Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Phần I

doc 93 trang Như Liên 15/01/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Phần I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_8_phan_i.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 8 - Phần I

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 8 Bài 1: NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN. Câu 1: Kể tên những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên. Nêu hình thức tiến hành của các cuộc CMTS. - CM Hà Lan (8-1566): Hình thức là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. - CM TS Anh (1642-1688): Hình thức là cuộc nội chiến (giữa tư sản, quý tộc mới với chế độ phong kiến). ( Lãnh đạo: Crôm-oen) - Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (1773-1783): ): Hình thức là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.(Lđ: G. Oa-sinh-tơn) - Cách Mạng tư sản Pháp (1789-1794): Hình thức là cuộc nội chiến (Rô-pe-spi-e) (- Cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị (1-1868): Hình thức là cuộc cải cách (Lđ: Thiên Hoàng Minh Trị) - CM Tân Hợi (1911): Hình thức là cuộc nội chiến (Lđ: Tôn Trung Sơn)) Câu 2: Thế nào là CMTS, Quân chủ chuyên chế, Quân chủ lập hiến, Nền cộng hòa, CMVS? 1. Cách mạng tư sản: Là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo nhằm lật đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời, mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, xác lập sự thống trị của giai cấp tư sản. 2. Cách mạng vô sản : Cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo , nhằm dùng bạo lực cách mạng lật đổ chế độ thống trị của giai cấp tư sản, lập lên chế độ xã hội chủ nghĩa. 3. Quân chủ chuyên chế: Chế độ quân chủ trong đó nhà vua tập trung mọi quyền hành trong tay mình, bắt nhân dân phải tuyệt đối phục tùng. 4. Quân chủ lập hiến: Chế độ chính trị của một nước trong đó quyền lực của vua bị hạn chế bằng một hiến pháp do Quốc hội (tư sản) định ra.(Chỉ có Quốc hội, cơ quan quyền lực của tư sản và quý tộc mới, mới có quyền định đoạt các chính sách và thông qua các đạo luật). 5. Cộng hòa: Thể chế chính trị của một nước không có vua đứng đầu nhà nước, mà do đại biểu được nhân dân bầu ra cầm quyền. Câu 3: Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cách mạng Hà Lan. Tại sao nói CMTS Hà Lan là cuộc CMTS đầu tiên trên thế giới? a. Nguyên nhân, Diến biến, kết quả: * Nguyên nhân + Vào đầu thế kỉ XVI, vùng đất Nê-đéc-lan có nền kinh tế tư bản phát triển nhất ở Tây Âu, song sự thống trị củaVương quốc Tây Ban Nha từ thế kỉ XII đã ngăn cản sự phát triển này. * Diễn biến + Nhân dân Nê-đéc-lan đã nhiều lần nổi dậy chống sự đô hộ của vương quốc Tây Ban Nha, mạnh mẽ nhất là cuộc đấu tranh tháng 8 năm 1566. Cuộc đấu tranh bị đàn áp đẫm máu. + Năm 1581, các tỉnh miền Bắc Nê-đéc-lan đã thành lập nước cộng hòa với tên gọi 1
  2. chính thức là Các tỉnh liên hiệp (sau là Hà Lan). + Năm 1648, chính quyền Tây Ban Nha công nhận nền độc lập của Hà Lan * Kết quả: - Hà Lan được giải phóng, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển. - Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI được xem là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới. b. CMTS Hà Lan là cuộc CMTS đầu tiên trên thế giới vì: (Ý nghĩa) - CMTS Hà Lan là cuộc CMTS đầu tiên trên thế giới vì nó đã lật đổ được sự thống trị của vương triều Tây Ban Nha và mang lại quyền lãnh đạo cho giai cấp tư sản, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. - Đây là cuộc CM do giai cấp tư sản lãnh đạo giành thắng lợi đầu tiên trên thế giới. Câu 4: Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh và những hệ quả của nó? (Nêu nguyên nhân và kết quả, ý nghĩa của CMTS Anh?) 1. Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh (Nguyên nhân dẫn đến cuộc CMTS Anh) - Vào đầu thế kỉ XVII, Anh có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu, trước hết ở miền Đông-Nam. Nhiều công trường thủ công xuất hiện: luyện kim, cơ khí, dệt len dạ phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Nhiều trung tâm lớn về công nghiệp, thương mại và tài chính được hình thành, tiêu biểu là Luân Đôn. - Những phát minh mới về kĩ thuật, các hình thức tổ chức lao động hợp lí làm cho năng suất lao đông tăng nhanh. - Số đông địa chủ là quý tộc vừa và nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản. Họ trở thành tầng lớp quý tộc mới. Nông dân trở lên nghèo khổ kéo ra thành thị làm thuê, hay di cư ra nước ngoài. * Hệ quả - Xã hội dần dần phân hóa thành những giai cấp có địa vị và kinh tế, chính trị khác nhau, chia thành 2 phe đối lập: + 1 bên là quý tộc phong kiến phản động + 1 bên là quý tộc mới, tư sản, nông dân và các tầng lớp nhân dân  Chính những mâu thuẫn giữa 2 phe này đã dẫn đến cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 2. Kết quả của CMTS Anh: Chế độ quân chủ lập hiến ra đời. Nhà vua không nắm thực quyền, mọi quyền lực thuộc về tư sản và quý tộc mới. 3. Ý nghĩa của CMTS Anh: - Cách mạng tư sản Anh thành công chủ yếu vì được quần chúng nhân dân ủng hộ và tham gia đấu tranh. Cách mạng đã lật đổ được quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, mở đường cho kinh tế TBCN phát triển hơn, đem lại thắng lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc mới. - Có ý nghĩa to lớn đối với quá trình hình thành CNTB ở châu Âu và trên thế giới 2
