Kế hoạch bài dạy Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 năm học 2020-2021 (Đoàn Thị Mai Hoa)

doc 29 trang Đình Bắc 04/08/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 năm học 2020-2021 (Đoàn Thị Mai Hoa)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_giao_an_lop_4_tuan_19_nam_hoc_2020_2021_doa.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 năm học 2020-2021 (Đoàn Thị Mai Hoa)

  1. TUẦN 19 Thứ hai, ngày 18 tháng 1 năm 2021 BUỔI SÁNG Toán KI-LÔ-MÉT VUÔNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Biết ki-lô-mét vuông là đơn vị đo diện tích. 2. Kĩ năng - Đọc, viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị ki-lô-mét vuông. - Biết 1km2 = 1000000m2. - Bước đầu biết chuyển đổi từ km2 sang m2 và ngược lại. * ĐCND: Cập nhật thông tin diện tích Thủ đô Hà Nội (năm 2009) trên mạng: 3324 ki-lô-mét vuông 3. Thái độ - HS có thái độ học tập tích cực. 4. Góp phần phát triển năng lực: - Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. * Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2, bài 4 (b). *NDGT: Không làm bài tập 3. II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Ảnh chụp một cánh đồng hoặc một khu rừng. - HS: Sách, bút 2. Phương pháp, kĩ thuật - Phương pháp vấn đáp, động não, thực hành, đặt và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, trò chơi học tập - Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi III. Hoạt động dạy và học: A. Bài cũ: (5p) Gọi HS chữa BT 2 của tiết trước. GV nhận xét, ghi điểm. B. Bài mới: (28p) 1. * Hoạt động 1: Giới thiệu ki- lô- mét vuông. (HĐ cả lớp) - GV giới thiệu: Để đo diện tích lớn như diện tích thành phố, khu rừng, cánh đồng... người ta thường dùng đơn vị đo diện tích là ki- lô- mét vuông. - GV cho HS quan sát tranh, ảnh lớn về khu rừng, cánh đồng, Đây là hình ảnh về khu rừng, cánh đồng rộng lớn, có cạnh đo bằng km, nên diện tích được tính bằng km2. Giả sử cánh đồng này là 1 hình vuông có cạnh 1 km thì diện tích là 1km2. - GV giới thiệu và ghi bảng: + Ki- lô- mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1 ki- lô- mét. + Nhiều em HS nhắc lại + GV Ki- lô- mét vuông viết tắt là: km2; 1km2 =1000000m2. 1
  2. - HS nhắc lại. HS đọc xuôi: 1km2 = 1000000m2; Đọc ngược: 1000000m2 = 1km2 - GV đọc ki- lô- mét vuông viết tắt km2 - HS viết: ki- lô- mét vuông viết tắt km2 2. * Hoạt động 2: Thực hành: GV lần lượt hướng dẫn cho HS làm tập Bài 1: Viết số hoặc chữ thích hợp vào ô trống. (HĐ cá nhân) Một HS nêu bài toán. Cả lớp làm bài vào vở - Chéo vở kiểm tra. - HS chữa bài. Đọc số Viết số Chín trăm hai mươi mốt ki - lô - mét vuông. 921 km2 Hai nghìn ki - lô - mét vuông. 2000 km2 Năm trăm linh chín ki - lô - mét vuông. 509 km2 Ba trăm hai mươi nghìn ki - lô - mét vuông. 320000 km2 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.(HĐ cá nhân) HS làm vào vở. Một em làm trên bảng phụ. Chữa bài - yêu cầu HS nêu cách đổi. 1 km2 =100000 m2; 5 km2 =500000 m2 100000 m2 = 1 km2; 32 m2 49dm2 =3249 dm2 1 m2 =100 dm2 ; 200000 m2 = 2 km2 Bài 4: Bài 4a dành cho HS NK. Đánh dấu (x) vào ô trống đặt dưới số đo thích hợp. - HS thảo luận theo cặp. Một số HS nêu sự lựa chọn của mình. GV kết luận : + Câu a- ý thứ nhất: Diện tích phòng học là 40 m2 + Câu b - ý thứ ba: Diện tích nước Việt Nam là 33099 km2 3) Củng cố, dặn dò: (2p) - GV chấm một số vở. GV nhận xét tiết học. - HS nhắc lại đơn vị đo diện tích ki-lô-mét vuông vừa học và nêu mối quan hệ giữa ki-lô-mét vuông và mét vuông Tập đọc BỐN ANH TÀI I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Hiểu ND: Ca ngợi sức khoẻ, tài năng, lòng nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn anh em Cẩu Khây (trả lời được các câu hỏi trong SGK). 2. Kĩ năng - Biết đọc với giọng kể chuyện, bước đầu biết nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tài năng, sức khoẻ của bốn cậu bé. 3. Thái độ - Giáo dục lòng nhiệt thành làm việc, yêu lao động. 4. Góp phần phát triển năng lực 2
  3. - Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. * KNS: Tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm. Nhận biết được lòng quyết tâm làm việc nghĩa cần thiết như thế nào đối với mỗi con người.(Tìm hiểu bài) II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: + Tranh minh hoạ bài tập đọc (phóng to nếu có điều kiện). + Bảng phụ viết sẵn đoạn luyện đọc - HS: SGK, vở viết 2. Phương pháp, kĩ thuật - Phương pháp: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi. III. Các hoạt động dạy và học: A. Mở đầu: (2p) GV giới thiệu sách TV lớp 4-T2 gồm có 5 chủ điểm: “Người ta là hoa đất; Vẻ đẹp muôn màu; Những người quả cảm; Khám phá thế giới; Tình yêu cuộc sống”. B. Bài mới: (28p) 1. Giới thiệu bài: (HĐ cả lớp) - GVcho HS xem tranh minh hoạ chủ điểm “Người ta là hoa đất”. - GV giới thiệu truyện đọc “Bốn anh tài” 2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài. a. Luyện đọc: - HS đọc nối tiếp 5 đoạn của bài (đọc 2 - 3 lượt). - GV hướng dẫn HS xem tranh