Tài liệu Tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Toán

docx 67 trang Đăng Bình 06/12/2023 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_tap_huan_phuong_phap_va_ki_thuat_to_chuc_hoat_dong.docx

Nội dung text: Tài liệu Tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Toán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆUTẬP HUẤN PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC MÔN TOÁN (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông) LƯU HÀNH NỘI BỘ Hà Nội, tháng 7 năm 2017
  2. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (chung cho các 5 môn) 1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực 5 hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn 2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy họctheo định hướng phát triển 11 năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh 3. Tiêu chí đánh giá bài học 14 II. Quy trình xây dựng bài học 20 1. Định hướng chung 20 2. Quy trình xây dựng bài học 21 III. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh 28 IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học 29 PHẦN II. XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC 31 1. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học môn Toán 31 2. Ví dụ minh họa 28 PHẦN 3. HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BÀI HỌC TRÊN 52 MẠNG "TRƯỜNG HỌC KẾT NỐI" (chung cho các môn) I. Truy cập và đăng nhập hệ thống 52 II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn 53 III. Cách thức thực hiện các bài học 54 IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học 55 V. Thiết kế bài học trực tuyến 56 LỜI NÓI ĐẦU 2
  3. Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng vềlập luận, suy luận, diễn giảihình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức. Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu tập huấn về "Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học" nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn đề chung về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tài liệu tập trung vào việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước: Bước 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinhđể xác định các năng lực và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cựcđể tổ chức cho học sinh thực hiện ở trên lớp và ở nhà. 3
  4. Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", các tổ/nhóm chuyên môn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học minh họa".Các bài học được xây dựng và trình bày trong tài liệu không phải là "mẫu" mà được xem là các "Bài học minh họa" để giáo viên trao đổi, thảo luận, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thức tiễn của các địa phương, nhà trường.Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học được thực hiện theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Tuy đã hết sức cố gắng nhưng tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Các tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy giáo, cô giáo để tài liệu được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Trân trọng cảm ơn./. Nhóm biên soạn PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 4
  5. VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ I.Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. - Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp 5
  6. trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. - Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển” Thực hiện định hướng nêu trên việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể như sau: a) Về nội dung dạy học Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thường xuyên và hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo viên được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh. Nhà trường tổ chức cho giáo viên rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn nhằm khắc phục hạn chế về cấu trúc chương trình kiểu "xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức học sinh đã được học ở lớp dưới có thể lại được tác giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên theo lôgic của vấn đề khiến học sinh phải học lại một cách chưa hợp lý, gây quá tải. Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Kế hoạch 6
  7. như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt từ cấp trên. b) Về phương phápdạy học Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó, phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở. Bản chất của phương pháp dạy học này là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học. Tăng cường chỉ đạo việc hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", tổ chức các "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc bộ âm nhạc, mỹ thuật, thể thao có tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh toàn diện. Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thông qua tổ chức hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học. Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh. 7
  8. Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. 8
  9. - Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. - Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Trong dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau: 9
  10. - Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định. - Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận. - Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định. Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học. Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau: (1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. (2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". (3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. (4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm 10