  3. Câu 5: Quý tộc mới có vai trò như thế nào trong cuộc cách mạng tư sản Anh? Quý tộc mới có quyền lợi gắn liền với giai cấp tư sản, muốn xóa bỏ những cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến, nhưng quyền lợi chính trị, thân phận xã hội lại gắn bó với chế độ phong kiến. Vì vậy giai cấp này vừa tham gia lãnh đạo các mạng vừa tìm cách hạn chế cách mạng cho phù hợp với lợi ích của mình. Nó chi phối tiến trình, kết quả và tính chất của cách mạng . Câu 6: Tại sao nói: cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng tư sản không triệt để? Cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì: Lãnh đạo CM là liên minh tư sản-quý tộc mới, nên tàn dư của chế độ phong kiến không bị xóa bỏ. Nông dân không được hưởng ruộng đất mà còn tiếp tục bị chiếm ruộng đất và bị đẩy đến chỗ bị phá sản hoàn toàn. Câu 7. Em hiểu thế nào về câu nói của Mác về CMTS Anh: “Thắng lợi của giai cấp tư sản có nghĩa là thắng lợi của chế độ xã hội mới, thắng lợi của chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đối với chế độ phong kiến”? - Thắng lợi của cách mạng chính là thắng lợi của giai cấp tư sản. - Từ thắng lợi đó, 1 chế độ mới ra đời- chế độ của giai cấp tư sản nắm chình quyền. - Chế độ mới là chế độ tư hữu TBCN, thay thế chế độ cũ: chế độ phong kiến. Câu 8. Em hãy nêu nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa và tính chất của cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ? 1. Nguyên nhân: - Từ đầu thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XVIII, thực dân Anh đã thành lập 13 bang thuộc địa của mình ở Bắc Mĩ và tiến hành vơ vét, khai thác lục địa. - Kinh tế ở 13 bang thuộc địa sớm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. - Thực dân Anh tìm cách cản trở sự phát triển của công, thương nghiệp của các thuộc địa ở Bắc Mĩ: bóc lột tài nguyên, thuế nặng, độc quyền buôn bán trong và ngoài nước. - Cư dân các thuộc địa Bắc Mĩ mâu thuẫn gay gắt với chính quốc.  Chính vì vậy nhân dân các thuộc địa đã đứng lên chống lại ách thống trị của thực dân Anh. 2. Kết quả: (Cuộc chiến tranh diễn ra từ năm 1773-1783) - Theo Hiệp ước Véc-xai năm 1783, Anh thừa nhận nền độc lập của các thuộc địa Bắc Mĩ. Chiến tranh kết thúc thắng lợi với sự ra đời của một quốc gia mới: Hợp chúng quốc Mĩ ( vIết tắt theo tiếng Anh là USA, nước Mĩ hay Hoa Kì) - Năm 1787, Hiến pháp được ban hành. Theo Hiến pháp, Mì là nước Cộng hòa liên bang. Tổng thống nắm quyền hành pháp. Quốc hội gồm : Thượng viện và Hạ viện nắm quyền lập pháp. Quyền dân chủ bị hạn chế. ( Điểm hạn chế của Hiến pháp 1787: Mọi người không có quyền bình đẳng như nhau: Chỉ có người da trắng đóng thuế theo quy định mới có quyền bầu cử và ứng cử; phụ nữ không có quyền bầu cử; nô lệ da đen và người In-đi-an không có quyền chính trị) 3. Ý nghĩa: 3
  4. - Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ đã giải phóng nhân dân Bắc Mĩ thoát khỏi ách thống trị của thực dân Anh. - Làm cho nền kinh tế TBCN phát triển. - Cuộc chiến tranh giành độc lập đồng thời là cuộc cách mạng tư sản, có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhiều nước vào cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX. 4. Tính chất: Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là cuộc cách mạng tư sản. Câu 9. Vì sao cuộc Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ được coi là cuộc cách mạng tư sản? * Vì: - Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc đồng thời là cuộc cách mạng tư sản vì : đã giải phóng ND Bắc Mĩ khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, mở đường cho kinh tế TBCN phát triển. - Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc đồng thời là cuộc cách mạng tư sản vì nó có ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhiều nước vào cuối thế kỉ XVIII- đầu TKXIX. Câu 10 . Em hãy nêu điểm tiến bộ của “Tuyên ngôn độc lập” của Mĩ thể hiện ở những điểm nào? - Ngày 4/7/1776, Tuyên ngôn độc lập của Mĩ được công bố, xác định quyền của con người và quyền độc lập của các thuộc địa. - Khẳng định mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng: quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Câu 11: Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và cuộc CMTS Anh có điểm gì giống và khá nhau? 1. Giống nhau: - Tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển - Đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền. 2. Khác nhau: - Cuộc Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ diễn ra dưới hình thức là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộ đến sự ra đời của một nhà nước cộng hoà - CMTS Anh là cuộc nội chiến (giữa quý tộc mới và giai cấp tư sản với chế độ phong kiến) đưa đến sự thành lập của nhà nước quân chủ lập hiến. Câu 12: Nêu ý nghĩa lịch sử của những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên? - Các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên có ý nghĩa lịch sử to lớn đã chấm dứt sự đô hộ của ngoại bang (ở Hà Lan), lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế (ờ Anh), giải phóng nhân dân khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân (ở Bắc Mĩ). - Mở đường cho kinh tế TBCN phát triển, xác lập sự thống trị của giai cấp tư sản (Chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập) BÀI 2: CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP (1789-1794) Câu 1: Nguyên nhân, các giai đoạn phát triển và kết quả, ý nghĩa lịch sử của CMTS Pháp? 4
  5. 1. Nguyên nhân: a. Kinh tế: - Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu, công cụ sản xuất và kĩ thuật canh tác thô sơ. Năng suất lao động kém. Nạn đói xảy ra thường xuyên. - Công nghiệp và thương nghiệp có sự phát triển, máy móc được sử dụng trong sản xuất. Nhiều trung tâm dệt, luyệt kim ra đời. Việc buôn bán với nước ngoài diễn ra tấp nập, Nhưng bị chế độ phong kiến chuyên chế cản trở sự phát triển của công thương nghiệp: thuế má nặng, không có đơn vị tiền tệ và đo lường thống nhất b. Chính trị- xã hội. - Chính trị: Trước cách mạng, Pháp là nước quân chủ chuyên chế. - Xã hội: phân chia thành 3 đẳng cấp: Tăng lữ, quý tộc và Đảng cấp thứ ba. + Tăng lữ và Quý tộc: là những đẳng cấp được hưởng mọi đặc quyền kinh tế nhưng không phải đóng thuế. + Đẳng cấp thứ ba bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp: tư sản, nông dân, bình dân thành thị, nông dân. Đẳng cấp thứ ba chịu mọi nghĩa vụ phong kiến nhưng không có quyền lợi về chính trị. Họ mâu thuẫn với hai đẳng cấp trên và với chế độ phong kiến chuyên chế, đòi hỏi phải phá bỏ chế độ phong kiến. c. Tư tưởng: Chế độ quân chủ chuyên chế bị tố cáo, phê phán gay gắt trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng.Tiêu biểu cho cuộc đấu tranh này là những nhà tư tưởng kiệt xuất của giai cáp tư sản trong trào lưu triết học ánh sáng như S. Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, G.G. Rút-xô tác dụng: thức tỉnh mọi người và có tác dụng chuẩn bị cho cách mạng. * SỰ khủng hoảng của nền tài chính quốc gia, buộc Lu-I XVI phải triệu tập Hội nghị 3 đẳng cấp ngày 5/5/1789, tại cung điện Vec-xai để đề xuất vấn đề tăng thuế. - Bất bình trước hành động của nhà vua, ngày 14/7/1789, nhân dân Pa-ri đã tự vũ trang kéo đến tấn công pháo đài- nhà tù Ba-xti. Cách mạng tư sản Pháp bùng nổ. 2. Các giai đoạn phát triển: 3 giai đoạn - Giai đoạn 1: từ ngày 14-7-1789 đến ngày 10-8-1792 ( chế độ quân chủ lập hiến) - Gai đoạn 2: từ ngày 10-8-1792 đến ngày 2-6-1793 (bước đầu của nền cộng hòa) - Giai đoạn 3: từ ngày 2-6-1793 đến ngày 27-7-1794.(chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh) 3. Kết quả: - CMTS Pháp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản và dân chủ. - Đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế. Mọi tàn dư của chế độ phong kiến bị thủ tiêu. - Người nông dân được giải phóng, vấn đề ruộng đất được giải quyết thỏa đáng. - Kinh tế TBCN phát triển nhanh sau cách mạng, 4. Ý nghĩa lịch sử: - Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, đã lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, xỏa bỏ nhiều trở ngại trên con đường phát triển của TBCN. Quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao-nền chuyên chính dân chủ Gia-cô-banh. - Thức tỉnh lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới đứng lên chống lại chế độ phong kiến. 5
  6. - Mở ra thời kì thắng lợi và củng cố của CNTB trên thế giới. Góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh cho mục tiêu dân tộc, dân chủ. ( Điểm hạn chế của cuộc CMTS Pháp: chưa đáp ứng được đầy đủ quyền lợi cơ bản của nhân dân, như không giải quyết được triệt để vấn đề ruộng đất cho nông dân, chưa hoàn toàn xóa bỏ chế độ bóc lột phong kiến ) Câu 2. Tại sao Cách mạng tư sản Pháp được coi là “Đại cách mạng”? (Tại sao CMTS Pháp được coi là cuộc CMTS triệt để nhất) Cách mạng tư sản Pháp được coi là “Đại cách mạng” vì: - CMTS Pháp có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân mà trước tiên là nông dân. Đây chính là lực lượng quyết định thúc đẩy cách mạng luôn phát triển đi lên, gạt bỏ mọi trở ngại ngăn cản sự phát triển của cách mạng. - Dưới áp lực của quần chúng nhân dân, cách mạng đã đập tan chế độ phong kiến, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thành lập nền cộng hòa với bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền nổi tiếng, đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. - CM đã thực hiện những biện pháp kiên quyết để trừng ttrị bọn phản cách mạng và giải quyết những yêu cầu của nhân dân. - Đây là cuộc CMTS triệt để, điển hình nhất trong các cuộc CMTS; nó để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử thế giới; nó như “cái chổi khổng lồ” quét sạch mọi rác rưởi của chế độ phong kiến châu Âu. - CMTS Pháp thức tỉnh những lực lượng dân chủ và tiến bộ đứng lên chống chế độ phong kiến chuyên chế, chống chế độ thực dân. Câu 3: Vai trò của quần chúng nhân dân trong cuộc CMTS Pháp (1789-1794) Quần chúng nhân dân là lực lượng quan trọng nhất trong cuộc CMTS Pháp vì: - Ngày14-7-1789, họ đã tự vũ trang tấn công pháo đài-nhà tù Ba-xti mở đầu cho thắng lợi của cách mạng tư sản Pháp. - Ngày 10/8/1792, trước tình hình Tổ quốc lâm nguy, nhân dân lật đổ chế độ quân chủ lập hiến, xóa bỏ chế độ phong kiến. - Ngày 2/6/1793, thái độ của phái Gi-rông-đanh không lo chống ngoại xâm để bảo vệ thành quả cách mạng thì cũng chính nhân dân đã lật đổ phái Gi-rông-đanh . - Quần chúng nhân dân đã hưởng ứng lệnh tổng động viên của phái Gia-cô-banh, liên minh chống Pháp bị đánh bại, chiến thắng thù trong giặc ngoài.  Như vậy, nhân dân là lực lượng đã làm nên CMTS Pháp nhưng sau khi cách mạng thắng lợi thì họ không được hưởng quyền lợi gì. Đó cũng chính là bản chất của CMTS. Câu 4: Tại sao nói: Nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh là đỉnh cao của CMTS Pháp? Nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh là đỉnh cao của CMTS Pháp vì: Sau khi phái Gi-rông-đanh bị lật đổ, chính quyền cách mạng thuộc về p hái Gia-cô- banh, gồm những người dân chủ cách mạng được quần chúng nhân dân ủng hộ. Quốc hội do phái Gia-cô-banh chiếm đa số, cử ra ỦY ban cứu nước, đứng đầu là Rô-be-spie. 6
  7. - Chính quyền cách mạng đã thi hành nhiều biện pháp kiên quyết để trừng trị bọn phản cách mạng, để bảo vệ đất nước và thành quả của cách mạng. Quân CM được tổ chức và trang bị tốt nên ngày 26/6/1794, liên minh chống pháp bị đánh bại. - Thêm vào đó, chính quyền CM đã giải quyết những yêu cầu của nhân dân: + Đất công xã mà quý tộc phong kiến chiếm đoạt, được chia cho nông dân. + Tịch thu ruộng đất của Giáo hội và quý tộc trốn ra nước ngoài chia thành những khoảnh nhỏ bán cho nông dân. + Trưng thu lúa mì, quy định giá bán tối đa các mặt hàng thiết yếu cho dân nghèo. + Quy định mức lương tối đa cho công nhân. Như vậy, những chính sách và việc làm trên của chính quyền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh đều nhằm bảo vệ đất nước và đáp ứng quyền lợi, nguyện vọng của nhân dân. Điều đó chưa từng xảy ra ở chế độ quân chủ lập hiến hay nền cộng hòa trước đây. Vì thế nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh đã đạt đỉnh cao của CMTS Pháp. Câu 5: Em hãy nhận xét về các cuộc cách mạng Mĩ và Pháp trong thế kỉ XVIII, qua câu nói của Hồ Chí Minh: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mĩ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kì thực trong thì nó tước lục (tức tước đoạt) công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa” Hai cuộc CMTS Mĩ và Pháp được coi là 2 cuộc CMTS tiêu biểu nhất nhưng Bác vẫn chỉ ra được những hạn chế của nó và bản chất của CNTB: - Đây là hai cuộc CM chưa triệt để vì mới chỉ dừng lại