minh hoạ truyện để nhận ra từng nhân vật. - GV viết lên bảng từ khó - Hướng dẫn HS đọc liền mạch: Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng. - GV viết trên bảng phụ câu khó và hướng dẫn HS đọc. - Giúp HS hiểu nghĩa các từ mới và từ khó: Cẩu Khây, tinh thông, yêu tinh. - HS luyện đọc theo cặp. - 1 HS đọc cả bài. GV đọc diễn cảm toàn bài. b. Tìm hiểu bài: (HĐ cặp đôi) * GV gọi HS to 6 dòng đầu truyện, cả lớp đọc thầm 6 dòng đầu truyện, thảo luận cặp đôi trả lời lần lượt các câu hỏi: + Sức khoẻ và tài năng của Cẩu Khây có gì đặc biệt? (Cẩu Khây nhỏ người nhưng ăn một lúc hết chín chõ xôi, 10 tuổi sức đã bằng trai 18, 15 tuổi đã tinh thông võ nghệ, có lòng thương dân, có chí lớn diệt trừ cái ác). + Có chuyện gì xảy ra với quê hương Cẩu Khây? (Yêu tinh xuất hiện, bắt người và súc vật...). * GVgọi 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm đoạn còn lại, thảo luận cặp đôi trả lời lần lượt các câu hỏi sau: + Cẩu Khây lên đường đi trừ diệt yêu tinh cùng những ai? (Cùng ba người bạn). 3
  4. + Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài năng gì? (Nắm Tay Đóng Cọc có thể dùng tay làm vồ đóng cọc. Lấy Tai Tát Nước có thể dùng tai để tác nước. Móng Tay Đúc Máng có thể đục gỗ thành lòng máng dẫn nước vào ruộng). - HS đọc lướt toàn truyện, tìm chủ đề của truyện. (Truyện ca ngợi sức khoẻ, tài năng, nhiệt thành làm việc nghĩa, cứu dân lành của bốn anh em Cẩu Khây). c. Hướng dẫn đọc Giọng phù hợp: (HĐ cả lớp) - Gọi 5 HS tiếp nối nhau đọc 5 đoạn văn. - Hướng dẫn HS tìm giọng đọc phù hợp với diễn biến của câu chuyện. - Hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn "Ngày xưa, ...tinh thông võ nghệ” + GV đọc diễn cảm đoạn văn. (đọc mẫu). + HS luyện đọc giọng phù hợp theo cặp. HS thi đọc trước lớp. + GV yêu cầu HS nhận xét, bình chọn bạn đọc hay . 3. Củng cố, dặn dò: (2p) - HS nhắc lại chủ đề của truyện. - GV nhận xét tiết học. _____________________ Mĩ thuật Giáo viên bộ môn dạy _____________________ BUỔI CHIỀU Đạo đức KÍNH TRỌNG VÀ BIẾT ƠN NGƯỜI LAO ĐỘNG (T1) I. Mục tiêu Biết vì sao cần phải kính trọng và biết ơn người lao động. -Bước đầu biết cư xử lễ phép với những người lao động và biết trân trọng ,giữ gìn thành quả lao động của họ. HS NK: biết nhắc nhở các bạn phải kính trọng và biết ơn người lao động * Kĩ năng sống : Tôn trọng giá trị sức lao động -Thể hiện sự tôn trọng, lễ phép với người lao động. II. Đồ dùng dạy học Vở bài tập , tranh SGK trang 27 , 29 II. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động 1: Thảo luận lớp truyện : Buổi học đầu tiên - GV đọc truyện cho HS nghe - HS thảo luận theo hai câu hỏi trong SGK - GV kết luận : Cần phải kính trọng mọi người lao động dù là những người lao động bình thường nhất 2. Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm đôi ( BT1-SGK ) - GV nêu yêu cầu bài tập - Các nhóm HS thảo luận - Đại diện nhóm trình bàykết quả.Cả lớp trao đổi tranh luận . - GV kết luận: Nông dân, bác sĩ, người giúp việc, lái xe ôm,...đều là những người lao động 3.Hoạt động 3: Thảo luận nhóm ( BT2-SGK ) - GV chia nhóm và giao cho mỗi nhóm thảo luận về một tranh 4
  5. - Các nhóm làm việc - Đại diện nhóm trình bày. GV ghi bảng, cả lớp trao đổi nhận xét - GV kết luận: Mọi người lao động đều mang lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội 4. Hoạt động 4: Làm việc cá nhân ( BT3-SGK ) - GV nêu yêu cầu bài tập - HS làm bài tập - HS trình bày ý kiến, cả lớp trao đổi bổ sung . - GV kết luận: Các việc làm a, c, d, đ, e, g là thể hiện sự kính trọng, biết ơn người lao động.Các việc b, h là thiếu kính trọng người lao động 5. Hoạt động tiếp nối : HS chuẩn bị các bài tập 5, 6. GV dặn dò tiết sau . Hoạt động thư viện Đọc sách tự chọn Khoa học TẠI SAO CÓ GIÓ ? I. Mục tiêu - Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió. - Giải thích được nguyên nhân gây ra gió. * BVMT biển đảo ( liên hệ với cảnh quan vùng biển). II. Đồ dùng dạy học - Hình vẽ trang 74, 75 SGK, chong chóng cho mỗi HS. - Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm + Hộp đối lưu như mô tả trong trang 74- SGK. III. Các hoạt động dạy học A.Bài cũ: Không khí cần cho sự sống như thế nào? + Nến, diêm, vài nén hương. B. Bài mới: HĐ1:Giới thiệu bài: - GV chỉ ra ngoài cây và H: Nhờ đâu mà lá cây lay động? + Nhờ đâu mà diều bay? Vậy các em có thắc mắc tại sao lại có gió không? Tiết học hôm nay cô cùng các em sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu được điều đó. HĐ2:Tiến trình đề xuất: Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề: Các em vẫn thường bắt gặp những cơn gió. H:Em hiểu tại sao có gió? GV ghi câu hỏi lên bảng. Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS: GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học. GV cho HS đính phiếu lên bảng 5