  11. vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. 2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy họctheo định hướng phát triển năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập.Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip, ) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng.Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện 11
  12. của học sinh; giúp học sinh phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau: - Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. - Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết - Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ. - Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng dẫn; Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết tình huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi với học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong lớp. - Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh để đánh giá mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn, điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn, sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp học sinh thực hiện được nhiệm vụ học tập. 12
  13. - Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip, ) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. b)Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: - Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được yêu cầu. - Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. - Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học. - Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Bảng dưới đây là một ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi, bài tập thông thường: Loại câu Mức độ yêu cầu cần đạt hỏi/bài tập Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Xác định Sử dụng một Xác định và vận Xác định và vận Câu được một đơn vị kiến dụng được nhiều dụng được nhiều hỏi/bài đơn vị kiến thức để giải nội dung kiến nội dung kiến tập định thức và nhắc thích về một thức có liên quan thức có liên quan tính lại được khái niệm, quan để phát hiện, để phát hiện, chính xác nội điểm, nhận phân tích, luận phân tích. luận 13
  14. dung của đơn định liên giải vấn đề trong giải vấn đề trong vị kiến thức quan trực tiếp tình huống quen tình huống mới. đó. đến kiến thức thuộc. đó. Xác định được Xác định và vận Xác định các mối liên hệ Xác định và vận dụng được các được các mối liên quan đến dụng được các mối liên hệ giữa Câu liên hệ trực các đại lượng mối liên hệ giữa các đại lượng hỏi/bài tiếp giữa các cần tìm và tính các đại lượng liên liên quan để giải tập định đại lượng và được các đại quan để giải quyết một bài lượng tính được các lượng cần tìm quyết một bài toán/vấn đề đại lượng thông qua một toán/vấn đề trong trong tình huống cần tìm. số bước suy tình huống mới. quen thuộc. luận trung gian. Căn cứ vào Căn cứ vào yêu Căn cứ vào kết phương án thí cầu thí nghiệm, Căn cứ vào quả thí nghiệm nghiệm, nêu nêu được mục kết quả thí đã tiến hành, Câu được mục đích, đích, phương án nghiệm đã trình bày được hỏi/bài lựa chọn dụng cụ thí nghiệm, lựa tiến hành, mục đích, dụng tập thực và bố trí thí chọn dụng cụ và nêu được cụ, các bước hành/thí nghiệm; tiến bố trí thí nghiệm; mục đích và tiến hành và nghiệm hành thí nghiệm tiến hành thí các dụng cụ phân tích kết và phân tích kết nghiệm và phân thí nghiệm. quả rút ra kết quả để rút ra kết tích kết quả để rút luận. luận. ra kết luận. 3. Tiêu chí đánh giá bài học Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học cần sử dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy học đã được nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Bảng dưới đây đưa ra 03 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá. a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ sơ dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ chức hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh. 14
  15. Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tình huống/câu Tình huống/câu Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở hỏi/nhiệm vụ mở hỏi/nhiệm vụ mở đầu nhằm huy đầu chỉ có thể đầu gần gũi với kinh động kiến thức/kĩ được giải quyết nghiệm sống của năng đã có của học một phần hoặc học sinh và chỉ có sinh để chuẩn bị phỏng đoán được thể được giải quyết học kiến thức/kĩ kết quả nhưng một phần hoặc năng mới nhưng chưa lí giải được phỏng đoán được kết chưa tạo được mâu đầy đủ bằng kiến quả nhưng chưa lí Mức độ phù thuẫn nhận thức để thức/kĩ năng đã có giải được đầy đủ hợp của đặt ra vấn đề/câu của học sinh; tạo bằng kiến thức/kĩ chuỗihoạt hỏi chính của bài được mâu thuẫn năng cũ; đặt ra được động học với học. nhận thức. vấn đề/câu hỏi chính mục tiêu, nội của bài học. dung và Kiến thức mới Kiến thức mới Kiến thức mới được phương pháp được trình bày rõ được thể hiện trong thể hiện bằng kênh dạy học được ràng, tường minh kênh chữ/kênh chữ/kênh hình/kênh sử dụng. bằng kênh hình/kênh tiếng; có tiếng gắn với vấn đề chữ/kênh câu hỏi/lệnh cụ thể cần giải quyết; tiếp hình/kênh tiếng; có cho học sinh hoạt nối với vấn đề/câu câu hỏi/lệnh cụ động để tiếp thu hỏi chính của bài thểcho học kiến thức học để học sinh tiếp sinhhoạt động để mớivàgiải quyết thu vàgiải quyết tiếp thu kiến thức được đầy đủ tình được vấn đề/câu hỏi mới. huống/câu chính của bài học. hỏi/nhiệm vụ mở đầu. 15
