Bài tập môn Tiếng việt Lớp 4 - Bài 22A: Hương vị hấp dẫn - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Thới Đông
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập môn Tiếng việt Lớp 4 - Bài 22A: Hương vị hấp dẫn - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Thới Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_tap_mon_tieng_viet_lop_4_bai_22a_huong_vi_hap_dan_nam_ho.docx
Nội dung text: Bài tập môn Tiếng việt Lớp 4 - Bài 22A: Hương vị hấp dẫn - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Thới Đông
- Trường Tiểu học An Thới Đông Thứ hai, ngày 23 tháng 3 năm 2020 Lớp: 4 Môn: Tiếng Việt - (Tuần 22) Bài 22A: Hương vị hấp dẫn Họ và tên: . (Sách HDH- TV4/ tập 2- trang 37 - 41) Tiết 1 Bài đọc: Sầu riêng Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ. Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy, li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta. Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. MAI VĂN TẠO Chú thích (Các em đọc) - Mật ong già hạn: mật ong để lâu hơn thời hạn thu hoạch. - Hoa đậu từng chùm: hoa mọc thành từng chùm. - Hao hao giống: hơi hơi giống. - Mùa trái rộ: thời gian cây nhiều quả nhất. - Đam mê: ham thích quá mức. * Tìm hiểu nội dung bài Em đọc đoạn văn thứ nhất và ghi phần trả lời vào câu 1 Câu 1: Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? Câu 2: Dựa vào bài văn này, hãy miêu tả những nét đặc sắc của: a. Hoa sầu riêng b. Quả sầu riêng 1
- c. Dáng cây sầu riêng Câu 3: Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng. Câu 4: Em hãy rút ra nội dung chính của bài “Sầu riêng” Luyện đọc: Em chọn một đoạn trong bài để luyện đọc. Tiết 2: Câu 1. a/ Gạch dưới các câu kể Ai thế nào ? trong đoạn văn sau: (1) Ngày 2 tháng 9 năm 1945. (2) Hà Nội tưng bừng màu đỏ. (3) Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. (4) Những dòng người từ khắp các ngả tuôn về vườn hoa Ba Đình. (5) Các cụ già vẻ mặt nghiêm trang. (6)Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ. (Theo Võ Nguyên Giáp) b/ Xác định chủ ngữ trong những câu vừa tìm được (ở câu 1) Các em làm theo mẫu hướng dẫn Mẫu. (2) Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Là câu kể Ai thế nào? c/ Chủ ngữ trong các câu trên nêu nội dung gì? (Khoanh vào dấu gạch đầu dòng trước ý em chọn) - Chỉ sự vật có hoạt động được nêu ở vị ngữ. - Chỉ sự vật có đặc điểm , tính chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ. - Chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ. Ghi nhớ: Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? chỉ sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ. Câu 2: Gạch dưới các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau và xác định chủ ngữ trong những câu vừa tìm được Cánh đại bàng rất khoẻ. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều. Các em làm theo mẫu hướng dẫn M. Cánh đại bàng rất khoẻ. 2
