Đề khảo sát chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Đông Hưng (Có đáp án)

docx 5 trang Như Liên 14/01/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Đông Hưng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_201.docx

Nội dung text: Đề khảo sát chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Đông Hưng (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG ĐỀ KHẢO SÁT CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN : NGỮ VĂN 7 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1: ( 2,0 điểm) Trong văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan, ở cuối văn bản người mẹ nói: “ bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã bảy năm bước qua cánh cổng trường, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? Câu 2 : (6,0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp trong đoạn thơ sau: Lưng mẹ còng rồi Cau thì vẫn thẳng Cau - ngọn xanh rờn Mẹ - đầu bạc trắng. Ngẩng hỏi trời vậy: Sao mẹ ta già ? Không một lời đáp Mây bay về xa. (“Mẹ” - Đỗ Trung Lai) Câu 3 : (12 điểm) Nhận xét về ca dao, có ý kiến cho rằng “Ca dao thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam ”. Bằng những dẫn chứng trong chùm ca dao về tình cảm gia đình và tình yêu quê hương, đất nước, con người trong Sách giáo khoa Ngữ văn 7 - tập một, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Họ và tên: SBD:
  2. UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn 7 (Thời gian làm bài 120 phút) A/ YÊU CẦU CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của các em. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo chấm cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. B/ YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu 1. (2,0 điểm) * Yêu cầu về nội dung: Đây là câu hỏi mở nhằm làm nổi bật vai trò và vị trí của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. Học sinh cần nêu được các ý sau : Thế giới kì diệu đằng sau cánh cổng trường là thế giới của tri thức , của những bài học đạo lí làm người, của tình thầy trò bè bạn, của khao khát và ước mơ => Thật hạnh phúc cho những ai được sống trong thế giới diệu kì ấy. Câu 2. (6,0 điểm) * Về kỹ năng: Học sinh viết được một bài văn cảm thụ hoàn chỉnh,có kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, giọng văn nhẹ nhàng trong sáng. * Về kiến thức: Học sinh có những cách cảm nhận riêng song cơ bản đáp ứng các yêu cầu sau: a , Nghệ thuật: + Thể thơ 4chữ, gieo vần chân giãn cách cân đối, nhịp nhàng. + Giọng điệu thơ nhẹ nhàng tha thiết, pha chút nghẹn ngào, thảng thốt + Hình ảnh , ngôn ngữ thơ gần gũi, gợi hình, gợi cảm : lưng mẹ còng, đầu mẹ bạc, cau thẳng, xanh rờn + Biện pháp tu từ: đối lập, câu hỏi tu từ, nhân hóa b , Nội dung: Học sinh cảm nhận được 2 khổ thơ diễn tả cảm xúc lo âu, thảng thốt của một người con khi bất chợt nhận ra mẹ của mình đã già yếu. * Khổ 1 : Cảm xúc xót xa của người con trước sự đổi thay về dáng hình của mẹ. Tuổi tác và sự già nua của mẹ được diễn tả bằng những hình ảnh thơ đối lập và những tính từ gợi hình gợi cảm. - Lưng mẹ còng > Những đổi thay về hình dáng thể hiện sự vất vả trong cuộc đời của mẹ. Người con thương mẹ, xót xa ngậm ngùi trước dòng chảy của thời gian.
  3. * Khổ 2 : Diễn tả tâm trạng hụt hẫng, lo lắng của người con khi không sao níu giữ được thời gian, tuổi trẻ và sức khỏe của mẹ. - nhân hoá : hỏi trời : khi bất lực và không thể hỏi ai được nữa. - Câu hỏi tu từ : tan giữa không gian cao rộng . Con hỏi để bộc lộ cảm xúc hụt hẫng, lo lắng. Tóm lại : đằng sau lời thơ là cái giật mình thảng thốt, lo âu , thầm trách mình của người con hiếu thảo vì chưa làm được điều gì cho mẹ.Thật đáng quý biết bao là những khoảnh khắc giật mình như thế ! Nó nhắc nhở ta hãy biết quan tâm đến mẹ, biết trân trọng và nâng niu những giây phút còn được hạnh phúc bên mẹ. - Hs nêu nhận thức của bản thân. * Cách cho điểm : + Điểm 5-6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, cảm thụ tinh tế, diễn đạt giàu chất văn, không mắc lỗi chính tả và diễn đạt. + Điểm 3-4: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên, diễn đạt giàu chất văn, mắc vài lỗi chính tả. + Điểm 2,0- Biết cách cảm thụ nhưng nội dung còn sơ sài. + Điểm 1,0: Bài viết quá yếu. Câu 3 : (12 điểm) A. Về kĩ năng: - HS biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh có bố cục rõ ràng, luận điểm đúng đắn, chính xác. Dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. - Lời văn chuẩn xác, cảm xúc sâu sắc. B . Yêu cầu về nội dung : I . Mở bài. (0,5 điểm) + Nêu vấn đề nghị luận : nhận định và phạm vi dẫn chứng. II. Thân bài. (11 điểm) 1.Giải thích nhận định. 1,0 điểm) + Ca dao là gì : là thể loại trữ tình dân gian diễn tả đời sống nội tâm của con người, (Của nhân dân lao động xưa). + Tâm hồn : khái niệm trừu tượng chỉ tình cảm, cảm xúc trong trái tim mỗi con người. + Vẻ đẹp tâm hồn của con người là vẻ đẹp trong nội tâm, tình cảm của con người,chỉ những tình cảm đẹp giàu giá trị nhân văn trong trái tim mỗi con người. => Trong ca dao, vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam được biểu hiện rất đa dạng, trong đó tình yêu gia đình, tình yêu quê hương , đất nước, con người là những nét đẹp nổi bật nhất . 2. Chứng minh nhận định : (10 điểm) a. Luận điểm 1. Vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam thể hiện ở sự trân trọng, nâng niu ngợi ca tình cảm gia đình. (4,0 điểm)
  4. + Những tình cảm thiêng liêng ruột thịt trong gia đình được gửi gắm nhiều trong ca dao như tình cảm của con cháu đối với ông bà cha mẹ , tình cảm của cha mẹ dành cho con cái, tình anh em thân thiết, gắn bó + HS nêu dẫn chứng và phân tích . - Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà : “Ngó lên nuộc lạt mái nhà ” - Tình cảm của cha mẹ dành cho con cái và ngược lại. “Công cha ” ,“Chiều chiều ” - Tình cảm anh chị em ruột thịt: “Anh em nào phải người xa ” => Khái quát : Trong tâm hồn của nhân dân lao động xưa , tình cảm gia đình luôn chiếm vị trí quan trọng. b. Luận điểm 2.Trong ca dao, vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam còn thể hiện ở tình yêu quê hương đất nước thiết tha. (5,0 điểm) * Ca dao thể hiện tình yêu và niềm tự hào của nhân dân lao động xưa về vẻ đẹp của cảnh sắc quê hương đất nước. + Tự hào về những địa danh với những đặc điểm địa lí tự nhiên, gắn với dấu vết lịch sử, văn hoá nổi bật từng vùng miền : địa danh ở Bắc Bộ : “ Ở đâu năm cửa nàng ơi ” ; cảnh trí Hồ gươm gợi niềm tự hào về mảnh đất Thăng Long nghìn năm văn hiến ; Xứ Huế đẹp hữu tình thơ mộng. +Tự hào về nét đẹp bình dị của cánh đồng lúa trù phú, đầy sức sống. * Ca dao thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp của con người. + Nhớ về người anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo gắn với chiến thắng lừng lẫy trên sông Lục Đầu. +Tự hào và biết ơn công lao xây dựng non nước của ông cha nhiều thế hệ. + Người lao động nơi thôn quê: hình ảnh cô thôn nữ mảnh mai, nhiều duyên thầm và đầy sức sống. +Tự hào về những con người thông minh, am hiểu về các địa danh và khéo léo trong đối đáp ứng xử. => Khái quát dẫn chứng : Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường gợi nhiều hơn tả, đằng sau các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào sâu sắc của các nghệ sĩ dân gian đối với quê hương, đất nước Việt Nam tươi đẹp, giàu truyền thống lịch sử, văn hóa. (Lưu ý, trong luận điểm 2 khi phân tích dẫn chứng học sinh có thể phân tích theo từng bài ca dao rồi khái quát lại niềm tự hào về vẻ đẹp của cảnh sắc quê hương và vẻ đẹp của con người vẫn cho điểm tối đa) 3. Đánh giá chung. (1,0 điểm) * Nghệ thuật : Người bình dân xưa cất lên tiếng hát trái tim bằng những vần ca dao nhẹ nhàng đằm thắm, thể thơ lục bát và lục bát biến thể, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính nhạc, hình ảnh thơ giản dị nhưng giàu ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng, biện pháp so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ (0,5điểm). * Nội dung : Ca dao chính là tiếng hát cất lên từ trái tim của người lao động là tiếng nói của tâm hồn, của tình cảm tha thiết với quê hương, đất nước, gắn bó với gia đình, với
  5. làng xóm Việc thể hiện tình cảm phong phú của người lao động trở thành giá trị chủ yếu của thơ ca dân gian. Có thể nói thơ ca dân gian đẹp cả về hình thức và nội dung. (0,25điểm). III. Kết bài . (0,5 điểm) + Khẳng định lại vấn đề nghị luận. + Hs liên hệ với bản thân để thấy được thơ ca dân gian đã bồi đắp trong tâm hồn bạn đọc những tình cảm sâu sắc gì. Trên đây là định hướng chấm, giáo viên cần trân trọng những cách thể hiện sáng tạo của học sinh.