  16. Có câu hỏi/bài tập Hệ thống câu Hệ thống câu hỏi/bài vận dụng trực tiếp hỏi/bài tập được tập được lựa chọn những kiến thức lựa chọn thành hệ thành hệ thống, gắn mới học nhưng thống; mỗi câu với tình huống thực chưa nêu rõ lí do, hỏi/bài tập có mục tiễn; mỗi câu hỏi/bài mục đích của mỗi đích cụ thể, nhằm tập có mục đích cụ câu hỏi/bài tập. rèn luyện các kiến thể, nhằm rèn luyện thức/kĩ năng cụ các kiến thức/kĩ thể. năng cụ thể. Có yêu cầu học Nêu rõ yêu cầu và Hướng dẫn để học sinh liên hệ thực mô tả rõ sản phẩm sinh tự xác định vấn tế/bổ sung thông vận dụng/mở rộng đề, nội dung, hình tin liên quan nhưng mà học sinh phải thức thể hiện của sản chưa mô tả rõ sản thực hiện. phẩm vận dụng/mở phẩm vận dụng/mở rộng. rộng mà học sinh phải thực hiện. Mức độ rõ Mục tiêu của mỗi Mục tiêu và sản Mục tiêu, phương ràng của mục hoạt động học và phẩm học tập mà thức hoạt động và tiêu, nội dung, sản phẩm học tập học sinh phải hoàn sản phẩm học tập mà kĩ thuật tổ mà học sinh phải thành trong mỗi học sinh phải hoàn chức và sản hoàn thành trong hoạt động học thành trong mỗi hoạt phẩm cần đạt mỗi hoạt động đó được mô tả rõ động được mô tả rõ được của mỗi được mô tả rõ ràng ràng; phương thức ràng; phương thức nhiệm vụ học nhưng chưa nêu rõ hoạt động học hoạt động học được tập. phương thức hoạt được tổ chức cho tổ chức cho học sinh động của học học sinh được trình thể hiện được sự phù sinh/nhóm học bày rõ ràng, cụ thể, hợp với sản phẩm sinh nhằm hoàn thể hiện được sự học tập và đối tượng thành sản phẩm phù hợp với sản học sinh. học tập đó. phẩm học tập cần hoàn thành. Mức độ phù Thiết bị dạy học và Thiết bị dạy học và Thiết bị dạy học và hợp của thiết học liệu thể hiện học liệu thể hiện học liệu thể hiện bị dạy học và được sự phù hợp được sự phù hợp được sự phù hợp với học liệu được với sản phẩm học với sản phẩm học sản phẩm học tập mà sử dụng để tổ tập mà học sinh tập mà học sinh học sinh phải hoàn chức các hoạt phải hoàn thành phải hoàn thành; thành; cách thức mà nhưng chưa mô tả cách thức mà học học sinh hành động 16
  17. động học của rõ cách thức mà sinh hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/t học sinh. học sinh hành (đọc/viết/nghe/nhìn hực hành) với thiết động với thiết bị /thực hành) với bị dạy học và học dạy học và học liệu thiết bị dạy học và liệu đó được mô tả đó. học liệu đó được cụ thể, rõ ràng, phù mô tả cụ thể, rõ hợp với kĩ thuật học ràng. tích cực được sử dụng. Mức độ hợp lí Phương thức đánh Phương án kiểm Phương án kiểm tra, của phương giá sản phẩm học tra, đánh giá quá đánh giá quá trình án kiểm tra, tập mà học sinh trình hoạt động học hoạt động học và sản đánh giá phải hoàn thành và sản phẩm học phẩm học tập của trong quá trong mỗi hoạt tập của học sinh học sinh được mô tả trình tổ chức động học được mô được mô tả rõ, rõ, trong đó thể hiện hoạt động học tảnhưng chưa có trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần của học sinh. phương án kiểm rõ các tiêu chí cần đạt của các sản tra trong quá trình đạt của các sản phẩm học tập trung hoạt động học của phẩm học tập trong gian và sản phẩm học sinh. các hoạt động học học tập cuối cùng của các hoạt động học. b) Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và học sinh được thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây. - Hoạt động của giáo viên Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức độ sinh Câu hỏi/lệnh rõ ràng Câu hỏi/lệnh rõ ràng Câu hỏi/lệnh rõ ràng động, hấp dẫn về mục tiêu, sản về mục tiêu, sản về mục tiêu, sản học sinh của phẩm học tập phải phẩm học tập, phẩm học tập, phương pháp hoàn thành, đảm bảo phương thức hoạt phương thức hoạt và hình thức cho phần lớn học động gắn với thiết bị động gắn với thiết bị chuyển giao sinh nhận thức đúng dạy học và học liệu dạy học và học liệu nhiệm vụ học nhiệm vụ phải thực được sử dụng; đảm được sử dụng; đảm tập. hiện. bảo cho hầu hết học bảo cho 100% học sinh nhận thức đúng sinh nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng nhiệm vụ và hăng hái hái thực hiện. thực hiện. 17
  18. Khả năng theo Theo dõi, bao quát Quan sát được cụ thể Quan sát được một dõi, quan sát, được quá trình hoạt quá trình hoạt động cách chi tiết quá trình phát hiện kịp động của các nhóm trong từng nhóm học thực hiện nhiệm vụ thời những học sinh; phát hiện sinh; chủ động phát đến từng học sinh; khó khăn của được những nhóm hiện được khó khăn chủ động phát hiện học sinh. học sinh yêu cầu cụ thể mà nhóm học được khó khăn cụ thể được giúp đỡ hoặc sinh gặp phải trong và nguyên nhân mà có biểu hiện đang quá trình thực hiện từng học sinh đang gặp khó khăn. nhiệm vụ. gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mức độ phù Đưa ra được những Chỉ ra cho học sinh Chỉ ra cho học sinh hợp, hiệu quả gợi ý, hướng dẫn cụ những sai lầm có thể những sai lầm có thể của các biện thể cho học đã mắc phải dẫn đến đã mắc phải dẫn đến pháp hỗ trợ và sinh/nhóm học sinh khó khăn; đưa ra khó khăn; đưa ra khuyến khích vượt qua khó khăn được những định được những định học sinh hợp và hoàn thành được hướng khái quát để hướng khái quát; tác, giúp đỡ nhiệm vụ học tập nhóm học sinh tiếp khuyến khích được nhau khi thực được giao. tục hoạt động và học sinh hợp tác, hỗ hiện nhiệm vụ hoàn thành nhiệm vụ trợ lẫn nhau để hoàn học tập. học tập được giao. thành nhiệm vụ học tập được giao. Mức độ hiệu Có câu hỏi định hướng Lựa chọn được một số Lựa chọn được một số quả hoạt động để học sinh tích cực sản phẩm học tập của sản phẩm học tập điển của giáo viên tham gia nhận xét, đánh học sinh/nhóm học hình của học sinh/nhóm trong việc tổng giá, bổ sung, hoàn thiện sinh để tổ chức cho học học sinh để tổ chức cho hợp, phân tích, sản phẩm học tập lẫn sinh nhận xét, đánh giá, học sinh nhận xét, đánh đánh giá kết quả nhau trong nhóm hoặc bổ sung, hoàn thiện lẫn giá, bổ sung, hoàn thiện hoạt động và toàn lớp; nhận xét, nhau; câu hỏi định lẫn nhau; câu hỏi định quá trình thảo đánh giá về sản phẩm hướng của giáo viên hướng của giáo viên luận của học học tập được đông đảo giúp hầu hết học sinh giúp hầu hết học sinh sinh. học sinh tiếp thu, ghi tích cực tham gia thảo tích cực tham gia thảo nhận. luận; nhận xét, đánh giá luận, tự đánh giá và hoàn về sản phẩm học tập thiện được sản phẩm học được đông đảo học tập của mình và của bạn. sinh tiếp thu, ghi nhận. - Hoạt động của học sinh 18