  6. GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và khác nhau trong kết quả làm việc của 3 nhóm. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi: Gv: Để tìm hiểu được những điểm giống và khác nhau đó đúng hay sai các em có những câu hỏi thắc mắc nào? GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu bài học. GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các câu hỏi chính: - Tại sao có gió? GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm tòi. GV chốt phương án: Làm thí nghiệm Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi: Để trả lời câu hỏi: * Tại sao có gió? theo các em chúng ta nên tiến hành làm thí nghiệm như thế nào? Bước 5. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức: H: Sau thí nghiệm này em rút ra nguyên nhân tại sao có gió? GV tiểu kết: H: Hãy giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển? H: Em hãy nêu những ứng dụng của gió trong đời sống? H:Tại sao có gió? GVKL và ghi bảng, kết hợp cho 1 số HS nhắc lại: Qua chơi chong chóng, cũng như qua TN vừa rồi các em biết: Không khí chuyển động từ nơi lạnh sang nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí chuyển động tạo thành gió. GV hỏi lại HS: - Vì sao có sự chuyển động của không khí? - Không khí chuyển động theo chiều như thế nào? ( Từ nơi lạnh đến nơi nóng) - Sự chuyển động của không khí tạo ra gì? * Cho HS dùng quạt vẩy (hoặc GV bật quạt điện), em thấy thế nào? (mát) - Tại sao ta nghe mát? * Chuyển tiếp: Trong tự nhiên, dưới ánh nắng mặt trời, các phần khác nhau của trái đất không nóng lên như nhau, vì sao có hiện tượng đó, cô mời các em tiếp tục tìm hiểu HĐ3. HĐ3: Sự chuyển động của không khí trong tự nhiên. * Đính tranh vẽ hình 6 và 7 ( đã phóng to) lên bảng, HS quan sát: - Hình vẽ khoảng thời gian nào trong ngày? Mô tả hướng gió được minh họa trong từng hình? - Tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển? GVKết luận: Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền đó làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và đêm. BVMT: Biển mang lại cho ta những ngọn gió mát lành và là một trong những nơi giúp con người ta được nghỉ ngơi, thư giãn sau những thời gian làm việc vất vả. Vậy chúng ta nên làm gì để bảo vệ môi trường biển? 6
  7. C. Củng cố, dặn dò : - Chúng ta vừa tìm hiểu xong bài học. Vậy các em hãy cho cô biết, tại sao có gió? - Trong cuộc sống, con người ta đã lợi dụng sức gió để làm gì? - Dặn HS: Chuẩn bị bài sau: Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão. Thứ ba, ngày 19 tháng 1 năm 2021 BUỔI SÁNG Chính tả KIM TỰ THÁP AI CẬP I. Mục tiêu - Nghe viết đúng chính tả , trình bày đúng đoạn văn “Kim tự tháp Ai Cập ” - Làm đúng các bài tập có vần dễ lẫn (BT2) II. Các hoạt động dạy học A.Kiểm tra (5’) GV kiểm tra vở BT Tiếng Việt kì 2 . B.Dạỵ bài mới 1.Giới thiệu bài(2’) 2.Hướng dẫn HS nghe viết (20’) (HĐ cả lớp) - GVđọc bài chính tả –HS theo dõi SGK . - HS đọc thầm lại đoạn văn cần viét - GV nhắc HS cách trình bày bài, tự viết vào giấy nháp các từ : lăng mộ, chuyên chở, nhằng nhịt. - HS gấp SGK,GV đọc từng câu –HS viết bài - HS soát lại bài - GV chấm chữa bài - GV nhận xét chung 3 Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả (11’) Bài 2: (HĐ cá nhân) - HS đọc yêu cầu bài tập - HS đọc thầm suy nghĩ làm bài - HS kiểm tra cặp đôi - Cả lớp chữa bài: sinh vật- biết- biết- sáng tác- tuyệt mĩ- xứng đáng Bài 3a: (HĐ cá nhân) - HS đọc yêu cầu bài tập - HS đọc thầm suy nghĩ làm bài. Cả lớp chữa bài, GV nhận xét Từ viết đúng chính tả Từ viết sai chính tả Sáng sủa sắp sếp Sản sinh tinh sảo Sinh động bổ xung 4. Củng cố, dặn dò (2’) -Nhận xét tiết học Luyện từ và câu CHỦ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI LÀM GÌ? I. Mục tiêu: 7
  8. - Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận chủ ngữ (CN) trong câu kể: Ai làm gì? - Nhận biết được câu kể Ai làm gì? xác định được bộ phận CN trong câu, biết đặt câu với bộ phận CN cho sẵn hoặc gợi ý bằng tranh vẽ. II. Đồ dùng dạy học: - Viết đoạn văn ở phần “nhận xét”; đoạn văn ở BT1, vào bảng phụ. - VBT Tiếng Việt 4, tập 2. III. Các hoạt động dạy học: A. Giới thiệu bài: (1p) B. Bài mới: (32p) 1. Phần nhận xét: (HĐ nhóm) - Một HS đọc to trước lớp đoạn văn ở phần nhận xét - Cả lớp đọc thầm. - GV phát phiếu học tập - Thảo luận theo nhóm 4, trả lời 3 câu hỏi trong SGK - Đại diện các nhóm trình bày: Dán kết quả của nhóm mình lên bảng - Yêu cầu HS đánh kí hiệu vào đầu những câu kể, gạch một gạch dưới bộ phận CN trong câu, trả lời miệng các câu hỏi 3 và 4. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải. Các câu kể Ai làm gì? Ý nghĩa của CN Loại từ ngữ tạo thành CN - Một đàn ngỗng vươn dài, cổ chúi mỏ Chỉ con người. Cụm danh từ. về phía trước định đố bọn trẻ - Hùng đút vội khẩu súng vào túi quần, Chỉ người. Danh từ. chạy biến. -Thắng mếu máo nấp vào sau lưng Tiến Chỉ người. Danh từ. - Em liền nhặt một cành xoan, xua đàn ngỗng ra xa . Chỉ người. Danh từ. - Đàn ngỗng kêu quàng quạc, vươn cổ chạy miết. Chỉ con vật. Cụm danh từ. 2. Phần ghi nhớ: - Ba đến bốn HS đọc nội dung ghi nhớ trong SGK. - GV mời 1 HS phân tích 1 ví dụ minh hoạ nội dung ghi nhớ. 3. Phần luyện tập: Bài tập 1: (HĐ cá nhân) Đọc lại đoạn văn trong SGK (Cả thung lũng .....ché rượu cần). a. Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên. b. Xác định CN của từng câu vừa tìm được. - HS đọc yêu cầu, của bài. - Cả lớp đọc thầm đoạn văn - Cá nhân suy nghĩ sau đó từng cặp trao đổi và viết vào vở. GV chữa bài. Câu 3: Trong rừng , chim chóc hót véo von. Câu 4: Thanh niên lên rẫy. Câu 5: Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. Câu 6: Em nhỏ đùa vui trước sàn nhà. Câu 7: Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần 8