ở chỗ lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nền cộng hòa , đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền chứ chưa giải quyết được: + Vấn đề “dân chủ”nghĩa là chưa đáp ứng được đầy đủ quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. + Không giải quyết được triệt để vấn đề ruộng đất cho nông dân. + Không hoàn toàn xóa bỏ được chế độ bóc lột phong kiến. - Bản chất của chủ nghĩa thực dân cũng được Bác chỉ rõ: đối với nhân dân lao động trong nước thì chúng ra sức bóc lột, còn đối với các nước thuộc địa thì chúng xâu xé, xâm chiếm, bóc lột. - Từ đó Bác đề ra 1 yêu cầu cấp thiết cho nhân loại: đó là phải có cuộc cách mạng đáp ứng được nguyện vọng và đem lại lợi ích cho nhân dân lao động. Câu 6: Nêu những sự kiện chủ yếu qua các giai đoạn để chứng tỏ sự phát triển của CMTS Pháp. - Ngày 14/7/1789, quần chúng nhân dân đã nổi dậy phá ngục Ba-xti, mở đầu cho cách mạng - Tháng 8/1789, quốc hội thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền với khẩu hiệu “Tự do-bình đẳng-bác ái”. - Tháng 9-1791, Hiến pháp được thông qua, xác lập chế độ quân chủ lập hiến. - Thang 4/1792, Liên minh Áo-Phổ can thiệp chống Cách mạng Pháp. - Ngày 10/8/1792, nhân dân Pa-ri nổi dậy lật đổ sự thống trị của phái lập hiến, xóa bỏ chế độ phong kiến. Cách mạng đi lên 7
  8. - Ngày 21/9/1792, nền Cộng hòa pháp được thiết lập. - Ngày 21/1/1793, vui Lu-I XVI bị kết án phản quốc và bị đưa lên máy chém. - Đầu năm 1793, quân Anh và các nước phong kiến châu Âu tấn công Pháp. - Ngày 2/6/1793, dưới sự lãnh đạo của Rô-be-spie, nhân dân Pa-ri đã khởi nghĩa lật đổ phái Gi-rông –đanh đưa phái Gia-cô-banh lên nắm quyền. - Phái Gia-cô-banh thi hành các chính sách tiến bộ, giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ cách mạng. - Ngày 27/7/1794, tư sản phản cách mạng tiến hành đảo chính. Rô-be-spie và các bạn chiến đấu của ông bị bắt và bị xử tử. Cách mạng kết thúc. BÀI 3: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN XÁC LẬP TRÊN PHẠM VI THẾ GIỚI. Câu 1: Cách mạng công nghiệp là gì? Tại sao cách mạng công nghiệp lại diễn ra sớm nhất ở Anh? 1. Cách mạng công nghiệp là: Bước nhảy vọt trong sự phát triển của lực lượng sản xuất từ sản xuất công trường thủ công sang sản xuất cơ khí. Nó thúc đẩy việc phát minh ra máy móc, đẩy mạnh sản xuất và hình thành 2 giai cấp tư sản và vô sản. Diễn ra đầu tiên ở Anh rồi lan sang các nước khác. 1. CMCN diễn ra sớm nhất ở Anh vì: - Cách mạng tư sản Anh thành công ở thế kỉ XVII, đã gạt bỏ những trở ngại về chính trị và xã hội tạo điều kiện cho cách mạng trong sản xuất. - Ở Anh nền công nghiệp phát triển mạnh, có nhiều tiến bộ về kĩ thuật. - Sự tích lũy tư bản ở Anh diễn ra sớm, dựa vào sự bóc lột nhân dân trong nước, buôn bán và cướp bóc thuộc địa  Như vậy: Ở Anh đã xuất hiện những điều kiện để tiến hành cách mạng công nghiệp. Câu 2: Em hãy nêu những thành tựu và hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp? 1. Những thành tựu: Từ những năm 60 của thế kỉ XVIII, máy móc được phát minh và sử dụng trong sản xuất đầu tiên ở Anh, trước hết ở ngành dệt, với sự ra đời của máy ké sợi Gien-ni. - Năm 1764, Giêm Ha-gri-vơ sáng chế máy kéo sợi Gien-ni. Máy xe được 16 sợi bông một lúc, năng suất tăng 8 lần. - Năm 1769, Ác-crai-tơ phát minh ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước. - Năm 1785, Ét-mơn Các-rai chế tạo máy dệt, tăng năng suất 40 lần so với dệt bằng tay. - Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước. - Đầu thế kỉ XIX, tàu thủy chạy bằng máy hơi nước, xe lửa và đường sắt bắt đầu phục vụ đời sống xã hội ( Kết quả của cuộc CMCN ở Anh: - Từ năm 1760 đến năm 1840, ở Anh đã diễn ra quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp hay công nghiệp hóa việc sản xuất. - Cách mạng công nghiệp đã làm cho sản xuất phát triển nhanh chóng, của cải làm ra dồi dào. - Anh từ 1 nước nông nghiệp đã trở thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới. 8
  9. - Thời bấy giờ, nước Anh được gọi là “công xưởng của thế giới”.) 2. Hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp: a. Kinh tế: CMCN đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản: + Nhờ phát minh máy móc, nền kinh tế tư bản phát triển mạnh. + Nhiều khu công nghiệp, thành phố lớn mọc lên, thu hút dòng người từ nông thôn đến tìm việc làm. b. Xã hội: - Hình thành hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản: Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. - Giai cấp tư sản thống trị xã hội. Giai cấp vô sản là những người làm thuê bị áp bức, bóc lột. Ngay từ đầu giai cấp vô sản đã đứng lên chống lại ách áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản. Câu 2: Em hãy nêu nguyên nhân, quá trình xâm lược của các nước phương Tây đối với các nước Á, Phi. Hậu quả của quá trình xâm lược đó? 1. Nguyên nhân ( Vì sao các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh việc xâm chiếm thuộc địa?) - Trong thời kì cách mạng công nghiệp, kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh, Pháp phát triển nhanh chóng làm tăng nhu cầu tranh giành thị trường, nên các nước phương Tây đẩy mạnh việc xâm lược các nước ở phương Đông, đặc biệt là Ấn Độ, Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. - Các nước ở châu Á, Phi có nhiều điều kiện thuận lợi: + Giàu tài nguyên, khoáng sản. + Dân số đông nên nguồn lao động dồi dào, rẻ và là thị trường tiêu thị hàng hóa lớn. - Các nước ở châu Á, châu Phi còn lạc hậu, kém phát triển.  Chính vì vậy, các nước tư bản phương Tây đã nhòm ngó và đẩy mạnh quá trình xâm lược các nước Á, Phi. 2. Quá trình xâm lược: - Châu Á: + Cuối thế kỉ XVIII, Anh xâm chiếm Ân Độ + Năm 1840, Anh chiếm Trung Quốc. Sau đó các nước Mĩ, Pháp, Đức đua nhau xâu xé Trung Quốc, biến Trung Quốc trở thành nước nửa phong kiến. +Thế kỉ XVI, Tây Ban Nha xâm chiếm Phi-lip-pin + Thế kỉ XVI-XVII, Hà Lan chiếm In-đô-nê-xi-a + Cuối thế kỉ XIX, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, bị thực dân Pháp đô hộ + Xiêm trở thành nước tranh chấp giữa Anh và Pháp. - Châu Phi: + Anh chiếm thuộc địa Kếp ở Nam Phi. + Pháp chiếm An-giê-ri + Đến nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây mới tìm cách tiến sâu vào đất liền. 3. Hậu quả: Hầu hết các nước châu Á, châu Phi lần lượt trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của thực dân phương Tây. BÀI 4: PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA NHỦ NGHĨA MÁC. 9