  19. Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Khả năng Nhiều học sinh tiếp Hầu hết học sinh Tất cả học sinh tiếp tiếp nhận và nhận đúng nhiệm vụ tiếp nhận đúng và nhận đúng và hăng hái, sẵn sàng và sẵn sàng bắt tay sẵn sàng thực hiện tự tin trong việc thực thực hiện vào thực hiện nhiệm nhiệm vụ, tuy hiện nhiệm vụ học tập nhiệm vụ vụ được giao, tuy nhiên còn một vài được giao. học tập của nhiên vẫn còn một số học sinh bộc lộ tất cả học học sinh bộc lộ chưa thái độ chưa tự tin sinh trong hiểu rõ nhiệm vụ học trong việc thực lớp. tập được giao. hiện nhiệm vụ học tập được giao. Mức độ tích Nhiều học sinh tỏ ra tích Hầu hết học sinh tỏ ra Tất cả học sinh tích cực, cực, chủ động, cực, chủ động hợp tác với tích cực, chủ động, chủ động, hợp tác với sáng tạo, hợp nhau để thực hiện các hợp tác với nhau để nhau để thực hiện nhiệm tác của học nhiệm vụ học tập; tuy thực hiện các nhiệm vụ học tập; nhiều học sinh trong việc nhiên, một số học sinh có vụ học tập; còn một sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo thực hiện các biểu hiện dựa dẫm, vài học sinh lúng trong cách thức thực hiện nhiệm vụ học chờ đợi, ỷ lại. túng hoặc chưa thực nhiệm vụ. tập. sự tham gia vào hoạt động nhóm. Mức độ tham Nhiều học sinh hăng hái, Hầu hết học sinh Tất cả học sinh tích cực, gia tích cực tự tin trình bày, trao đổi ý hăng hái, tự tin trình hăng hái, tự tin trong việc của học sinh kiến/quan điểm của cá bày, trao đổi ý trình bày, trao đổi ý kiến, trong trình nhân; tuy nhiên, nhiều kiến/quan điểm của quan điểm của cá nhân; bày, trao đổi, nhóm thảo luận chưa sôi cá nhân; đa số các các nhóm thảo luận sôi thảo luận về nổi, tự nhiên, vai trò của nhóm thảo luận sôi nổi, tự nhiên; các nhóm kết quả thực nhóm trưởng chưa thật nổi, tự nhiên; đa số trưởng đều tỏ ra biết cách hiện nhiệm vụ nổi bật; vẫn còn một số nhóm trưởng đã biết điều hành và khái quát nội học tập. học sinh không trình bày cách điều hành thảo dung trao đổi, thảo luận được quan điểm của luận nhóm; nhưng của nhóm để thực hiện mình hoặc tỏ ra không vẫn còn một vài học nhiệm vụ học tập. hợp tác trong quá trình sinh không tích cực làm việc nhóm để thực trong quá trình làm hiện nhiệm vụ học tập. việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập. 19
  20. Mức độ đúng Nhiều học sinh trả lời Đa số học sinh trả Tất cả học sinh đều trả đắn, chính câu hỏi/làm bài tập lời câu hỏi/làm bài lời câu hỏi/làm bài tập xác, phù hợp đúng với yêu cầu của tập đúng với yêu đúng với yêu cầu của của các kết quả giáo viên về thời cầu của giáo viên giáo viên về thời gian, thực hiện gian, nội dung và về thời gian, nội nội dung và cách thức nhiệm vụ học cách thức trình bày; dung và cách thức trình bày; nhiều câu tập của học tuy nhiên, vẫn còn trình bày; song trả lời/đáp án mà học sinh. một số học sinh chưa vẫn còn một vài sinh đưa ra thể hiện sự hoặc không hoàn học sinh trình sáng tạo trong suy thành hết nhiệm vụ, bày/diễn đạt kết nghĩ và cách thể hiện. kết quả thực hiện quả chưa rõ ràng nhiệm vụ còn chưa do chưa nắm vững chính xác, phù hợp yêu cầu. với yêu cầu. II. Quy trình xây dựng bài học 1. Định hướng chung Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức chung như sau: - Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết. - Hoạt động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới hoặc/vàthực hành, luyện tập,củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được nhằm giải quyết tình huống/vấn đề học tập. - Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề thực tiễn. Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/nhóm chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp. 2. Quy trình xây dựng bài học 20
  21. Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau: a) Bước 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong bài học. Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau: - Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới. - Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức. - Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học đơn môn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn. Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau: Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh. Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc. Ví dụ: Một bài học vật lí được xây dựng theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ở mức 3 có thể được xây dựng như sau: Theo sách giáo khoa Vật lý lớp 10 trung học phổ thông, các định luật chất khí được trình bày trong 3 tiết riêng biệt: Định luật Bôilơ - Mariốt (1 tiết); Định luật Sáclơ. Nhiệt độ tuyệt đối (1 tiết); Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay Luy xác (1 tiết). Nội dung của 3 tiết học đều giải quyết một vấn đề chung là mối quan hệ giữa các thông số trạng thái của một khối lượng khí nhất định. Vì vậy, cần phải xây dựng nội dung dạy học 21
  22. thành chuyên đề "Các định luật chất khí". Theo lịch sử vật lí, 3 định luật về chất khí đều được phát hiện bằng thực nghiệm: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (1662), định luật Sác-lơ (1787), định luật Gay Luy-xác (1802). Sau này, Cla-pê-rôn gộp kết quả của 3 định luật vào một phương trình (1834), đó là phương trình trạng thái. Lôgíc trình bày trong sách giáo khoa bắt đầu từ việc đặt vấn đề: Tìm mối liên hệ giữa 3 đại lượng p, V, t đặc trưng cho trạng thái của một lượng khí xác định. Và để đơn giản, cố định một đại lượng bất kì và nghiên cứu quan hệ giữa 2 đại lượng còn lại. Nhưng vấn đề lôgíc tự nhiên đặt ra là: Tại sao không nghiên cứu quá trình đẳng áp trước mà lại nghiên cứu quá trình đẳng nhiệt và quá trình đẳng tích trước? Trong khi, theo lịch sử hình thành, cả 3 quá trình này được nghiên cứu độc lập và đều bằng con đường thực nghiệm? Hơn nữa, trong chương trình vật lí phổ thông, cũng có nhiều kiến thức được xây dựng nhờ nghiên cứu mối quan hệ giữa 3 đại lượng song phần lớn các trường hợp là các đại lượng có mối quan hệ nhân quả. Ví dụ như quan hệ I, U, R, quan hệ a, F, m, quan hệ F, I, l nhưng không xét mối liên hệ giữa 2 đại lượng có vai trò độc lập như 3 đại lượng p, V, t để có thể khảo sát mối quan hệ giữa 3 đại lượng đó ứng với 3 trường hợp riêng một cách “đồng thời”, “bình đẳng” và “độc lập” với nhau. Vì vậy, nếu tổ chức dạy học xây dựng 3 định luật chất khí và từ đó khái quát lên phương trình trạng thái của khí lí tưởng theo con đường nghiên cứu đồng thời, độc lập 3 quá trình đẳng thì sẽ có nhiều cơ hội phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường, các bài học thuộc cùng một chủ đề trong sách giáo khoa hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng một chương, gồm: các bài học lí thuyết mới; bài học luyện tập; bài học thực hành; bài ôn tập, củng cố Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực. Ví dụ: Đối với bài học nói trên, nội dung bài học gồm: - Phương trình trạng thái của khí lí tưởng: Áp suất, nhiệt độ tuyệt đối và thể tích PV của một khối khí xác định quan hệ với nhau theo hệ thức: hằng số T - Các định luật chất khí: + Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: Ở nhiệt độ không đổi, tích của áp suất p và thể tích V của một lượng khí xác định là một hằng số. 22
