Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 29: Văn bản Qua đèo ngang - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Diệu Linh

docx 13 trang thuongdo99 3110
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 29: Văn bản Qua đèo ngang - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Diệu Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_29_van_ban_qua_deo_ngang_nam_hoc.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 29: Văn bản Qua đèo ngang - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Diệu Linh

  1. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 Ngày soạn: Ngày dạy : Tiết 29- Văn bản : QUA ĐÈO NGANG ( Bà Huyện Thanh Quan ) I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1,Kiến thức: -Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan. -Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ Qua Đèo Ngang. -Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ. -Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản. 2.Kĩ năng: -Đọc-hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. -Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ. 3. Thái độ - Có tình cảm khâm phục tài năng của Bà Huyện Thanh Quan4. Năng lực: 4. Năng lực: * Năng lực chung * Năng lực riêng - Năng lực tự học - Năng lực giao tiếp tiếng Việt - Năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực thưởng thức văn học - Năng lực giao tiếp. / cảm thụ thẩm mỹ - Năng lực hợp tác - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Đọc TLTK - Soạn giáo án 2. Học sinh: - Đọc bài, Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 1 Trường THCS Long Biên
  2. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 - Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY -HỌC: 1. Ổn định tổ chức: ktss( 1phút) 2. Kiểm tra bài cũ:Lồng ghép trong bài mới. 3. Bài mới: (44’) Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Ghi bảng A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (4’) Tổ chức trò chơi “ Du lịch qua HS lên điều hành trò các địa danh văn hóa lịch sử” chơi Mời một học sinh lên điều hành - Hai đội chơi tham gia GV vào bài: Các em ạ! Đèo Ngang là một địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Nhà thơ Phạm Tiến Duật đã từng viết 1 câu thơ rất dí dỏm và bất ngờ: Bao nhiêu người làm thơ về Đèo Ngang Mà không biết con đèo chạy dọc. Đúng là có biết bao người làm thơ về Đèo Ngang như Cao Bá Quát có bài Lên núi Hoành Sơn, Nguyễn Khuyến có bài Qua núi Hoành Sơn, Nguyễn Thượng Hiền có bài Mùa xuân trông núi Hoành Sơn Nhưng tựu trung, được nhiều người biết và yêu thích nhất vẫn là bài Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan. Bài thơ như một bút kí thơ đậm chất trữ tình. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25’) Hoạt động GV Hoạt động Ghi bảng HS *Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu I- Tìm hiểu chung : tác giả, tác phẩm Trả lời ? Dựa vào phần chú thích trong sgk , 1- Tác giả- Tác phẩm: em hãy nêu 1 vài nét về tác giả bài *Tác giả :Tên thật là Nguyễn thơ Qua Đèo Ngang? Thị Hinh (TK 19). - GV: Bà huyện Thanh Quan là Lắng nghe - Bút danh là Bà huyện Thanh người học rộng, tài cao; bà cùng Quan. Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 2 Trường THCS Long Biên