  10. Câu 1:Phong trào công nhân bắt đầu từ khi nào? Nguyên nhân nào dẫn đến những phong trào đấu tranh của công nhân? Nêu những hình hình thức đấu tranh buổi đầu của giai cấp công nhân? 1. Phong trào công bắt đầu ngay từ khi giai cấp công nhân ra đời. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh nửa sau thế kỉ XVIII, đã dẫn đến sự ra đời của giai cấp công nhân, rồi ở các nước khác. 2. Nguyên nhân dẫn đến phong trào: - Do lòng tham lợi nhuận, sự bóc lột bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản đã làm cho tình cảnh của công nhân vô cùng khốn khổ. - Họ phải làm việc từ 14 đến 16 giờ mỗi ngày, trong những điều kiện lao động tồi tệ, vất vả, đồng lương lại ít ỏi. - Họ luôn bị chủ đánh đập, cúp phạt  Chính vì vậy họ đã vùng lên đấu tranh. 3. Hình thức đấu tranh buổi đầu của giai cấp công nhân: - Vào cuối thế kỉ XVIII, phong trào đập phá máy móc và đốt công xưởng diễn ra mạnh mẽ đầu tiên ở Anh. Đầu thế kỉ XIX, phong trào lan ra các nước khác như Pháp, Bỉ, Đức - Coonh nhân còn đấu tranh bằng hình thức bãi công đòi tăng lương, giảm giờ làm - Trong quá trình đấu tranh, giai cấp công nhân đã thành lập các công đoàn.  Đây là giai đoạn cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân còn mang tính tự phát bởi họ chưa xác định được kẻ thù, chưa có mục đích và hình thức đấu tranh cụ thể. Câu 2: Vì sao trong quá trình đấu tranh chống tư sản, giai cấp công nhân lại đập phá máy móc? Sự xuất hiện của máy móc trong xã hội tư bản không cải thiện được đời sống công nhân, thậm chí nhờ đố bọn chủ tang cường bóc lột công nhân. Họ tưởng rằng chính máy móc là nguyên nhân dẫn dẫn đến đau khổ cho họ. Vì vậy họ đã trút căm thù lên máy móc. Phong trào đập phá máy móc nổ ra mạnh mẽ ở Anh rồi lan nhanh sang các nước khác: Pháp, Bỉ, Đức. Câu 3: Hãy nêu những phong trào đấu tranh vũ trang tiêu biểu trong những năm 1830-1840. Bước tiến mới trong phong trào công nhân giai đoạn 1830-1840 là gì? 1. Những phong trào tiêu biểu: - Năm 1831, công nhân dệt tơ thành phố Li-ông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm và đòi thiết lập chế độ cộng hòa. Tinh thần đấu tranh của họ được thể hiện qua khẩu hiệu: “sống trong lao động, chết trong chiến đấu”. - Năm 1834, thợ Li-ông lại khởi nghĩa, đấu tranh quyết liệt với quân chính phủ trong 4 ngày. - Năm 1844, công nhân dệt vùng Sơ-lê-din (Đức) khởi nghĩa, chống sự hà khắc của chủ xưởng và điều kiện lao động tồi tệ - Từ năm 1836-1847, công nhân Anh tổ chức “Phong trào Hiến chương” với hình thức mít tinh, biểu tình, đưa kiến nghị đến Quốc hội đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương, giảm giờ làm 2. Kết quả: Các phong trào đều bị thất bại và bị đàn áp đẫm máu song nó đánh dấu bước trưởng thành của giai cấp công nhân, làm cở sở cho sự ra đời của lí luận cách mạng. 10
  11. 3. Nguyên nhân thất bại: - Những cuộc đấu tranh của công nhân cuối cùng bị thất bại vì thiếu sự lãnh đạo vững vàng và chưa có đường lối chính trị đúng đắn, nhưng đã đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân quốc tế và tạo điều kiện cho sự ra đời của lí luận cách mạng. 4. Những điểm mới của phong trào 1830-1840: - Giai cấp công nhân đã xác định được kẻ thù của mình là giai cấp tư sản. - Hình thức đấu tranh phong phú: mít tinh, biểu tình, bãi công, đưa kiến nghị, khởi nghĩa vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang - Mục đích đấu tranh: Không chỉ dừng lại đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế “tăng lương, giảm giờ làm” mà còn mang tính chính trị. BÀI 5: CÔNG XÃ PA-RI Câu 1: Công xã Pa-ri ra đời trong hoàn cảnh nào? 1. Nguyên nhân: - Năm 1870, chiến tranh Pháp-Phổ bùng nổ trong điều kiện không có lợi cho Pháp. Do quân Pháp không được chuẩn bị đầy đủ nên đã thất bại liên tiếp. - Ngày 2-9-1870, tại thành Xơ-đăng, Hoàng đế Na-pô-lê-ông III cùng toàn bộ quân chủ lực gồm 10 vạn người bị Phổ bắt làm tù binh. - Ngày 4-9-1870, nhân dân Pa-ri đứng lên khởi nghĩa, lật đổ chính quyền Na-pô-nê-ông III, đòi thành lập nền cộng hòa và bảo vệ “Tổ quốc lâm nguy”. Chính phủ tư sản lâm thời thành lập mang tên “Chính phủ vệ quốc” - Trước sự tiến công của quân Phổ, chính phủ tư sản vội vã đình chiến. Ngược lại nhân dân Pa-ri kiên quyết đứng lên bảo vệ Tổ quốc. 2. Diễn biến cuộc khởi nghĩa ngày 18-3-1871: - Mâu thuẫn giữa chính phủ tư sản đóng ở Véc-xai với nhân dân Pa-ri ngày càng quyết liệt, Chi-e ra lệnh tước vũ khí của Quốc dân quân, hòng bắt các ủy viên của Ủy ban Trung ương. - Ba giờ sáng ngày 18-3-1871, Chi-e cho quân đánh úp đồi Mông-mác, nơi tập trung đại bác của Quốc dân quân, nhưng gặp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân. - Nhân dân Pa-ri và gia đình họ kéo đến ngày càng đông hỗ trợ cho các chiến sĩ Quốc dân quân. - Quân Chi-e bị bao vây chặt. Bọn chỉ huy điên cuồng ra lệnh bắn vào quần chúng nhân dân nhưng binh lính không tuân lệnh. Binh lính ngả về phía nhân dân, tước vũ khí của chúng. - Âm mưu chiếm đồi Mông-mác của Chi-e bị thất bại. * Kết quả: + Cuộc chiến đấu kết thúc khi nhân dân làm chủ Pa-ri. Quân chính phủ bỏ chạy về Véc-xai. + Ủy ban Trung ương Quốc dân quân đảm nhiệm vai trò Chính phủ lâm thời. * Tính chất: Cuộc khởi nghĩa 18-3-1871, được coi là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới. 3. Sự thành lập Công xã: 11