  23. + Định luật Sác-lơ: Với một lượng khí có thể tích không đổi thì áp suất p phụ thuộc 0 0 vào nhiệt độ t của khí như sau: p p0 (1 t) ; p0là áp suất ở 0 C, p là áp suất ở t C,  có 1 giá trị như nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng độ-1 – được gọi là hệ số 273 tăng đẳng tích. + Định luật Gay Luy-xác: Với một lượng khí có áp suất không đổi thì thể tích V 0 phụ thuộc vào nhiệt độ t của khí như sau: V V0 (1 t) ; V0là thể tích ở 0 C, V là áp suất 1 ở t0C,  có giá trị như nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng độ-1 – được 273 gọi là hệ số nở đẳng áp. - Thang nhiệt độ tuyệt đối: Trong thang nhiệt độ tuyệt đối, khoảng cách nhiệt độ 1 ken-vin (1K) bằng khoảng cách nhiệt độ 10C. Không độ tuyệt đối (0K) ứng với nhiệt độ - 2730C. Hệ thức T = t + 273 trong đó, T là số đo nhiệt độ trong nhiệt giai Ken-vin, t là số đo nhiệt độ đó trong nhiệt giai Xen-xi-út. c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng. Ví dụ: Đối với bài học Vật lí nói trên, Chương trình giáo dục phổ thông vật lí quy định mức độ cần đạt của học sinh về chủ đề "Các định luật chất khí" như sau: - Về kiến thức: + Phát biểu được các định luật Bôi-lơ − Ma-ri-ốt, Sác-lơ. + Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì. + Nêu được các thông số p, V, T xác định trạng thái của một lượng khí. pV + Viết được phương trình trạng thái của khí lí tưởng hằng số T - Về kĩ năng: + Vận dụng được phương trình trạng thái khí lí tưởng. + Vẽ được đường đẳng tích, đẳng áp, đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p, V). - Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học sinh được rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề. d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. 23
  24. đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. Ví dụ: Đối với bài học Vật lí nói trên, việc kiểm tra, đánh giá như sau: - Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể hình dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học trên lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập: + Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia phát biểu ý kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý, hướng dẫn; Mức độ hăng hái thảo luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ học tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân; Vai trò của nhóm trưởng trong việc tổ chức hoạt đông của nhóm; Trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hoàn thành các phần việc được phân công; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được ý kiến chung; Sự tiến bộ về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi tiết học, thể hiện từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng bước để học sinh trả lời câu hỏi đến việc giáo viên chỉ đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả năng ghi nhớ những điều đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng và vận dụng được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của học sinh khi trình bày, bảo vệ kết quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt chẽ, thuyết phục. + Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh được thực tế hoạt đông phỏng theo con đường nhận thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề xuất phương án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đoán quy luật đồ thị, Giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các hoạt động sáng tạo này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua học tập theo tiến trình dạy học kể trên như: Học sinh đưa ra được giả thuyết về mối quan hệ giữa các đại lượng p, V, t dựa trên căn cứ là thuyết động học phân tử chất khí và kinh nghiệm sống của bản thân; Học sinh đề xuất được giải pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông số trạng thái chất khí là suy luận lí thuyết từ thuyết động học phân tử chất khí và tiến hành thí nghiệm đo p, V, t; Học sinh đã thiết kế được phương án thí nghiệm và nêu được dự kiến tiến hành thí nghiệm ứng với 3 trường hợp riêng; Từ bảng số liệu, học sinh dự đoán được p tỉ lệ nghịch với V và biết kiểm tra dự đoán này bằng cách tính tích p.V ứng với mỗi cặp số liệu p – V và xem chúng có bằng nhau không - Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu của câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi, bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào mức độ phát 24
  25. triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh. e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát. Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc nói trên của phương pháp dạy học tích cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây: - Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng. - Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề. Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức Ví dụ: Bài học Vật lí nói trên có thể được tiến hành như sau: TT Hoạt động Nội dung Tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề 25