  9. Bài tập 2: (HĐ cặp đôi) Đặt câu với các từ ngữ sau làm CN: Các chú công nhân, mẹ em, chim sơn ca. - HS đọc yêu cầu của bài. - Mỗi em tự đặt 3 câu với các từ ngữ đã cho làm chủ ngữ. - Từng cặp HS đổi bài chữa lỗi cho nhau. Ví dụ: Các chú công nhân đang khai thác than trong hầm sâu. Mẹ em luôn dậy sớm lo bữa sáng cho cả nhà. Chim sơn ca bay vút lên bầu trời xanh thẳm. - HS tiếp nối nhau đọc những câu văn đã đặt. - Cả lớp và GV nhận xét. Bài tập 3: (HĐ cá nhân) - Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả trong bức tranh (ở SGK). - HS đọc yêu cầu của bài tập, quan sát tranh minh hoạ. - Một HS NK làm mẫu: Nói 2-3 câu về hoạt động của mỗi người và vật được miêu tả trong tranh. Cả lớp suy nghĩ, làm việc cá nhân. - HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn HS có đoạn văn hay nhất. 4. Củng cố, dặn dò: (2p) GV chấm một số vở. - HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ. Toán LUYỆN TẬP I.Mục tiêu: - Chuyển đổi các đơn vị đo diện tích. - Đọc được thông tin trên biểu đồ cột. - Bài tập cần làm: Bài 1, bài 3b, bài 5. * Cập nhật thông tin diện tích thủ đô Hà Nội( năm 2021) trên mạng :3342,92ki lô mét vuông. II.Các hoạt động dạy học: A. Bài cũ: (5p) Gọi HS chữa BT 2 của tiết trước. GV nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài 2. Luyện tập: (28p) Bài 1: (HĐ cá nhân) Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm. - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài và tự làm bài. - Chéo vở kiểm tra cặp đôi - Trình bày kết quả, các HS khác nhận xét - GV kết luận. 530 dm2 = 53000 cm2 13 dm2 29 cm2 = 1329 cm2 84600 cm2 = 864 dm2 9000000 m2 = 9 km2 10 km2 = 10000000 m2 * Chú ý dạng bài: 13dm2 29cm2 = ........cm2 9
  10. Bài 2: Dành cho HS NK. (HĐ cá nhân) Viết số thích hợp vào ô trống (theo mẫu) HS tự làm bài - Một HS làm trên bảng phụ. Sau đó, GV hướng dẫn HS nhận xét, kết luận lời giải đúng. a) Diện tích khu đất hình chữ nhật là: 5 x 4 = 20 (km 2) b) Diện tích khu đất hình chữ nhật là: Đổi 8000 m = 8 km 8 x 2 = 16 (km 2) Bài 3: Bài 3a dành cho HS NK. Viết vào ô trống (HĐ cá nhân) - Yêu cầu HS đọc đề. HS tự làm bài (một em làm trên bảng phụ) - Chữa bài trên bảng phụ. Khi chữa bài, yêu cầu HS nêu cách tính diện tích HCN. a) Diện tích Hà Nội ít hơn diện tích Đà Nẵng. Diện tích Đà Nẵng ít hơn diện tích thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích thành phố Hồ Chí Minh nhiều hơn diện tích Hà Nội. b) Diện tích thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất. Diện tích Hà Nội bé nhất. Bài 4: Dành cho HS NK. (HĐ cá nhân) - Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. -HS đọc đề; trình bày cách làm bài và khoanh vào chữ cái tương ứng với kết quả thích hợp. - HS nêu kết quả - HS khác nhận xét; GV kết luận. Giải Chiều rộng của khu đất là: 3 : 3 = 1 (km) Diện tích của khu đất là: 3 x 1 = 3 (km 2) Đáp số: 3 km 2 Bài 5: (HĐ cặp đôi) HS nêu bài toán - HS hỏi đắp về biểu đồ dựa vào các câu hỏi trong bài. - HS làm bài cá nhân vào vở. - Trao đổi cặp đôi. - 1 HS trình bày kết quả. GV cùng Hs nhận xét, tìm kết quả đúng. 3) Củng cố, dặn dò: (2p) GV chấm một số vở. GV nhận xét tiết học. Thể dục Giáo viên bộ môn dạy BUỔI CHIỀU Giáo viên bộ môn dạy Thứ tư, ngày 20 tháng 1 năm 2021 Toán HÌNH BÌNH HÀNH I.Mục tiêu: 10
  11. - Giúp HS nhận biết về hình bình hành và một số đặc điểm của nó. - BT cần làm: Bài 1, bài 2. HSNK làm thêm bài 3. II.Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ đã vẽ sẵn một số hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình tứ giác. III.Các hoạt động dạy học: A. Bài cũ: (5p) GV đưa ra các hình: hình vuông, hình chữ nhật, hình tứ giác. Yêu cầu HS chỉ từng hình và nói đó là hình gì? B. Bài mới: (28p) 1. Hình thành biểu tượng về hình bình hành. (HĐ cả lớp) - HS quan sát hình vẽ trong phần bài học của SGK. - Yêu cầu HS nhận xét hình dạng của hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình bình hành. - GV giới thiệu tên gọi của hình, đó là hình bình hành. 2. Nhận xét một số đặc điểm của hình bình hành (HĐ cả lớp) - Yêu cầu HS dùng thước đo độ dài của các cặp cạnh đối diện để giúp HS thấy hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau. - Hướng dẫn HS phát biểu thành lời đặc điểm của hình bình hành. A B D C Hình bình hành ABCD có: AB và CD là hai cặp cạnh đối diện AD và CB là hai cặp cạnh đối diện Cạnh AB // với cạnh CD; Cạnh AD// với cạnh CB Cạnh AB = cạnh CD; Cạnh AD = cạnh CB GVKL: Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau. - HS nhắc lại - HS nêu một số ví dụ về các đồ vật trong thực tiễn có hình dạng là hình bình hành và nhận dạng một số hình vẽ trên bảng phụ. 3. Thực hành: Bài 1: Viết tên mỗi hình vào chỗ chấm. (HĐ cá nhân) - HS đọc yêu cầu, quan sát từng hình, kiểm tra các cặp cạnh và kết luận. Hình 1; Hình2; Hình 5 là hình bình hành - GV theo dõi và giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành. - Từng cạp kiểm tra chéo. Bài 2: (HĐ cá nhân) Kiểm tra đặc điểm về góc, cạnh của các hình - HS tự kiểm tra và điền vào bảng. GV chữa bài. Bài 3: Dành cho HS NK.