  12. - Ngày 26-3-1871, nhân dân Pa-ri tiến hành bầu Hội đồng công xã theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. - 86 đại biểu trúng cử, hầu hết là công nhân và trí thức, đại diện cho nhân dân lao động Pai-ri. Câu 2: Tại sao nói: cuộc khởi nghĩa ngày 18-3-1871 được coi là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới? Cuộc khởi nghĩa ngày 18-3-1871 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới vì: lần đầu tiên trên thế giới giai cấp vô sản đứng lên đấu tranh và đã lật đổ được chính quyền của giai cấp tư sản, thành lập được chính quyền của nhân dân lao động. Câu 3. Trình bày ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Công xã Pa-ri? * Ý nghĩa lịch sử - Tuy chỉ tồn tại 72 ngày, nhưng Công xã Pa-ri có ý nghĩa thực sự lớn lao. Công xã Pa-ri là hình ảnh của một chế độ mới, xã hội mới, là sự cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh cho một tương lai tốt đẹp hơn. * Bài học kinh nghiệm Công xã pa-ri để lại nhiều bài học quý báu: Cách mạng vô sản muốn thắng lợi phải có một Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo. Thực hiện liên minh công nông, phải kiên quyết trấn áp kẻ thù, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. BÀI 6. CÁC NƯỚC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ CUỐI THẾ KỈ XIX-ĐẦU THẾ KỈ XX. Câu 1: Tình hình các nước Anh, pháp, Đức, Mĩ vào cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX. 1. Anh: a. Kinh tế: - Từ vị trí dẫn đầu thế giớ về sản xuất công nghiệp, cuối thế kỉ XIX,công nghiệp Anh phát triển chậm hơn các nước Mĩ, Đức. Anh mất vị trí độc quyền công nghiệp, xuống hàng thứ 3 thế giới. - Nguyên nhân suy giảm: + Công nghiệp Anh phát triển sớm nên máy móc, trang thiết bị dần dần trở lên lạc hậu. + Giai cấp tư sản Anh chỉ chú trọng đầu tư vào các nước thuộc địa hơn là đầu tư, đổi mới và phát triển công nghiệp trong nước. - Tuy nhiên Anh vẫn dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. - Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời từng bước chi phối đời sống kinh tế của đất nước. Có thế lực nhất là 5 ngân hàng ở Luân Đôn, chiếm 40% số vốn đầu tư của nước Anh. b. Chính trị: *Đối nội: - Anh vẫn là nước quân chủ lập hiến. - Hai đảng: Đảng Tự do và Đảng Bảo Thủ thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản. * Đối ngoại: 12
  13. - Đẩy mạnh xâm lược thuộc địa là chính sách ưu tiên hàng đầu của giới cầm quyền ở Anh. Đến năm 1914, thuộc địa của Anh rộng tới 33 triệu km2 với 400 triệu dân, bằng ¼ diện tích và ¼ dân số thế giới, gấp 3 lần thuộc địa của Pháp Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là “chủ nghĩa đế quốc thực dân” 2. Nước Pháp: a. Kinh tế: - Do hậu quả của cuộc chiến tranh Pháp-Phổ, công nghiệp Pháp phát triển chậm lại, từ vị trí thứ 2 thế giới, đến cuối thế kỉ XIX tụt xuống hàng thứ 4 thế giới. - Đầu thế kỉ XX, 1 số ngành phát triển: đường sắt, khai mỏ, luyện kim, thương mại Một số ngành công nghiệp mới ra đời và tăng trưởng rất nhanh: điện khí, hóa chất, chế tạo ô tô - Nông nghiệp vẫn trong tình trạnh sản xuất nhỏ, gặp khó khăn trong việc sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mới. - Trong bối cảnh đó, các công ti độc quyền ra đời và dần chi phối đời sống kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Lê-nin nhận xét chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi” b. Chính trị: • Đối nội: - Từ sau cách mạng 4/9/1870, nền cộng hòa thứ ba ở Pháp thành lập. - Chính phủ thi hành các chính sách đàn áp nhân dân. • Đối ngoại : Tích cực chạy đua vũ trang và tăng cường xâm lược thuộc địa. Pháp có hệ thống thuộc địa đứng thứ hai thế giới, bằng 1/3 diện tích thuộc địa của Anh. 3. Đức: a. Kinh tế: - Từ sau khi thống nhất, Đức phát triển rất nhanhh trên con đường tư bản chủ nghĩa. Sau vài thập niên, Đức vượt Pháp, đuổi kịp rồi vượt Anh, trở thành nước đứng đầu châu Âu, thứ hai thế giới (sau Mĩ) về sản xuất công nghiệp. - Cuối thế kỉ XIX, quá trình tập trung sản xuất, tập trung tư bản diễn ra ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ti độc quyền về luyện kim, dệt, hóa chất chi phối nền kinh tế Đức. - (Nguyên nhân: + Giành được nhiều quyền lợi từ cuộc chiến tranh Pháp-Phổ. + Biết ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật vào sản xuất.) b. Chính trị: * Đối nội: - Đức theo thể chế liên bang. Mặc dù có Hiến Pháp, có Quốc hội. Đức là nước quân chủ chuyên chế dưới sự thống trị của quý tộc địa chủ và tư sản độc quyền. - Nhà nước thi hành chính sách đối nội, đối ngoại phản động: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp và bóc lột nhân dân trong nước nhất là phong trào công nhân, truyền bá bạo lực. * Đối ngoại: - Đức tiến sang giai đoạn ĐQCN khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của Anh,Pháp. 13
  14. - Như “con hổ đói đến bàn tiệc muộn”, giới cầm quyền Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường, chia lại các khu vực ảnh hưởng trên thế giới. Chính vì vậy, chủ nghĩa đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến” 4. Mĩ. a. Kinh tế: - Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, Mĩ từ hàng thứ tư nhảy vọt lên hàng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Năm 1894, sản phẩm công nghiệp của Mĩ gấp đôi Anh và bằng ½ các nước Tây Âu gộp lại. ( Nguyên nhân: Công nghiệp Mĩ phát triển trong điều kiện thuận lợi + Tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên phong phú. + Thị trường trong nước không ngừng được mở rộng, thu hút hàng chục triệu nhân lực nhập cư của thế giới. + Ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật và hợp lí hóa sản xuất. + Lợi dụng nguồn vốn đầu tư của châu Âu và hoàn cảnh hoàn bình lâu dài để phát triển sản xuất.) - Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX, ở Mĩ xuất hiền nhiều công ti độc quyền khổng lồ có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị c. Đứng đầu những công ti đó là những “ông vua” như: “vua dầu mỏ” Rốc-pheo-lơ, “vua thép” Mooc-gan - Nông nghiệp cũng đạt được những thành tựu to lớn. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, phương thức canh tác hiện đại, Mĩ trở thành nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho châu Âu. Đặc điểm nổi bật của Mĩ là: xứ sở của các “ông vua công nghiệp”. b. Chính trị: * Đối nội: - Mĩ đề cao vai trò của Tổng thống. Do hai Đảng – Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ thay nhau cầm quyền, thi hành các chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ giai cấp tư sản. * Đối ngoại: - Cuối thế kỉ XIX, Mĩ tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa. - Can thiệp vào khu vực Trung-Nam Mĩ bằng sức mạnh vũ lực và đồng đô la. Câu 2: Nêu đặc điểm nội bật của 4 nước: Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX. Giải thích vì sao đó lại là đặc điểm nổi bật của mỗi nước? 1. Đặc điểm nổi bật của Anh là “ Chủ nghĩa đế quốc thực dân”: Vì: Đẩy mạnh xâm lược thuộc địa là chính sách ưu tiên hàng đầu của giới cầm quyền ở Anh. Anh có nhiều thuộc địa nhất, trải dài từ châu Á sang châu Phi và các đảo trên đại dương, rộng 33 triệu km2 và 400 triệu dân, chiếm ¼ diện tích và ¼ lãnh thổ thế giới. Anh tự hào là “đế quốc mặt trời không bao giờ lặn”.  Chính vì vậy mà Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là “chủ nghĩa đế quốc thực dân”. 2. Đặc điểm nổi bật Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi” 14
  15. Vì: Đầu thế kỉ XX, ở Pháp xuất hiện những công ti độc quyền, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, 2/3 số tư bản trong nước thuộc về 5 ngân hàng. Pháp chú trọng xuất khẩu tư bản, cho các nước chậm tiến vay lấy lãi nặng.  Chính vì vậy Pháp được mệnh danh là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến” 3. Đặc điểm nổi bật Đức là “ Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến” Vì: Đức thi hành chính sách đối nội, đối ngoại phản động, đề cao chủng tộc Đức, đàn áp công nhân, truyền bá bạo lực, chạy đua vũ trang, hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường, chia lại các khu vực ảnh hưởng trên thế giới. 4. Đặc điểm nổi bật Mĩ là xứ sở của các “ông vua công nghiệp” Vì: Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX, ở Mĩ xuất hiện nhiều công ti độc quyền khổng lồ, có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị. Đứng đầu các công ti đó là những ông “vua” như: “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ.”vua thép” Mooc-gan,”vua ô tô” Pho chi phối toàn bộ nền kinh tế, chính trị nước Mĩ. Câu 3: Lập bảng so sánh vị trí của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ trong sản xuất công nghiệp ở 2 thời điểm 1870, 1913. Qua bảng so sánh em có nhận xét gì? Năm Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Thứ tư 1870 Anh Pháp Đức Mĩ 1913 Mĩ Đức Anh Pháp NX: Giữa các nước có sự phát triển không đều: nước phát triển chậm lại (Anh từ vị trí thứ nhất tụt xuống vị trí thứ 3, Pháp từ vị trí thứ 2 tụt xuống vị trí thứ 4) nhưng có nước thì lại phát triển nhanh lên ( Mĩ từ vị trí thứ tư nhảy vọt lên vị trí thứ nhất, Đức từ vị trí thứ ba vươn lên vị trí thứ 2) Câu 4: Nêu mâu thuẫn giữa các nước đế quốc “già” (Anh, Pháp) với các nước đế quốc “trẻ” (Đức, Mĩ). Mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc như thế nào? 1. Mâu thuẫn chủ yếu giữa các nước đế quốc “già” (Anh, Pháp) với các nước đế quốc “trẻ” (Đức, Mĩ) là về vấn đề thị trường và thuộc địa vì: - Các nước ĐQ “già” các nhiều thuộc địa nhưng nền kinh tế phát triển chậm lại. - Các nước ĐQ “trẻ” (Đức, Mĩ) nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng nhưng lại có ít thuộc địa nên đòi các nước đế quốc “già” phải chia xẻ thuộc địa cho mình. 2. Những mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước: Các nước đều tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh phân chia lại thế giới. BÀI 7. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN QUỐC TẾ CUỐI THẾ KỈ XIX-ĐẦU THẾ KỈ XX. Câu 1: Tìm hiểu và trình bày những nét chính về cuộc đời và hoạt động cách mạng của Lê-nin. - V.I. Lê-nin sinh ngày 22-4-1870 trong một gia đình nhà giáo tiến bộ. Ngay từ thời sinh viên, Lê-nin đã tham gia phong trào cách mạng chống Nga hoàng. - Năm 1893, Lê-nin đến thủ đô Pê-téc-bua và trở thành người lãnh đạo nhóm công nhân mácxít ở đây. - Sau khi bị bắt và bị đi đày ở Xi-bia, Lê-nin sống ở nước ngoài một thời gian - Năm 1903, thành lập Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga với Cương lĩnh cách mạng. 15
  16. Câu 2. Những điểm nào chứng tỏ Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga là đảng kiểu mới? - Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga là đảng kiểu mới vì Đảng đã vạch ra nhiệm vụ hoàn toàn khác và tiến bộ hơn: - Nếu đảng của giai cấp tư sản là lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập chính quyền về tay giai cấp tư sản, người dân lao động không được hưởng quyền lợi gì thì nhiệm vụ của Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga lại triệt để đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân, mang tính giai cấp, tính chiến đấu triệt để. + Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa bằng cách lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản. Thành lập chính quyền chuyên chính vô sản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Trước mắt là đánh đổ Nga hoàng, thành lập nước cộng hòa, thi hành những cải cách dân chủ, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. + Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga dựa vào quần chúng nhân dân và lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng.  Như vậy , Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga là đảng vô sản kiểu mới. Câu 3: Nêu nguyên nhân, diễn biến, kết quả , ý nghĩa của cách mạng Nga (1905- 1907)? 1. Nguyên nhân: Đầu thế kỉ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng: - Nhiều nhà máy bị đóng cửa, công nhân thất nghiệp tăng, tiền lương giảm sút, ngày lao động kéo dài, điều kiện sống rất tồi tệ, - Nhân dân chán ghét chế độ Nga hoàng thối nát. - Nga hoàng đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc với Nhật Bản để tranh giành thuộc địa. - Nhiều cuộc bãi công, biểu tình của công nhân đã nổ ra, đặc biệt là phong trào của công nhân, nông dân và binh lính trong những năm 1905-1907. 