  26. 1 Chuyển Trong tiết 1, giáo viên có thể giao cho học sinh trình bày cách giao nhiệm làm phồng quả bóng bàn bị bẹp và giải thích. vụ 2 Thực hiện Học sinh có thể làm việc cá nhân sau đó trao đổi với bạn bên cạnh nhiệm vụ về cách làm và thống nhất cách giải thích tại sao với cách làm của mình thì quả bóng bàn có thể lấy lại hình dạng ban đầu. 3 Báo cáo, Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về các thảo luận cách làm quả bóng bàn phồng trở lại. Quá trình thảo luận làm bộc lộ các thông số đặc trưng cho trạng thái của một khối lượng khí là nhiệt độ, áp suất và thể tích. 4 Phát biểu Từ kết quả báo cáo, thảo luận phát hiện vấn đề cần giải quyết là: vấn đề Các thông số trạng thái của một khối lượng khí có mối liên hệ gì với nhau hay không? Nếu có thì mối quan hệ đó như thế nào? Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề 1 Chuyển Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận về giải pháp giao nhiệm nhằm xác định mối quan hệ (nếu có) giữa các thông số nhiệt vụ độ, áp suất, thể tích của một khối lượng khí. 2 Thực hiện Học sinh có thể thảo luận với bạn bên cạnh hoặc theo nhóm nhiệm vụ (Nếu không có điều kiện bố trí lại lớp học thì có thể chia nhóm theo từng bàn hoặc gộp bàn trên và bàn dưới). Kết quả thảo luận nhóm có thể được trình bày trên bảng phụ hoặc giấy A0. 3 Báo cáo, Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về giải thảo luận pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra. 4 Lựa chọn Từ kết quả báo cáo, thảo luận, giáo viên giúp học sinh nhận giải pháp thấy là cần phải lần lượt cho một thông số không đổi và khảo sát mối quan hệ giữa hai thông số còn lại. Có thể tìm hiểu tài liệu trước rồi làm thí nghiệm kiểm tra hoặc ngược lại. Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Lí thuyết) 1 Chuyển Giáo viên giao cho học sinh nghiên cứu tài liệu về mối quan giao nhiệm hệ giữa các thông số trạng thái ở nhà để chuẩn bị báo cáo vào vụ tiết học tiếp theo. Có thể giao cho mỗi nhóm học sinh báo cáo về một mối quan hệ giữa hai thông số. 26
  27. 2 Thực hiện Học sinh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài báo cáo về mối quan nhiệm vụ hệ giữa hai thông số được giao. Hình thức báo cáo có thể là bằng Powerpoint hoặc trên tờ giấy A0. 3 Báo cáo, Trong tiết 2, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo thảo luận luận. Kết quả báo cáo và thảo luận của học sinh nêu ra được các mối quan hệ P-V; P-t; V-t. Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra lại các kết quả trên. 4 Kết luận, Giáo viên nhận xét về kết quả nghiên cứu của học sinh; thống nhận định nhất phương án chung là phải tiến hành đo các đại lượng để nghiệm lại mối quan hệ của chúng. Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Thực hành) 1 Chuyển Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu tài liệu hướng dẫn để giao nhiệm chuẩn bị tiến hành các thí nghiệm nhằm nghiệm lại mối quan vụ hệ giữa các thông số trạng thái trong tiết 3. 2 Thực hiện Trong tiết 3, học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Giáo nhiệm vụ viên phân công cho mỗi nhóm thực hiện một bài thí nghiệm (khác với mối quan hệ đã được phân công tìm hiểu tài liệu và trình bày ở tiết 2) 3 Báo cáo, Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm theo nhóm và thảo luận thảo luận về các kết quả thu được. 4 Kết luận, Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của học sinh và xác nhận nhận định, mỗi mối quan hệ tìm được tương ứng với một định luật chất hợp thức khí. Thông báo tên các định luật khí, đồng thời hướng dẫn học hóa kiến sinh xây dựng phương trình trạng thái của khí lí tưởng từ các thức định luật đó. Tóm lại, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần phải đổi mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không. 27
  28. III. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học được thực hiện theo các bước sau: 1. Bước 1: Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học sinh/nhóm học sinh đã thực hiện trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là: - Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào? - Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học sinh đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân? - Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào? - Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì? - Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn như thế nào? - Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao như thế nào? - Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào? 2. Bước 2: Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là: - Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng gì)? - Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt động học)? 3.Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành: - Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành) là gì? - Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh được học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì? 28
  29. - Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào? - Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh phải hoàn thành là gì? 4. Bước 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về: - Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học? - Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn học sinh báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh. IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học Để hoàn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ đề được xây dựng cần được trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý như sau: 1. Tình huống xuất phát 1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy động kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh đã học kiến thức/kĩ năng đó khi nào?) 1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì học sinh có thể trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh có thể hoàn thành. 1.3. Để hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận dụng kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình thành kiến thức? (Có thể không phải là toàn bộ kiến thức/kĩ năng mới trong bài). 2. Hình thành kiến thức mới 2.1. Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận được của bài học là gì? Học sinh sẽ thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện các hành động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành động (đọc/nghe/nhìn/làm), học sinh thu được kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập ở tình huống xuất phát như thế nào? 2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ: - Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất phát? - Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành là gì? - Học sinh sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó? 3. Hình thành kĩ năng mới 29