(HĐ cá nhân) - Vẽ thêm hai đoạn thẳng để được một hình bình hành hoặc hình chữ nhật. - HS tự đọc yêu cầu, suy nghĩ làm bài. Sau đó, GV gọi HS lên thực hành vẽ trên bảng (mỗi HS vẽ một hình). GV và cả lớp nhận xét. 4. Củng cố, dặn dò: (2p) GV chấm một số vở. GV nhận xét tiết học. - HS chỉ và nói tên các hình (ở bảng phụ mà GV đã chuẩn bị). 11
  12. - HS nhắc lại đặc điểm của hình bình hành. Kể chuyện BÁC ĐÁNH CÁ VÀ GÃ HUNG THẦN I.Mục tiêu: - Dựa vào lời kể của GV nói được lời thuyết minồich từng tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn của câu chuyện rõ ràng, đủ ý. - Biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện. II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh họa truyện trong SGK phóng to. III. Hoạt động dạy và học: 1) Giới thiệu truyện. (2p) (HĐ cả lớp) - Tiết học này các em sẽ được nghe câu chuyện một bác đánh cá đã thắng một gã hung thần. Nhờ đâu bác thắng được gã hung thần, các em nghe cô kể sẽ rõ. - GV yêu cầu HS quan sát tranh minh họa, đọc thầm nhiệm vụ của bài kể chuyện trong SGK. 2) GV kể chuyện. (10p) (HĐ cả lớp) - GV kể lần 1, kết hợp giải nghĩa từ khó trong truyện (ngày tận số, hung thần, vĩnh viễn). - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh minh họa. HS nghe, kết hợp nhìn tranh minh họa. 3)Hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu của BT. (20p) a. Tìm lời thuyết minh cho mỗi tranh bằng 1- 2 câu (HĐ cặp đôi) - Một HS đọc yêu cầu của BT1. - GV đính trên bảng lớp 5 tranh minh họa phóng to. - HS suy nghĩ nói lời thuyết minh cho 5 tranh. Cả lớp và GV nhận xét. GV viết nhanh dưới mỗi tranh một lời thuyết minh. b. Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện(HĐ nhóm) - Một HS đọc yêu cầu của BT2 và BT3. - Kể chuyện trong nhóm (nhóm 4): HS kể từng đoạn câu chuyện theo nhóm sau đó kể cả chuyện. Kể xong, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Thi KC trước lớp: + Hai đến ba nhóm tiếp nối nhau thi kể toàn bộ câu chuyện. + Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. + Mỗi HS, nhóm HS kể xong đều nói ý nghĩa câu chuyện hoặc đối thoại cùng GV và các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn nhóm, cá nhân kể chuyện hay nhất. 4) Củng cố, dặn dò: (3p) - GV nhận xét tiết học. - Yêu cầu HS về nhà tập kể lại câu chuyện trên cho người thân nghe. Tập đọc CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI I. Mục tiêu: - Biết đọc với giọng kể chậm rãi; bước đầu đọc giọng phù hợp một đoạn thơ. 12
  13. - Hiểu ý nghĩa bài thơ: Mọi vật trên trái đất được sinh ra vì con người, vì trẻ em, do vậy cần dành cho trẻ em mọi điều tốt đẹp nhất. - Học thuộc lòng bài thơ. II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh họa bài đọc trong SGK. III. Hoạt động dạy và học: A. Bài cũ: (5p) Kiểm tra hai HS đọc truyện “Bốn anh tài”- Trả lời câu hỏi: - Có chuyện gì xảy ra với quê hương Cẩu Khây? - Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài năng gì? - GV nhận xét, ghi điểm. B. Bài mới: (28p) 1) Giới thiệu bài 2) Luyện đọc và tìm hiểu bài: a) Luyện đọc: (HĐ cặp đôi) - HS đọc nối tiếp nhau 7 khổ thơ từ 2 đến 3 lượt. GV kết hợp sữa lỗi về phát âm, cách đọc cho HS; nhắc HS ngắt nhịp đúng. - HS luyện đọc theo cặp. Hai HS đọc cả bài. GV đọc diễn cảm toàn bài. b)Tìm hiểu bài: - Trong câu chuyện cổ tích này, ai là người được sinh ra đầu tiên? (HS đọc thầm khổ thơ 1, TLCH: Trẻ em được sinh ra đầu tiên trên trái đất. Trái đất lúc đó chỉ toàn có trẻ con, cảnh vật trống vắng, trụi trần, không dáng cây, ngọn cỏ) GV: Các khổ thơ còn lại cho thấy cuộc sống trên trái đất dần dần được thay đổi. Thay đổi là vì ai? Các em hãy đọc và trả lời tiếp câu hỏi. HS đọc thầm các khổ thơ còn lại trả lời lần lượt các câu hỏi: + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay mặt trời? (Để trẻ nhìn cho rõ) + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ?( Vì trẻ cần tình yêu và lời ru, trẻ cần bế bồng, chăm sóc) + Bố giúp trẻ em những gì? (Giúp trẻ hiểu biết, bảo cho trẻ ngoan, dạy trẻ biết nghĩ.) + Thầy giáo giúp trẻ em những gì?( Dạy trẻ học hành.) + HS đọc thầm lại cả bài thơ, suy nghĩ, nói ý nghĩa của bài thơ này là gì?( Bài thơ tràn đầy tình yêu mến đối với con người, với trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra là vì trẻ em, để yêu mến, giúp đỡ trẻ em.) c) Hướng dẫn đọc giọng phù hợp và HTL bài thơ - HS tiếp nối nhau đọc bài thơ. GV hớng dẫn HS tìm đúng giọng đọc bài thơ. - Hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm khổ thơ 4 và 5 theo trình tự: GV đọc mẫu - HS luyện đọc theo cặp - thi đọc diễn cảm trước lớp. - HS nhẩm HTL bài thơ. HS thi đọc thuộc lòng từng khổ và cả bài thơ. C. Củng cố, dặn dò: (2p) GV nhận xét tiết học.Yêu cầu HS tiếp tục HTL bài thơ. English Giáo viên bộ môn dạy Lịch sử 13
