Đề kiểm tra học kì II Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Cự Khối

doc 3 trang thuongdo99 3270
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Cự Khối", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_ii_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2018_2019_truong.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Cự Khối

  1. UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2018 - 2019 TRƯỜNG THCS CỰ KHỐI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 (TIẾT 137,138 - PPCT) Thời gian làm bài: 90 phút Ngày kiểm tra: 2 tháng 05 năm 2019 Câu 1(3điểm): a. Chép chính xác hai khổ thơ cuối bài thơ “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu. Nêu nội dung của hai khổ thơ đó? b. Trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên”, nhà văn Tô Hoài miêu tả nhân vật Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng vì tính tình kiêu căng, xốc nổi mà gây nên cái chết cho Dế Choắt. Từ câu chuyện của Dế Mèn, em rút ra cho mình bài học như thế nào về cách ứng xử với những người ở xung quanh em? Câu 2(2điểm): Phát hiện và chữa lỗi những câu sai sau đây: a. Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài. b. Chiếc xe đạp của Thúy bon bon chạy trên đường và hát vang bài hát. Câu 2(5điểm) : Hãy tả lại quang cảnh sân trường em vào giờ ra chơi. Chúc các con làm bài thi tốt!
  2. UBND QUẬN LONG BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS CỰ KHỐI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 (TIẾT 137,138 - PPCT) Câu Đáp án Điểm a. - Chép chính xác hai khổ thơ cuối bài thơ “Lượm” của Tố 1 đ Hữu (Mỗi lỗi sai trừ 0.25 đ) 1đ -Nội dung của hai khổ thơ: 0.5đ + Tái hiện hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, yêu đời + Khẳng định Lượm còn sống mãi trong lòng nhà thơ, sống mãi 0.5đ với quê hương, đất nước. b. HS làm theo cách riêng song cần đạt được những ý cơ bản sau: 1đ Câu 1 - Ứng xử là cách giao tiếp giữa con người với con người trong 3 điểm cuộc sống. 0.25đ - Cách ứng xử của em: Không kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác 0.75đ HS có thể nêu dẫn chứng về việc ứng xử trong các không gian cụ thể, ví dụ như: + Ở trường: chan hòa, thân ái, chân thành với bạn bè; lễ phép kính trọng thầy cô + Ở nhà: hiếu thảo, kính trên nhường dưới + Ngoài xã hội: lịch sự, tế nhị + a. Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài. 1đ - Chỉ ra lỗi sai: Câu sai vì thiếu chủ ngữ và vị ngữ 0.5đ - Sửa lại đúng: Thêm CN - VN 0.5đ b. Chiếc xe đạp của Thúy bon bon chạy trên đường và hát vang 1đ Câu 2 bài hát. 2 điểm - Chỉ ra lỗi sai: Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành 0.5đ phần câu. - Sửa lại đúng:Biến câu đã cho thành một câu ghép hoặc tách 0.5đ thành hai câu đơn. 1.Yêu cầu: *Hình thức: - Học sinh kể theo ngôi thứ nhất trong vai sứ giả (xưng “tôi”) - Người kể được thay đổi thứ tự sự việc vì sứ giả xuất hiện sau và người kể đan xen bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ của bản Câu 2 thân. 5 điểm - Bài viết có bố cục rõ ràng. *Nội dung:
  3. a. Mở bài: 0.5đ - Giới thiệu chung quang cảnh sân trường giờ ra chơi . - Ấn tượng chung về giờ ra chơi b. Thân bài: 4đ - Tả bao quát sân trường trước giờ ra chơi: 0.5đ + Không gian: cảnh vật xung quanh, cây cối + Những học sinh của trường. - Tả chi tiết sân trường giờ ra chơi theo một trình tự hợp lí. 3đ + Không khí chung của giờ ra chơi khi có tiếng trống. + Các trò chơi diễn ra và hoạt động của học sinh. + Hoạt động tập thể dục giữa giờ của học sinh. - Tả sân trường sau khi giờ ra chơi kết thúc. 0.5đ c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về giờ ra chơi ở trường. 0.5đ 2. Biểu điểm: - Điểm 5: Bài làm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết mạch lạc, lưu loát, bố cục hợp lí. - Điểm 4: Bài đảm bảo tương đối đầy đủ các yêu cầu, còn vài sai sót nhỏ nhưng không đáng kể - Điểm 3: Bài đạt ½ yêu cầu, nội dung sơ sài song vẫn đảm bảo các ý chính - Điểm 1-2: Bài sơ sài, còn thiếu ý, diễn đạt còn lủng củng - Điểm 0: Không làm được gì hoặc lạc đề. ( GV căn cứ vào bài làm của học sinh để cho các mức điểm còn lại.) Ban giám hiệu TT/NTCM duyệt Người ra đề Phạm Thị Thanh Hoa