  30. 3.1. Nêu rõ mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ thể là câu hỏi/bài tập đó nhằm hình thành/phát triển kĩ năng gì? 3.2. Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01 kĩ năng cần giải thích tại sao? 4. Vận dụng và mở rộng Cần trả lời được các câu hỏi sau: Vận dụng: Học sinh được yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một điều gì trong cuộc sống? Cần thay đổi gì trong hành vi, thái độ của bản thân học sinh?Đề xuất với gia đình, bạn bè thực hiện điều gì trong học tập/cuộc sống? Mở rộng: Học sinh được yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến thức có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thông tin về các nhà khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong đời sống, kĩ thuật? Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt động nói trên như thế nào? Dưới hình thức nào? PHẦN II XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Nội dung phần này hướng dẫn cụ thể việc lựa chọn nội dung để xây dựng bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; hướng dẫn tổ chức hoạt động học của học sinh theo tiến trình bài học đã thiết kế. 1. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học môn Toán Để đổi mới dạy học, bài học nên được thiết kế và tổ chức theo các hoạt động cơ bản sau đây. * Hoạt động khởi động Mục đích là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu hỏi, 30
  31. hay nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi, hay vấn đề mở, chưa cần HS phải có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận, hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề. * Hoạt động hình thành kiến thức Mục đích là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và bổ sung vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của mình. Giáo viên giúp học sinh hình thành được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau, như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập đã hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để các em chính xác hoá, ghi nhận và vận dụng. * Hoạt động luyện tập Mục đích là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học, thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong học tập, hay từ thực tiễn. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội cả về tri thức lẫn tri thức phương pháp, biết cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề và vận dụng, ít nhất là giải quyết được vấn đề đặt ra trong "Hoạt động khởi động". * Hoạt động vận dụng Mục đích là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề nảy sinh trong cuộc sống gần gũi, ở gia đình, địa phương. Giáo viên cần gợi ý để học sinh phát hiện những hoạt động, sự kiện, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu cần đạt (về sản phẩm) để học sinh lưu tâm thực hiện. Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp. 31
  32. * Hoạt động tìm tòi mở rộng Mục đích là giúp học sinh không ngừng tiến tới, không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, góp phần học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Cũng như Hoạt động vận dụng, hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp. 2. Ví dụ minh họa Ví dụ 1. PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT NHIỀU ẨN I. ÔN TẬP VỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN 1. Phương trình bậc nhất hai ẩn Gọi số sách là x, số vở là y với x; y N * có phương trình Ví dụ. Lan có 50.000 đồng. Mỗi quyển vở có giá 8.000 đồng và mỗi chiếc bút 8000x 2000y 50000 có giá 2.000 đồng. Hỏi Lan có thể mua Kết quả: (1;21), (2;17), được bao nhiêu quyển sách và bao nhiêu quyển vở nếu Lan tiêu vừa hết (3;13), (4;9), (5;5), (6;1). số tiền trên. Gợi ý 2. Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn 2x y 3 x 1 Ví dụ 1. Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có nghiệm là . 5x 3y 2 y 1 Ví dụ 2. Giải hệ phương trình sau bằng phương pháp thế và phương pháp cộng đại số: 2x 3y 3 . 4x 3y 7 32
  33. II. HỆ BA PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT BA ẨN 1. Giải bài toán Gọi 3 phân số lần lượt là x, y, z . Tổng của ba phân số bằng 1. Hiệu Tổng của ba phân số bằng 1: x y z 1 của phân số thứ nhất và thứ hai bằng Hiệu của phân số thứ nhất và thứ hai bằng phân phân số thứ ba. Tổng của phân số số thứ ba: x y z . thứ nhất và phân số thứ ba bằng hai Tổng của phân số thứ nhất và phân số thứ ba lần phân số thứ hai. Tìm ba phân số bằng hai lần phân số thứ hai: x y 2z . đó. x y z 1 Có hệ phương trình: x y z x y 2z Gợi ý 1 1 1 Giải hệ đượcx , y , z . 2 6 3 2. Khái niệm a1x b1 y c1z d1 - Hệ ba phương trình bậc nhất ba ẩn có dạng tổng quát là a2 x b2 y c2 z d2 a3x b3 y c3z d3 trong đó x, y, z là ba ẩn; các chữ còn lại là các hệ số. - Nếu cặp số nghix0; yệ0;mz0 đ úng cả ba phương trình của hệ thì đượx0; yc0 ;gzọ0 i là một nghiệm của hệ. 3. Ví dụ x y z 6 Ví dụ 1. Bộ ba số 1;2;3 là nghiệm của hệ phương trình 2x y z 1 x 3y z 8 2x y z 2 Ví dụ 2. Giải hệ phương trình sau x 3y 4z 6 3x y z 3 III. Luyện tập 1. Giải các hệ phương trình 33