  14. NƯỚC TA CUỐI THỜI TRẦN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nắm được một số sự kiện về sự suy yếu của nhà Trần: + Vua quan ăn chơi sa đoạ; trong triều một số quan lại bất bình, Chu Văn An dâng sớ xin chém bảy tên quan coi thường phép nước. + Nông dân và nô tì nổi dậy đấu tranh. - Hoàn cảnh Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ: - Trước sự suy yếu của nhà Trần, Hồ Quý Ly - một đại thần của nhà Trần đã truất ngôi nhà Trần, lập nên nhà Hồ và đổi tên nước là Đại Ngu. HSNK: + Nắm được nội dung một số cải cách của Hồ Quý Ly: Quy định lại số ruộng cho quan lại, quý tộc; quy định lại số nô tì phục vụ trong gia đình quý tộc. + Biết lý do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly thất bại: Không đoàn kết được toàn dân để tiến hành kháng chiến mà chỉ dựa vào lực lượng quân đội. 2. Kỹ năng: - HS trình bày được tình hình đất nước cuối thời Trần. Nêu được một số biểu hiện suy yếu của nhà Trần. - Hiểu được sự thay thế Nhà Trần bằng nhà Hồ. - Biết lý do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly thất bại. 3. Định hướng thái độ: - Luôn chăm lo bảo vệ và xây dựng đất nước. Tự hào về triều đại nhà Trần đã đóng góp công sức vô cùng to lớn đối với lịch sử nước nhà, đó là việc giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm. - Những chính sách cải tổ, cách trị vì đất nước của các vị vua phong kiến đến nay vẫn còn giá trị. Và đó là truyền thống quý báu mà bao thế hệ con cháu Việt Nam trong đó có các em cần phải biết quý trọng và giữ gìn, đó là tình cảm, là trách nhiệm của các em đối với đất nước, với truyền thống dân tộc. - Noi gương và học tập gương sáng của các anh hùng dân tộc . 4. Định hướng về năng lực: + NL nhận thức LS: Trình bày được tình hình đất nước dưới thời Nhà Trần. + NL tìm hiểu LS: Trả lời được các câu hỏi ở phiếu bài tập. + NL Vận dụng KT,KN LS: Vận dụng trong thực tế luôn luôn đoàn kết trong mọi việc mới đưa đến thắng lợi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Phiếu học tập của HS - HS: Chuẩn bị đầy đủ SGK, bút III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Hoạt động khởi động: - Nêu những sự kiện chứng tỏ tinh thần quyết tâm kháng chiến chống quân Mông Nguyên của quân dân nhà Trần? - Khi giặc Mông - Nguyên vào Thăng Long, vua tôi nhà Trần đã dùng kế gì để đánh giặc? 14
  15. - Giới thiệu bài: Trong gần hai thế kỷ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công lớn, chấn hưng, xây dựng được nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông – Nguyên, ...Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó nhà Trần có tồn tại không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động 1: Thảo luận nhóm: Tìm hiểu tình hình đất nước cuối thời Trần - GV chia lớp theo nhóm 5. - HS theo nhóm tìm hiểu SGK (từ đầu đến ông xin từ chức) thảo luận các câu hỏi trong phiếu. Phiếu học tập Viết tiếp vào chỗ chấm trong các câu sau cho đủ ý: *Tình hình nước ta cuối thời Trần: - Vua quan . - Những kẻ có quyền thế của nhân dân để làm giàu. - Đời sống của nhân dân * Thái độ của nhân dân: - Bất bình, phẩn nộ trước thói xa hoa, sự bóc lột của vua quan, nông dân và nô tì đã - Một số quan lại cũng bất bình dâng sớ xin chém 7 tên quan đã lấn át quyền vua, coi thường phép nước. * Nạn ngoại xâm: Phía nam, quân ..luôn quấy nhiễu, phía bắc hạch sách đủ điều. 2. Trả lời câu hỏi: Theo em, nhà Trần có đủ sức để gánh vác công việc trị vì nước ta nữa hay không? - Các nhóm cử người trình bày tình hình nước ta dưới thời nhà Trần từ nửa sau thế kỉ XIV. - Các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, sau đó gọi một HS nêu khái quát tình hình của nước ta cuối thời Trần. - GV: Càng về cuối thời Trần, đất nước càng suy yếu, nội bộ triều đình lục đục, vua quan chỉ biết ăn chơi vơ vét của dân, cuộc sống nhân dân vô cùng cơ cực. Nhân dân buộc phải đứng dậy đấu tranh trong đó có các quan đại thần triều đình mà tiêu biểu là Chu Văn An - 1 mệnh quan triều đình thanh liêm, chính trực. - GV giới thiệu về Chu Văn An: Đây là chân dung Chu Văn An. Quê ông ở làng Văn Thôn, xã Quang Liệt, huyện Thanh Đàm (Thanh Trì), nay thuộc xóm Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông là người chính trực, đã từng đỗ Thái học sinh nhưng không ra làm quan mà mở trường dạy học ở làng Huỳnh Cung, bên kia sông Tô Lịch, ông có công lớn trong việc truyền bá, giáo dục tư tưởng đạo đức Khổng giáo vào Việt Nam. Vua Trần Minh Tông (1314–1329) 15