  3. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 Đoàn thị Điểm và Hồ Xuân Hương là 3 nhà thơ nữ có tiếng nhất ở TK 18-19. Thơ của bà còn lưu lại 6 bài như: Thăng Long thành hoài cổ, Chiều hôm nhớ nhà, Chùa Trấn Bắc. Đó là những bài thơ Nôm đặc sắc và nổi tiếng của bà sau bài Qua Đèo Ngang. Thơ bà thường viết nhiều về thiên Lắng nghe nhiên vào lúc trời chiều, gợi lên cảm - Đề tài thường viết về thiên giác vắng lặng, buồn buồn. nhiên vào lúc trời chiều. Đối với bà, cái đẹp là dĩ vãng. Hiện tại vắng vẻ hiu quạnh chỉ là cái bóng mờ mờ của dĩ vãng mà thôi. Chính vì vậy mà người ta gọi: - Bà là một nhà thơ hoài cổ - hoài thương rất điển hình . - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh *- Tác phẩm : nào? - GV: Như chúng ta đã biết Bà huyện Thanh Quan quê ở Thăng Lắng nghe Long, bà là người Đàng ngoài thuộc -Bài thơ được sáng tác trên chúa Trịnh. Nhưng mệnh trời đã đường vào kinh Huế nhận chức. chuyển về họ Nguyễn. Lúc đó bà được chúa Nguyễn mời vào cung Phú Xuân - Huế làm chức cung chung giáo tập để dạy công chúa và cung phi. Trên đường vào kinh đô 2.Chú thích: phò vua mới, khi qua Đèo Ngang bà *Từ khó: sgk. đã dừng chân ngắm cảnh và sáng tác Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 3 Trường THCS Long Biên
  4. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 bài thơ Qua đèo Ngang. Bài thơ in trong “Hợp tuyển thơ văn Việt Nam” tập III (1963 ) * Thể thơ: Thất ngôn bát cú - Giải thích từ khó: Hs đọc chú đọc Đường luật: sgk (102 ). thích: 1, 2 (102 ), 4, 5 (103 ). ? Dựa vào số câu, số tiếng trong bài 3.Bố cục: 4 phần (Bảng phụ ) thơ, em hãy cho biết bài thơ được trả lời sáng tác theo thể thơ nào? - Thế nào là thơ thất ngôn bát cú Đường luật? Hs đọc sgk (102 ). - GV: Giới thiệu bố cục bài thơ thất ngôn bát cú. lắng nghe - Hướng dẫn đọc: Bài thơ thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn. Khi đọc các em cần đọc chậm, buồn, ngắt đúng nhịp 4/3 và 2/2/3. Càng về cuối giọng đọc càng chậm, nhỏ hơn. Đến 3 tiếng: trời, non, nước, đọc tách ra từng tiếng. 3 tiếng ta với ta đọc như tiếng thầm thì mình nói với mình. Lắng nghe II- Tìm hiểu chi tiết: - GV đọc - 2 hs đọc - Gv nhận xét. 1-Hai câu đề. Hoạt động 2. Hướng dẫn tìm hiểu Bước tới Đèo Ngang, bóng xế chi tiết VB tà, - Hs đọc 2 câu đề. ? Câu thơ đầu miêu tả cảnh ở đâu? đọc ? Bước tới là từ loại gì? Nó chỉ hành động của ai? (Bước tới là ĐT chỉ trả lời hành động của nhân vật trữ tình tức nhà thơ khi thấy con đèo và tiếp cận con đèo). Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 4 Trường THCS Long Biên
  5. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 ? Nhà thơ tiếp cận con đèo vào thời trả lời điểm bóng xế tà, đó là thời điểm nào trong ngày? (Đây là lúc trời đã về chiều, là lúc chuyển giao giữa ngày và đêm. Đó là thời khắc của ngày tàn, lúc này chỉ còn những tia nắng trả lời yếu ớt và màn đêm đang dần buông xuống). -> Thời gian gợi buồn, gợi nhớ, ?Thời điểm đó đã gợi tả được tâm gợi sự cô đơn. trạng gì của tác giả? - Gv: Thời điểm ấy không còn là thời điểm của vui tươi, rạng rỡ mà Trả lời đã xiêu xiêu về phía hoài niệm mơ màng. Thời điểm ấy rất phù hợp với tâm trạng của người lữ khách xa nhà. Thời gian, không gian được miêu tả ở đây như là 1 yếu tố nghệ Lắng nghe thuật bộc lộ tâm trạng. Điều này đã đựơc thể hiện rất rõ trong ca dao: Chiều chiều ra đứng ngõ sau, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều. ? Câu thơ nào miêu tả cảnh thiên - Phép liệt kê, gây ấn tượng về số nhiên của đèo Ngang? lượng bề bộn, dày đặc của cảnh ? Thiên nhiên Đèo Ngang được gợi vật. tả qua những từ ngữ nào? (Cỏ, cây, đá, lá, hoa) Đây là phép liệt kê gây ấn tượng về số lượng bề bộn, dày Trả lời đặc của cảnh vật. ? Từ chen thuộc từ loại gì, nó được Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 5 Trường THCS Long Biên