- Câu 3. Viết đoạn văn khoảng 4 câu nói về một loại trái cây. Trong đoạn văn có dùng câu kể Ai thế nào? Tiết 3 Câu 1: Em viết đoạn 1 của bài “Sầu riêng” Câu 2. Điền vào chỗ chấm ( .) : l hoặc n: Bé Minh ngã sóng soài Đứng dậy nhìn sau trước Có ai mà hay biết ên bé ào thấy đau! Tối mẹ về xuýt xoa Bé oà ên ức ở Vết ngã giờ sực nhớ Mẹ thương thì mới đau! Câu 3. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ chấm ( .) để hoàn chỉnh bài văn sau: Cái đẹp Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời: (nắng/lắng) chan hoà như rót mật xuống quê hương, khóm (trúc/trút) xanh rì rào trong gió sớm, những bông (cút/cúc) vàng (lóng lánh/nóng nành) sương mai, . Có cái đẹp do bàn tay con người tạo (nên/lên) : những mái chùa cong (vúc/vút) , những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca(láo lức/náo nức) lòng người, . Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn. 3
- Trường Tiểu học An Thới Đông Thứ tư, ngày 25 tháng 3 năm 2020 Lớp: 4 Môn: Tiếng Việt - (Tuần 22) Bài 22B : Thế giới của sắc màu. Họ và tên: . (Sách HDH- TV4/ tập 2- trang 42 - 46) Tiết 1 Bài đọc: Chợ Tết Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh Trên con đường viền trắng mép đồi xanh Người các ấp tưng bừng ra chợ tết Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc Những thằng cu áo đỏ chạy lon khom Vài cụ già chống gậy bước lom khom Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh Người mua bán ra vào đầy cổng chợ. (Đoàn Văn Cừ) Câu 1: Đọc lời giải nghĩa các từ ngữ sau: - Ấp: Làng xóm - Đồi thoa son: Là đồi rực hồng lên khi nhận ánh nắng buổi sớm. - (Áo): Là hàng tơ , nhỏ sợi, dệt thưa. Câu 2: Các em đọc bài (đọc toàn bài 3 lần) Câu 3: Trả lời các câu hỏi a/ Người các ấp đi chợ Tết trong khung cảnh đẹp như thế nào? b/ Mỗi người đến với chợ Tết với dáng vẻ ra sao?Em viết tiếp để hoàn thành câu - Những thằng cu áo đỏ . . - Các cụ già - Cô yếm thắm . - Thằng em bé . . - Hai người thôn . 4
- - Con bò vàng ., . . c/ Bên cạnh dáng vẻ riêng, những người đi chợ Tết có điểm gì chung? d/ Bài thơ là một bức tranh giàu màu sắc về chợ Tết. Em hãy tìm những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc ấy? e/ Em hãy rút ra nội dung chính của bài. Câu 4: Em học thuộc lòng 8 câu đầu hoặc 8 câu cuối của bài nhe! Tiết 2 Câu 1: (Sách HDH- TV4/ tập 2- trang 45- 46) Sắp xếp lại các tranh vẽ cho đúng với cốt truyện Con vịt xấu xí. Câu 2: Em hãy kể câu chuyện “Con vịt xấu xí” với người thân của em. Câu 3: Em hãy rút ra ý nghĩa của câu chuyện. Qua câu chuyện đó em học tập được gì cho bản thân? 5
- Trường Tiểu học An Thới Đông Thứ tư, ngày 25 tháng 3 năm 2020 Lớp: 4 Môn: Tiếng Việt - (Tuần 22) Bài 22C : Từ ngữ về cái đẹp Họ và tên: . (Sách HDH- TV4/ tập 2- trang 47 - 49) Tiết 1 Câu 1. Viết tiếp vào chỗ chấm ( .) các từ ngữ. (Mỗi yêu cầu các em viết 2 từ) a) Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người. M: xinh đẹp, b) Thể hiện nét đẹp trong tâm hổn, tính cách của con người. M: thuỳ mị, . Câu 2. Viết tiếp vào chỗ chấm ( .) các từ ngữ: a) Chỉ dùng để thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật M: tươi đẹp, b) Dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con người. M: xinh xắn, Câu 3. Đặt câu với một từ ngữ vừa tìm được ở bài tập 1 và 2: Câu 4. Điền thành ngữ hoặc cụm từ (đẹp người, đẹp nết - mặt tươi như hoa - chữ như gà bới) vào chỗ chấm ( ) thích hợp: a) em mỉm cười chào mọi người. b) Ai cũng khen chị Ba c) Ai viết cẩu thả chắc chắn Tiết 2 Em hãy viết một đọan văn tả lá, thân hoặc gốc của cây mà em quan sát được. 6