  16. vời ông ra làm tư nghiệp Quốc tử giám, dạy cho Thái tử Trần Vượng, tức là vua Trần Hiến Tông tương lai. Đến đời vua Trần Dụ Tông, ông thấy quyền thần làm nhiều điều vô đạo, ông dâng Thất trảm sớ xin chém 7 tên gian nịnh, nhưng vua không nghe. Ông chán nản từ quan về ở núi Phượng Hoàng (Chí Linh, Hải Dương) dạy học, viết sách cho tới khi mất. Cuộc đời thanh bạch và tiết tháo của ông là tấm gương sáng của thời phong kiến. Ông là một trong số rất ít bậc hiền nho được thờ ở Văn Miếu. Sự nghiệp của ông được ghi lại trong văn bia ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến nay, những đóng góp của ông vẫn được sử sách ghi nhận, rất nhiều trường học được mang tên thầy giáo Chu Văn An để ghi nhớ công lao của ông. - GV: Nhà Trần suy tàn, không còn đủ sức gánh vác công việc trị vì đất nước. Trước tình hình đó cần có một triều đại khác thay thế nhà Trần để gánh vác công việc trị vì đất nước. Ai sẽ là người thực hiện sứ mệnh lịch sử đó, ta cùng tìm hiểu sang phần 2 của bài học: Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp: Tìm hiểu nội dung : Nhà Hồ thay thế nhà Trần - HS tìm hiểu SGK (phần còn lại) thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: + Hồ Quý Ly là người như thế nào? (Hồ Quý Ly là một vị quan đại thần có tài) + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà Trần là triều đại nào? (Ông đã truất ngôi vua Trần năm 1400 và tự xưng làm vua và lập nên nhà Hồ dời thành về Tây Đô). + Hồ Quý Ly đã tiền hành những cải cách gì để đưa nước ta thoát khỏi tình hình khó khăn? (Ông đã có nhiều cải cách, như: Thay thế các quan cao cấp của dòng họ Trần bằng những người thực sự tài giỏi, đặt lệ quan phải thường xuyên xuống thăm dân; quy định số ruộng cho quan lại, quý tộc, nếu thừa phải trả lại cho nhà nước...) + Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Ly có hợp lòng dân không? Vì sao?( Hành động truất quyền của ông hợp lòng dân vì vua cuối thời Trần chỉ ăn chơi sa đọa, Hồ Quý Ly lên làm vua đã có nhiều cải cách mới). HSNK: + Nêu nội dung một số cải cách của Hồ Quý Ly?( Quy định lại số ruộng cho quan lại, quý tộc; quy định lại số nô tì phục vụ trong gia đình quý tộc). + Trình bày lý do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly thất bại? (Vì nhà Hồ chỉ dựa vào quân đội, chưa đủ thời gian thu phục lòng dân, dựa vào sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp xã hội). - GV: Nhà Hồ ra đời đã thực hiện một loạt cải cách để an dân, củng cố, xây dựng lại đất nước. Nhưng chưa được bao lâu thì năm 1406, đất nước lại lần nữa lại rơi và cảnh bị xâm lăng. - HS trả lời lần lượt từng câu. - HS khác bổ sung. - GV nhận xét, kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. 16
  17. - Gv giới thiệu chân dung Hồ Quý Ly, thành Tây Đô ở Thanh Hóa( hình ảnh). - GV: Đây là chân dung Hồ Qúy Ly, Hồ Quý Ly sinh năm 1336, mất năm 1407. Năm 1400, ông lên ngôi, đặt niên hiệu là Thánh Nguyên, đổi tên nước là Đại Ngu và dời đô về Thanh Hoá và cho xây dựng thành Tây Đô. Đây là hình ảnh thành Tây Đô đời nhà Hồ- một minh chứng lịch sử của thời nhà Hồ trị vì đất nước và đây là một số hình ảnh về kiến trúc đời nhà Hồ để các em biết thêm. 3. Hoạt động luyện tập vận dụng: - Đọc ghi nhớ - Viết một đoạn văn ngắn 3 – 5 câu về tình hình đất nước ta cuối thời Trần. Thứ năm, ngày 21 tháng 1 năm 2021 BUỔI SÁNG Giáo viên bộ môn day BUỔI CHIỀU Toán DIỆN TÍCH HÌNH BÌNH HÀNH I.Mục tiêu: Biết cách tính diện tích hình bình hành. *Bài tập cần đạt bài 1, 3 a; HSNK làm thêm bài 3b. *NDGT: Không làm bài tập 2 II. Đồ dùng dạy học: - Mỗi HS chuẩn bị 2 hình bình hành bằng giấy màu, kéo, giấy ô li, ê-ke. - GV: phấn màu, thước kẻ. III. Hoạt động dạy học: A. Bài cũ: (5p) - Gọi HS nêu lại đặc điểm của hình bình hành. - Yêu cầu HS lên vẽ hình bình hành. - GV nhận xét, cho điểm. B. Bài mới: (28p) 1. Hoạt động 1: Hình thành công thức tính diện tích hình bình hành: (HĐ cặp đôi) - Tổ chức trò chơi: Cắt ghép hình + Mỗi HS suy nghĩ để tự cắt ghép hình bình hành thành 2 mảnh sao cho khi ghép lại với nhau thì được 1 hình chữ nhật. - GV kiểm tra HS cắt ghép. HS thực hành cắt ghép hình như sau: 17
  18. - Hỏi: Diện tích hình chữ nhật ghép được như thế nào so với diện tích của hình bình hành lúc đầu? - Yêu cầu HS nêu qui tắc tính diện tích hình chữ nhật. - Hai HS nêu qui tắc. Rút ra :- Diện tích hình chữ nhật bằng diện tích hình bình hành. - Yêu cầu HS lấy hình bình hành thứ 2 (bằng hình ban đầu) giới thiệu cạnh đáy của hình bình hành. - Hướng dẫn HS kẻ đường cao hình bình hành. - Yêu cầu HS đo chiều cao, cạnh đáy của hình bình hành rồi so sánh với chiều rộng, chiều dài của hình chữ nhật. - GV- HS đo và báo cáo kết quả: + Chiều cao = chiều rộng. + Đáy = chiều dài. - Hỏi: Vậy ngoài cách cắt ghép hình để tính diện tích của hình bình hành, chúng ta còn có thể tính theo cách nào khác? (Lấy chiều cao nhân với đáy) kết luận: Diện tích hình bình hành bằng độ dài đáy nhân với chiều cao. - GV: Gọi diện tích là S, chiều cao là h, đáy là a