  6. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 dùng ở đây với nghĩa như thế nào? Trả lời (ĐT - Chen: chen chúc nhau, lẫn vào nhau, không có hàng lối, không có trật tự ) -Điệp từ, gợi cảnh tượng thiên ?Điệp từ chen được lặp lại 2 lần nhiên xanh tươi, rậm rạp, đầy cùng với phép liệt kê có sức gợi tả 1 Trả lời sức sống. cảnh tượng thiên nhiên cằn cỗi, thưa thớt, thiếu sức sống hay cảnh tượng thiên nhiên xanh tươi, rậm rạp, đầy sức sống ? => Khung cảnh ngút ngàn, hoang ? Vậy cảm nhận đầu tiên của nhà thơ Trả lời sơ, vắng vẻ. về cảnh đèo Ngang là cảm nhận về 1 khung cảnh ngút ngàn, hoang sơ, 2- Hai câu thực: vắng vẻ hay là cảm nhận về 1 khung Lom khom dưới núi, tiều vài cảnh sơ xác tiêu điều? chú GV- Thiên nhiên là vậy, còn sự sống Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. của con người nơi đây thì sao – Ta Trả lời cùng tìm hiểu tiếp: - HS đọc 2 câu thực. ?Người ta vẫn thường nói là trên núi nhưng ở đây tác giả lại viết là dưới núi, vì sao tác giả lại viết như vậy? Lắng nghe ? Bức tranh Đèo Ngang ở 2 câu thực -> Từ láy (gợi hình), có thêm nét gì mới? (Đã xuất hiện hình ảnh con người và sự sống của đọc con người) ? 2 từ: lom khom, lác đác là từ ghép trả lời hay từ láy? 2 từ láy này có sức gợi tả như thế nào? (Từ láy- Lom khom gợi hình dáng Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 6 Trường THCS Long Biên
  7. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 vất vả của người tiều phu. Lác đác trả lời -Đảo ngữ, nhấn mạnh thêm cái gợi sự thưa thớt, ít ỏi của những ấn tượng về hình dáng vất vả của quán chợ ). người tiều phu và sự thưa thớt, ?Em có nhận xét gì về cấu trúc của 2 hiu quạnh của lều chợ . câu thơ này? (VN được đảo lên nhận xét trước CN và phụ ngữ sau của cụm DT được đảo lên trước) ? Đảo ngữ được sử dụng ở 2 câu thơ này có tác dụng gì? (nhấn mạnh thêm cái ấn tượng về hình dáng vất vả của người tiều phu và sự thưa Trả lời -Đối :đối thanh, đối từ loại và thớt, hiu quạnh của lều chợ ) đối cấu trúc câu-Tạo nhịp điệu ? Ở câu 3, 4 có sử dụng phép đối, cân đối cho câu thơ. vậy em hãy chỉ ra những biểu hiện => Sự sống của con người đã của phép đối và tác dụng của nó? xuất hiện nhưng còn thưa thớt, (đối thanh, đối từ loại và đối cấu Trả lời vắng vẻ. trúc câu-Tạo nhịp điệu cân đối cho câu thơ.) ? Hai câu thực đã tả về sự sống của con người ở đèo ngang, đó là sự sống như thế nào (Đông vui, tấp nập hay thưa thớt, vắng vẻ)? - GV: Bốn câu thơ đầu là bức tranh Trả lời phong cảnh thiên nhiên ở Đèo Ngang : núi đèo bát ngát xanh tươi và đâu đó thấp thoáng sự sống của con người nhưng còn thưa thớt hoang sơ. Cảnh được nhìn vào lúc Trả lời chiều tà, tác giả đang trong cảnh ngộ phải xa nhà, mang tâm trạng cô đơn 3- Hai câu luận. Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 7 Trường THCS Long Biên
  8. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 nên cảnh vật cũng buồn và hoang Nhớ nước đau lòng, con quốc vắng. Đây là cảnh hiện thực khách quốc quan hay là cảnh tâm trạng ? Lời Lắng nghe Thương nhà mỏi miệng, cái gia giải đáp cho câu hỏi này nằm ở 2 gia câu luận. - Đọc 2 câu luận: ? Trong buổi chiều tà hoang vắng đó nhà thơ đã nghe thấy âm thanh gì? (âm thanh của tiếng chim quốc và chim đa2) - Gv: ở đây các em cần lưu ý 2 điển tích: Chim quốc được lưu truyền là hồn vua Thục đế mất nước nên đau lòng kêu khóc đến nhỏ máu ra mà chết biến thành con chim quốc. đọc Chim đa đa