Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 3: Xưng hộ trong hội thoại - Năm học 2019-2020

ppt 8 trang thuongdo99 3050
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 3: Xưng hộ trong hội thoại - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_bai_3_xung_ho_trong_hoi_thoai_nam_ho.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 3: Xưng hộ trong hội thoại - Năm học 2019-2020

  1. Ngôi trong giao tiếp Đại từ quen thuộc Số ít Số nhiều Ngôi thứ nhất tôi, mình, chúng tôi, chúng ta, (người nói) tao, tớ chúng tớ Ngôi thứ hai cậu, bạn, các cậu, các bạn (người nghe) mày, mi Ngôi thứ ba họ, hắn, nó, chúng nó, bọn nó (người được nói đến) cô ấy
  2. THẢO LUẬN NHÓM Câu 1: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên. Câu 2: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Câu 3: Giải thích vì sao lại có sự thay đổi đó?
  3. *Đoạn trích a: - Dế Choắt: Em - anh → Kẻ yếu, tự ti - Dế Mèn: Ta - chú mày → Kẻ mạnh, hách dịch →bất bình đẳng *Đoạn trích b: - Dế Choắt: Tôi - anh → Cảm thông xem như bạn - Dế Mèn: Tôi - anh → Hối hận, lắng nghe →bình đẳng Tình huống giao tiếp thay đổi, vị thế của hai nhân vật có sự thay đổi=>Từ ngữ xưng hô thay đổi.
  4. Bài tập 1: Nhận xét cách dùng từ xưng hô trong lời mời dự đám cưới : “ Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.” Chúng ta : Gồm người nói + người nghe → Ngôi gộp Chúng tôi, chúng em: Chỉ có người nói, không có người nghe → Ngôi trừ Trong tiếng Việt có sự phân biệt giữa phương tiện xưng hô chỉ ngôi gộp, ngôi trừ, nhiều ngôn ngữ Châu Âu không có sự phân biệt đó.
  5. Bài tập 2: Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao? - Muốn tăng tính khách quan của người viết. - Thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
  6. Bài tập 3: Phân tích cách dùng từ xưng hô: Đọc đoạn trích sau: Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”. (Thánh Gióng) * Với mẹ: Gọi người sinh ra mình là “mẹ”=> Cách gọi thông thường *Với Sứ giả: “Ông – ta” : biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
  7. Bài tập 5: Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ: Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng, Bác dừng lại và bỗng hỏi: -Tôi nói, đồng bào nghe rõ không? Một triệu con người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm: -Co o ó ! Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một (Những năm tháng không thể nào quên) * “Tôi” – “đồng bào” :Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết, không có khoảng cách, đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân =>thể hiện quan hệ dân chủ trong chế độ mới.
  8. +Học bài , làm BT 2,3,6. +Viết đoạn văn hội thoại (5->7 câu) nội dung tự chọn Phân tích cách sử dụng từ xưng hô trong đó. +Chuẩn bị bài: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.