ta có công thức tính như thế nào? HS phát biểu qui tắc tính diện tích hình bình hành. HS nêu công thức: S = a x h 2. Hoạt động 2: Luyện tập Bài 1: (HĐ cá nhân) - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. Hỏi: Bài tập yêu cầu gì? - GV: Vận dụng qui tắc tính diện tích hình bình hành vừa học để làm bài tập. - HS làm vào vở ôli; - GV theo dõi, giúp đỡ HS chưa hoàn thành. - HS đối chiếu kiểm tra theo cặp. - 3em lần lượt lên làm ở bảng phụ. - HS nhận xét, sửa sai. Kết quả: 45 cm2; 52 cm2; 63 cm Bài 3: Bài 3b dành cho HS NK (HĐ cặp đôi) - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập - 1em đọc, cả lớp đọc thầm. - Hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? HS: Bài toán cho biết độ dài đáy 14cm, chiều cao 7cm.Tính diện tích. - Một em làm bảng phụ, cả lớp làm vở. - HS đối chiếu cặp đôi - HS nhận xét bài ở bảng. a) 1360 cm2; b) 1360 dm2. 3. Củng cố, dặn dò: (2p) - GV chấm một số vở. - Gọi HS nhắc lại qui tắc, công thức tính diện tích hình bình hành. - Dặn về nhà học thuộc qui tắc, công thức tính diện tích hình bình hành. Tập làm văn LUYỆN TẬP XÂY DỰNG MỞ BÀI TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT I. Mục tiêu 18
  19. - Nắm vững hai cách cách mở bài (trực tiếp và gián tiếp) trong bài văn miêu tả đồ vật. - Viết được đoạn mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật theo hai cách đã học. II. Đồ dùng dạy học: A. Bài cũ: (5p) - Tiết TLV trước chúng ta đã được học bài gì? - Có mấy cách mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật? Đó là những cách nào? - Thế nào là mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp? GV nhận xét. B. Bài mới:(30p) 1. Giới thiệu bài. 2. Hướng dẫn làm bài tập. Bài tập 1: (HĐ cặp đôi) Một HS đọc yêu cầu bài tập, lớp theo dõi SGK. - Cả lớp đọc thầm lại bài tập 1 (Trang 10 SGK). - Làm theo cặp và trao đổi. Lớp nhận xét. - GV giao nhiệm vụ: Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa các đoạn mở bài ở bài tập. - Cho học sinh làm bài, trình bày. GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. + Điểm giống: Đều có mục đích giới thiệu đồ vật cần tả. + Điểm khác: Đoạn a, b là điểm mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay đồ vật cần tả. Đoạn c là kiểu mở bài gián tiếp. Nói chuyện khác để dẫn vào giới thiệu đồ vật định tả. Bài tập 2: (HĐ cá nhân) - Một HS đọc yêu cầu bài tập 2, lớp theo dõi SGK. - Bài tập yêu cầu em là gì? - GV nhắc học sinh: + Chỉ viết đoạn mở bài tả cái bàn học của em( ở trường hoặc ở nhà). + Viết 2 đoạn mở bài theo 2 cách mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp - GV giao việc. - Cho học sinh làm bài, trình bày. - GV nhận xét, chốt lại, khen những học sinh viết hay. 3. Củng cố, dặn dò: (2p). GV chấm một số vở. Nhận xét tiết học. Yêu cầu những học sinh viết bài chưa đạt về nhà viết lại 2 đoạn văn mở bài vào vở và chuẩn bị bài học sau. Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: TÀI NĂNG I. Mục tiêu - Biết thêm một số từ ngữ (kể cả tục ngữ, từ Hán việt) nói về tài năng của con người Biết xếp các từ hán việt (có tiếng tài) theo hai nhóm nghĩa và đặt câu với một từ đã xếp (BT1,BT2); hiểu được ý nghĩa câu tục ngữ ca ngợi tài trí con người II.Các hoạt động dạy học A.Kiểm tra (5’) GV yêu cầu HS làm lại bài tập 3 ở tiết trước 19
  20. B.Dạỵ bài mới 1.Giới thiệu bài(2’) 2. Hướng dẫn HS làm bài tập (12’) Bài 1: (HĐ nhóm) - HS đọc nội dung bài tập 1, đọc cả mẫu - Cả lớp đọc thầm, trao đổi, chia nhanh các từ có tiếng tài vào 2 nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả, GV nhận xét chốt lại lời giải đúng a, Tài có nghĩa là có khả năng hơn người bình thường : tài hoa, tài giỏi, tài nghẹ, tài ba, tài đức, tài năng. b, Tài có nghĩa là tiền của: tài nguyên, tài trợ, tài sản. Bài 2: (HĐ cá nhân) - GV nêu yêu cầu của bài: mỗi HS tự đặt 1 câu với các từ ở bài tập 1 - HS làm bài vào vở. - GV theo dõi, giúp đỡ HS chưa hoàn thành. - Trao đối cặp đôi về kết quả làm được. - HS nối tiếp nhau đọc câu mình đặt. - GV nhận xét Bài 3: (HĐ cá nhân) - HS đọc yêu cầu của bài tập - GV gợi ý HS tìm hiểu bài - HS suy nghĩ, làm bài cá nhân - Chéo vở kiểm tra bài bạn. - HS trình bày trước lớp. - Cả lớp và GV nhận xét Câu a: Người ta là hoa đất Câu b: Nước lã mà vã nên hồ / Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan Bài 4: (HĐ nhóm) - HS đọc yêu cầu bài tập - GV giúp HS hiểu các nghĩa bóng của các câu tục ngữ trên. - Trong nhóm HS nối tiếp nhau nói câu tục ngữ em thích và giải thích lí do. - Gọi một số HS nói câu tục ngữ mình thích và giải thích lí do. 3 Củng cố dặn dò (4’) - GV nhận xét tiết học - Yêu cầu HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ Thứ sáu, ngày 22 tháng 1 năm 2021 BUỔI SÁNG Toán Tiết 95: LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Củng cố đặc điểm của các hình đã học: hình bình hành, hình CN, hình tứ giác và cách tính chu vi, diện tích hình bình hành 2. Kĩ năng - Tính được diện tích, chu vi của hình bình hành. 20