là nhắc tới tích: Bá Di, Thúc Tề - là 2 bề tôi của nhà trả lời Thương, thà chết đói chứ không chịu -> Tiếng chim kêu-> yếu tố nghệ sống với nhà Chu, không ăn thóc thuật, có tác dụng gợi tả tâm nhà Chu nên đã chết hoá thành chim trạng và nỗi lòng nhân vật trữ đa đa. Hai điển tích này không xa lạ tình. đối với các nhà thơ trung đại. Tiếng lắng nghe chim ở đây cũng là yếu tố nghệ thuật có tác dụng gợi tả tâm trạng và nỗi lòng nhân vật trữ tình. ? Nhà thơ đã mượn tiếng chim để bày tỏ lòng mình, đây là hình thức - Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng- biểu đạt trực tiếp hay gián tiếp?( để bộc lộ chiều sâu tình cảm. gián tiếp) ? Cách biểu đạt gián tiếp thông qua Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 8 Trường THCS Long Biên
  9. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 âm thanh của tiếng chim, là sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (ẩn dụ tượng trưng - để bộc lộ chiều sâu tình cảm) -Gợi nỗi buồn khổ, ?Vậy theo em tiếng chim quốc và khắc khoải, triền miên không chim đa đa kêu trên đèo vắng, lúc Trả lời dứt. chiều tà gợi cảm giác vui tươi, phấn khỏi hay gợi nỗi buồn khổ? ? Hai từ : quốc2, gia2 ngoài nghĩa chỉ chim quốc và chim đa đa, còn có nghĩa: quốc - nước, gia - nhà, đây là Trả lời -Chơi chữ ,tạo cách hiểu bất ngờ 2 từ Hán Việt đa nghĩa và đồng và tạo sự hấp dẫn thú vị cho câu nghĩa. Cách dùng từ đa nghĩa và thơ . đồng nghĩa trong thơ văn là phép tu từ gì? (chơi chữ). ? Theo em chơi chữ có tác dụng gì? (Chơi chữ tạo cách hiểu bất ngờ và Trả lời tạo sự hấp dẫn thú vị cho câu thơ ) -Đối (thanh, từ loại, nghĩa)- Làm ? 2 câu luận còn sử dụng phép đối, cho câu thơ cân đối, nhịp nhàng. em hãy chỉ ra phép đối và tác dụng của nó ? (Đối: thanh, từ loại, nghĩa - => Bộc lộ rõ trạng thái cảm xúc Làm cho câu thơ cân đối, nhịp Trả lời nhớ nước và thương nhà da diết. nhàng). ? Những biện pháp nghệ thuật trên đã góp phần bộc lộ trạng thái cảm xúc gì của nhà thơ ? ? Vì sao Bà huyện Thanh Quan lại có tâm trạng buồn như vậy? ( Thảo luận) - Gv: Như đã giới thiệu ở phần đầu, Trả lời Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 9 Trường THCS Long Biên
  10. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 Bà huyện Thanh Quan là người Đàng Ngoài thuộc Lê Trịnh, nhưng nay lại thuộc triều Nguyễn ở Đàng Trong. Vì vậy trong tâm tư của bà Nhận xét không khỏi không ngầm lắng sự thương nhớ và nuối tiếc triều Lê, một triều đại vàng son đã qua và là - Hoài cổ, hoài thương (của bà) sự phủ định chính quyền nhà Nhận xét Nguyễn bấy giờ. Từ cảnh trước mắt quay về cảnh đã qua, từ hiện thực Lí giải - Nỗi nhớ thương có tính chất trở về quá khứ. Đó là hiện thân tiếng lịch sử. lòng người lữ khách đi đường lẻ loi, nhiều tự sự. Đó chính là đặc điểm: Nỗi nhớ thương này không chỉ riêng bà mà nó còn là nỗi nhớ thương của 4- Hai câu kết: những người dân xứ Đàng Ngoài. Lắng nghe Dừng chân đứng lại, trời, non, Đó là: nước - Gv: các em ạ! Từ cảm nhận nhà Một mảnh tình riêng, ta với ta. thơ trực tiếp bộc lộ nỗi niềm qua 2 -> Gợi không gian bao la rộng câu kết. Bây giờ chúng ta đi tìm lớn. hiểu: -Hs đọc 2 câu kết. ? Câu trên tả cảnh gì ? Cảnh trời, non, nước gợi cho ta ấn tượng về 1 không gian như thế nào? Lắng nghe ?Câu dưới tả gì? Tình riêng là gì? (Tình riêng là chỉ tình cảm sâu kín, đó không phải là tình yêu đôi lứa mà đọc là tình yêu quê hương, đất nước của trả lời tác giả) -Con người nhỏ bé, yếu đuối, cô Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 10 Trường THCS Long Biên
