi điểm cho học sinh. 3. Nội dung bài mới. Các nước châu Á có quá trình phát triển sớm nhưng trong một thời gian dài việc xây dựng nền kinh tế - xã hội bị chậm lại. Từ cuối thế kỉ XX nền kinh tế của các nước và vùng lãnh thổ châu Á đã có chuyển biến mạnh mẽ nhưng không đồng đều. Cụ thể như thế nào cô cùng lớp tìm hiểu bài học hôm nay B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Hoạt động của Thầy & Trò Nội dung HĐ1: Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu mục 1 SGK 1. Vài nét về lịch sử phát triển của các Về nhà đọc kĩ nội dung mục 1 để nắm sơ bộ về vài nét nước châu Á (đã giảm tải) lịch sử phát triển của các nước châu Á ở 2 giai đoạn: - Thời cổ, trung đại - Từ thế kỉ XVI - XIX HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của các nước và lãnh thổ châu Á hiện nay. 2. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội *Hoạt động cá nhân của các nước và lãnh thổ châu Á hiện GV: Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế - xã hội nay. của các nước châu Á có đặc điểm gì? Nguyên nhân? HS: Trả lời - nhận xét - bổ sung (HS: Sau chiến tranh thế giới lần thứ II: + Xã hội: Nhật Bản thoát khỏi cuộc chiến. Các nước thuộc địa dần dành được độc lập + Kinh tế: Các nước đều bị kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, hầu hết thiếu LTTP do trước đây là thuộc địa của các nước đế quốc) GV chuẩn xác, ghi bảng, liên hệ Việt Nam (VN là một trong những nước đầu tiên ở khu vực ĐNA giành được độc lập ) - Tình trạng phát triển kinh tế còn chậm, GV: Nền kinh tế các nước châu Á có sự chuyển biến do trước kia bị đế quốc chiếm đóng vào giai đoạn nào? Biểu hiện ở các nước nào có nền kinh tế phát triển? HS: Trả lời - nhận xét ( HS trả lời được: -Giai đoạn: Trong nửa cuối thế kỉ XX - Biểu hiện: Nhật trở thành cường quốc kinh tế thế giới. Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Sin-ga-po trở thành “con rồng” châu Á, ) - GV chuẩn xác, ghi bảng - Từ cuối thế kỉ XX đến nay, nền kinh tế các nước ở châu Á có sự chuyển biến mạnh theo hướng CNH, HĐH. *Hoạt động cặp đôi GV: Dựa vào nội dung SGK, bảng 7.2, H 7.1 em hãy cho biết: - Tên các quốc gia phân theo mức thu nhập theo các nhóm: cao, trung bình trên, trung bình dưới, thấp? - Nước nào có bình quân GDP đầu người cao nhất, thấp nhất? Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất so với nước thấp nhất chênh nhau khoảng bao nhiêu lần? - Nêu sự khác nhau về tỉ trọng giá trị nông nghiệp
- trong cơ cấu GDP của các nước thu nhập cao với các nước thu nhập thấp? HS: Trao đổi, trình bày - nhận xét (HS: - Nhật gấp 105,4 lần Lào, 80,5 lần VN - Các nước thu nhập cao có tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP thấp, các nước có thu nhập thấp có tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP cao) - GV hướng dẫn, nhận xét, chuẩn xác, liên hệ thực tế. Hoạt động nhóm Dựa vào nội dung SGK trang 23, B 7.2 và kiến thức đã học, em hãy hoàn thành bảng sau: STT Nhóm nước Đặc điểm Tên các phát triển nước, KT-XH vùng LT 1 Phát triển cao 2 Công nghiệp mới 3 Đang phát triển 4 Có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 5 Giàu, trình độ KT- XH chưa phát triển - HS trao đổi - trình bày – phản biện - GV hướng dẫn, nhận xét, chuẩn xác bằng bảng kiến thức STT Nhóm nước Đặc điểm phát triển KT- XH Các nước, vùng LT 1 Phát triển cao Nền kinh tế XH phát triển toàn diện Nhật Bản 2 CN mới Mức độ công nghiệp hoá cao và Xin-ga-po, nhanh Hàn Quốc, Đài Loan 3 Đang phát triển Nông nghiệp phát triển chủ yếu Việt Nam, Lào 4 Có tốc độ tăng trưởng Công nghiệp hoá nhanh, nông nghiệp Trung Quốc, Ấn Độ, KT cao có vai trò quan trọng Thái Lan 5 Giàu, trình độ KT-XH Khai thác dầu khí để xuất khẩu A-Rập-Xê-út, chưa phát triển cao Bru-nây GV: Từ bảng trên em có nhận xét như thế nào về trình độ phát triển kinh tế - xã hội các nước châu Á? HS: Trình bày, phản biện (HS: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội các nước châu Á không đều) - GV chuẩn xác, liên hệ thực tế, ghi bảng (Sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các nước, vùng lãnh -> Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- thổ không đồng đều vì số lượng các quốc gia nghèo khổ giữa các nước, vùng lãnh thổ không còn chiếm tỉ lệ cao.) đồng đều. GV: Để nâng cao mức thu nhập và trở thành một nước CN vào năm 2020, Đảng và nhà nước ta đã có chính sách gì? Nhiệm vụ của các em là gì? HS: Trả lời - nhận xét - GV chuẩn xác, liên hệ TT C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP ? Điền vào chỗ trống những kiến thức phù hợp để hoàn chỉnh hai câu sau: + Những nước có mức thu nhập trung bình và thấp thì tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP Ví dụ + Những nước có mức thu nhập cao thì tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP Ví dụ ? Đất nước, vùng lãnh thổ nào sau đây thuộc nhóm nước công nghiệp mới a. Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài loan b. Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ c. Thái Lan, Bru-nây, Việt Nam. d. Đài Loan, A rập-xê-ut, Lào D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Bài tập 2 SGK giảm tải không yêu cầu các em làm, song nếu có thời gian khuyến khích các em thực hiện để rèn kĩ năng vẽ biểu đồ tạo tiền đề để học tốt kĩ năng này ở lớp 9. - Về hoàn thành bài tập 1,3 SGK vào vở bài tập; Tìm hiểu thêm về đặc điểm kinh tế Việt Nam. - Soạn chuẩn bị bài mới theo nội dung câu hỏi giữa cuối bài. - Chú ý rèn kĩ năng xác định bản đồ, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu có liên quan đến tình hình phát triển kinh tế của châu Á