2. Diễn biến: - Ngày 9-1-1905, 14 vạn công nhân Pê-téc-pua và gia đình không mang theo vũ khí kéo đến trước cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách cho nhà vua. Nga hoàng cho quân đội nổ súng vào đoàn biểu tình làm gần 1000 chết, 2000 người bị thương. Lòng căm phẫn của nhân dân lan ra khắp nơi. - Tháng 5-1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy, đánh phá dinh cơ của địa chủ phong kiến, thiêu hủy văn tự, khế ước, lấy của nhà giàu chia cho người nghèo. - Tháng 6-1905, thủy thủ trên chiến hạm Pô-tem-kin khởi nghĩa. - Tháng 12-1905, khởi nghĩa vũ trang bùng nổ ở Mat-xit-cơ-va. Các chiến sĩ cách mạng đã chiến đấu vô cùng anh dũng trong gần 2 tuần lễ. Phong trào kéo dài đến giữa năm 1907 mới chấm dứt. Như vậy: Cách mạng Nga 1905-1907, đã lôi kéo nhiều lực lượng tham gia: từ công nhân, nông dân đến binh lính với nhiều hình thức đấu tranh phong phú: từ biểu tình, đưa yêu sách đến khởi nghĩa vũ trang. 3. Kết quả: Các cuộc đấu tranh đều bị thất bại. 4. Ý nghĩa: 16
  17. - Tuy các cuộc đấu tranh bị thất bại nhưng đã giáng đòn chí mạng vào nền thống trị của địa chủ và tư sản. - Nó làm suy yếu chế độ Nga hoàng và là bước chuẩn bị cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra vào năm 1917. - Cách mạng 1905-1907 có ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Câu 3. Nói về CM 1095-1097 ở Nga trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Nguyễn Ái Quốc đã viết: “Nhờ có chuyến thất bại 1905, thợ thuyền mới hiểu ra rằng: 1 là tổ chức vững vàn; 2 là liên lạc với dân cày; 3 là phải vận động binh lính; 4 là không tin được tụi đề huề; 5 là biết tư sản và vua là 1 tụi; muốn đuổi vua thì phải đuổi cả tư sản, cách mệnh 1905 thất bại làm gương cho CM 1917 thành công” Em hãy nêu ý nghĩa và bài học của cách mạng 1905-1907? a) Ý nghĩa: ( như câu 2) b) Bài học: Nói về cách mạng 1905-1907, trong tác phẩm “ Đường cách mệnh”, Nguyễn Ái Quốc đã đúc kết được những bài học kinh nghiệm quá giá: - Một là: có tổ chức vững vàng lãnh đạo: đây là yếu tố quan trọng nhất. - Hai là, xác định được lực lượng của cách mạng: phải có sự tập hợp, đoàn kết liên minh giữa 3 lực lượng cơ bản (công nhân, thợ thuyền), nông dân (dân cày), và binh lính. Như vậy, sau khi xác định được kẻ thù thì phải đề ra mục đích đấu tranh; kiên quyết đánh đổ phong kiến và tư sản; xây dựng 1 chế độ mới-chế độ xã hội chủ nghĩa (của dân, do dân, vì dân) BÀI 8. SỰ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, KĨ THUẬT, VĂN HỌC VÀ NGHỆ THUẬT THẾ KỈ XVIII-XIX. Câu 1: Nêu những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật? a. Công nghiệp: - Từ nửa sau thế kỉ XVIII, sản xuất bằng máy móc được tiến hành đầu tiên ở Anh, sau đó lan tràn ở các nước Âu-Mĩ, tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp. - Cuối thế kỉ XIX, phát minh phương pháp sản xuất nhôm. - Nhiều máy chế tạo công cụ ra đời: máy phay, máy tiện - Nhiều nguồn nhiên liệu mới được sử dụng trong công nghiệp: than đá, dầu mỏ. Sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu chế tạo máy móc, - Đặc biệt, máy hơi nước được sử dụng rộng rãi. a. Giao thông vận tải: - Năm 1807, Phơn-tơn đóng tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước. - Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo xe lửa chạy trên đường sắt kéo nhiều toa với tốc độ nhanh. - Năm 1870, độ dài đường sắt lên tới 200 000km. 17
  18. b. Thông tin liên lạc: Giữa thế kỉ XIX máy điện tín được phát minh gồm những gạch và chấm. c. Nông nghiệp: có nhiều tiến bộ về kĩ thuật và phương pháp canh tác. - Sang thế kỉ XIX, Phân hóa học được sử dụng. Máy kéo chạy bằng động cơ hơi nước, máy cày nhiều lưới, máy gặt đập được sử dụng rộng rãi. d. Quân sự: - Nhiều vũ khí mới được sản xuất: đại bác, súng trường bắn nhanh và xa - Chiến hạm vỏ thép chạy bằng chân vịt, ngư lôi, khí cầu , được sử dụng. Câu 2: Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước? Trả lời: - Thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước vì: Từ nửa sau thế kỉ XVIII trở đi, máy móc xuất hiện và được sử dụng ngày càng rộng rãi ở các nước tiên tiến. (máy móc được chế tạo bằng sắt, chủ yếu chạy bằng động cơ hơi nước) - Nó thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.  Có thể nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước ( vì: sắt là nguyên liệu chủ yếu để chế tạo máy móc, hàng loạt các loại máy móc được chế tạo và đưa vaofsanr xuất và được chạy bằng máy hơi nước) Câu 3. Nêu những phát minh lớn về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Nêu tác dụng của nó? a) Khoa học tự nhiên: Thế kỉ XVIII-XIX đã chứng kiến những tiến bộ vượt bậc của khoa học tự nhiên với những phát minh lớn cúa các nhà khoa học: - Đầu thế kỉ XVIII, nhà bác học Niu-tơn (Anh) tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn, nhờ đó một loạt những vấn đề khoa học được làm sáng tỏ và sâu sắc hơn. - Giữa thế kỉ XVIII, nhà bác học Lô-mô-nô-xốp (Nga) tìm ra định luật bảo toàn vật chất và năng lượng cùng nhiều phát minh lớn về vật lí, hóa học. - Năm 1837, nhà bác học Puốc-kin-giơ (Séc) khám phá bí mật của sự phát triển của thực vật và đời sống mô động vật. Ông là người đầu tiên chứng minh rằng, đời sống của mô sinh vật là sự phát triển của tế bào và sự phân bào. - Năm 1859, nhà bác học Đác-uyn (Anh) nêu lên thuyết tiến hóa và di truyền. Học thuyết của Đác-uyn đập tan quan niệm về nguồn gố thần thánh của sinh vật và về tính bất biến của các loài. (Tác dụng:Những phát minh trên chứng tỏ rằng vạn vật biến chuyển, vận động theo quy luật - Tấn công mạnh mẽ vào giáo lí thần học cho rằng thượng đế sinh ra muôn loài. - Thể hiện sự tiến bộ của nhân loại trong việc tìm hiểu, khám phá và chinh phục thiên nhiên, chống lại những tà thuyết phản động, chứng minh sự đúng đắn của triết học duy vật mác xít.) b) Khoa học xã hội: - Ở Đức: chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được xây dựng tương đối hoàn thiện với các đại biểu là Phoi-ơ-bách và Hê-ghen. - Ở Anh: chính trị kinh tế học tư sản với các đại biểu: Xmít, Ri-các-đô. 18