  11. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 ? Tại sao tác giả lại dùng từ mảnh? đơn. (Mảnh: nhỏ bé, yếu ớt, mỏng manh) trả lời ? Ta với ta là chỉ ai với ai? nó thuộc -Hình ảnh đối lập , làm nổi rõ từ loại gì? (Đại từ - chỉ mình với trả lời tâm trạng buồn, lẻ loi, cô đơn, mình, chỉ có 1 mình ta biết, 1 mình không có người sẻ chia ta hay) ?Câu trên tả cảnh rộng lớn, bao la Trả lời còn câu dưới lại nói về con người Nêu ý nhỏ bé, yếu đuối, cô đơn. Hai hình nghĩa ảnh này như thế nào với nhau? Nó có tác dụng gì? (Hình ảnh đối lập làm nổi rõ tâm trạng buồn, lẻ loi, cô Diễn tả sự cô đơn đơn, không có người sẻ chia) tuyệt đối của con người - Gv: Nếu ở 2 câu đề là “bước tới”, trước thiên nhiên hoang thì 2 câu kết là sự “dừng chân”. Đây Lắng nghe vắng, rộng lớn. là cách kết cấu đầu cuối tương ứng. ? Theo em, 2 câu kết đã diễn tả được tâm trạng gì của nhà thơ? Trả lời - Gv: Từ chỗ cảm nhận vẻ đẹp hoang vắng của thiên nhiên, nhà thơ 5.Ý nghĩa văn bản: quay trở về thực tại của cõi lòng. Lắng nghe Bài thơ thể hiện tâm trạng cô Đứng trước trời, nước mênh mông, đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ trước cảnh bể dâu của cuộc đời, con của nhà thơ trước cảnh vật Đèo người thấy nhỏ bé, cô đơn, quay lại Ngang. chỉ có mình với mình, với mảnh tình III.Tổng kết: riêng đơn lẻ, nhỏ nhoi, trống vắng 1.Nghệ thuật: mênh mông. -Sử dụng thể thơ Đường luật thất ? Bài thơ có ý nghĩa gì? ngôn bát cú một cách điêu luyện. -Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 11 Trường THCS Long Biên
  12. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 -Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa gợi hình, gợi cảm. -Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình. *Hoạt động 3. Hướng dẫn tổng kết: 2.Nội dung: - Bài thơ được biểu đạt bằng phương * Ghi nhớ: sgk (104 ). thức nào? thông qua những biện pháp tu từ gì? (Miêu tả để biểu cảm: tả cảnh ngụ tình, sử dụng phép đối, đảo ngữ, điệp ngữ, ẩn dụ, chơi chữ) - Gv: Các biện pháp tu từ này chúng ta sẽ được học ở các bài sau. ? Đây là bài thơ tả cảnh ngụ tình? Đó là cảnh gì, tình gì ? (Ghi nhớ ) C - HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (13’) - Đọc diễn cảm bài thơ. Lắng IV.Luyện tập: ? Tìm hàm nghĩa của cụm từ nghe 1- Hàm nghĩa của cụm từ ta với ta: Đọc ta với ta ? Trả lời 2 câu cuối, ta thấy nhà thơ như muốn đối lập giữa trời, non ,nước và ta với ta. Một mình tác giả cô đơn, quạnh quẽ giữa trái đất bao la, núi non trùng điệp và sóng nước mênh mông, bát ngát. Ba chữ ấy đọc lên như 1 khối cô đơn lạnh lùng, như có thể cảm giác được sự cô đơn đến lạnh người. Đó là 1 mảnh tình riêng trong 1 không gian chiều tà. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (1’) ?Em học tập được gì về cách viết văn của tác Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 12 Trường THCS Long Biên
  13. Giáo án Ngữ văn 7 Năm học 2018 - 2019 giả? Chúng ta hãy học tập và vận dụng cách viết này vào bài viết tập làm văn số 2. (- Miêu tả để biểu cảm). ?Bài thơ đã cho em hiểu gì về bà huyện Thanh Quan? (- Bà huyện Thanh Quan là người nặng lòng với gia đình và đất nước, yêu thiên nhiên, yêu đất nước.) E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG (1) - Học thuộc lòng bài thơ, học thuộc ghi nhớ. - Nhận xét về các cách biểu lộ cảm xúc của Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ. - Soạn bài: “Bạn đến chơi nhà”-Nguyễn Khuyến. RÚT KINH NGHIỆM Giáo viên Nguyễn Diệu Linh 13 Trường THCS Long Biên