  34. ïì x - 2y = 4 ïì 3x - y =1 a) í ; b) í . îï 2x + y = 3 îï - 4x +3y = 2 2. Giải các hệ phương trình x y 2z 4 x 3y 2z 5 a) 2x 5y z 8 ; b) 2x 4y 5z 17 . x 2y 3z 6 3x 9y 9z 31 3. Một số tự nhiên có hai chữ số. Nếu lấy số đó trừ đi hai lần tổng các chữ số của nó thì được kết quả là 51. Nếu lấy hai lần chữ số hàng chục cộng với ba lần chữ số hàng đơn vị thì được 29. Tìm số đã cho. 4. Hai người thợ cùng sơn cửa cho một ngôi nhà thì 2 ngày xong việc. Nếu người thứ nhất làm trong 4 ngày rồi nghỉ người thứ hai làm tiếp trong 1 ngày nữa thì xong việc. Hỏi mỗi người làm một mình thì bao lâu xong công việc? 5. Ba phân số đều có tử số là 1 và tổng của ba phân số đó bằng 1. Hiệu của phân số thứ nhất và phân số thứ hai bằng phân số thứ ba, còn tổng của phân số thứ nhất và phân số thứ hai bằng 5 lần phân số thứ ba. Tìm ba phân số đó. 6. Một cửa hàng bán áo sơ mi, quần áo nam và váy nữ. Ngày thứ nhất bán được 12 áo, 21 quần và 18 váy, doanh thu là 5 349 000 đồng. Ngày thứ hai bán được 16 áo, 24 quần và 12 váy, doanh thu là 5 600 000 đồng. Ngày thứ ba bán được 24 áo, 15 quần và 12 váy, doanh thu là 5 259 000 đồng. Hỏi giá mỗi áo, mỗi quần và mỗi váy là bao nhiêu? IV. Ứng dụng, mở rộng 1. Trong kho tàng văn hóa dân gian Việt Nam có bài toán: “Trăm trâu trăm cỏ” sau đây: Trăm trâu trăm cỏ Trâu đứng ăn năm Trâu nằm ăn ba Lụ khụ trâu già Ba con một bó. Hỏi có bao nhiêu trâu đứng, bao nhiêu trâu nằm, bao nhiêu trâu già ? 34
  35. Bài toán trên thuộc loại phương trình Đi-ô-phăng, mang tên nhà toán học cổ Hi Lạp là Diophante. Trong toán học, phương trình Diophante là một phương trình đa thức không xác định mà ẩn số cũng như các hệ số là những số nguyên dương hay âm. Trong bài toán Diophante, số phương trình ít hơn số ẩn số và nghiệm số phải là số nguyên dương hay âm. Thông qua việc giải các phương trình Diophante, các nhà toán học đã tìm ra được những tính chất sâu sắc của số nguyên, số hữu tỷ, số đại số. Giải phương trình Diophante đã đưa đến sự ra đời của Liên phân số, Lý thuyết đường cong elliptic, Lý thuyết xấp xỉ Diophant, Thặng dư bình phương, Số học modular 2. Một số bài toán dân gian về phương trình Diophante “Một đàn em nhỏ đứng ven sông To nhỏ cãi nhau chuyện chia bòng Mỗi em năm quả còn năm quả Mỗi em sáu quả một em không Hỏi chàng trai trẻ đang dừng bước Có mấy em thơ, mấy quả bòng?” “Đem một trăm đồng chẵn Mua gà được trăm con Năm đồng mỗi con trống Con mái ba đồng tròn Mỗi đồng ba gà chiếp (gà con) Hỏi mỗi loại mấy con?” Ví dụ 2. Mệnh đề 35
  36. Ví dụ 3. Nguyên hàm 45
  37. PHẦN 3 HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƯỜNG HỌC KẾT NỐI" I. Truy cập và đăng nhập hệ thống Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử dụng hệ thống Soạn bài dạy Online. - Truy cập truonghocketnoi.edu.vn; - Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn. - Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến - Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học kết nối để đăng nhập; 51
  38. II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn học/lĩnh vực khác nhau. - Lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu đăng ký tham gia khóa tập huấn. - Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới. 52
  39. Lưu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký homeSchool do Ban tổ chức cấp như hình minh họa dưới đây. III. Cách thức thực hiện các bài học Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lượt các hoạt động theo tiến trình bài học. Chỉ khi hoàn thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở ra. Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh Mức độ hoàn thành trên menu bên trái. - Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ô tròn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi. 53
  40. - Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm), kích vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu). Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm file để gửi kết quả của mình lên hệ thống. IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học: 4.1. Trao đổi với chuyên gia. Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ quý thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình. Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình để thực hiện việc trao đổi với các chuyên gia. 4.2. Trao đổi nhóm. Nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham gia bài học có thể được thiết lập bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình. Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ. 54
  41. Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây. Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hình để tiến hành thảo luận. V. Thiết kế bài học trực tuyến - Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tượng cá nhân (Xem hình), rồi chọn “Không gian giáo viên”: 55
  42. - Khi đó, bạn sẽ vào Không gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công cụ để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình bày cụ thể ở phần dưới). 5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học Bước 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc tính của bài học hiện ra: 56
  43. Bước 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ): - Tiêu đề của bài học; - Hình ảnh minh họa cho bài học; - Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học; - Nhập các từ khóa liên quan đến bài học; - Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”. 5.2. Tạo hoạt động học Sau khi lưu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lý bài học sẽ như sau: 57
  44. Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện: 5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài - Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học; - Mô tả chung của bài học; - Thanh công cụ điều khiển; - Nút “Tạo hoạt động”. 5.2.2. Tạo hoạt động 58
  45. Bước 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới” trên thanh công cụ. - Nhập tiêu đề của hoạt động; - Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra, đánh giá sẽ được trình bày ở phần dưới); - Nhập nội dung của hoạt động; - Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống. * Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube, Flash, Hình ảnh, ) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động (Xem hình). (1) Nhúng link Youtube: 59
  46. (2) Thêm video tự làm (3) Thêm nội dung tương tác Flash 60
  47. (4) Đặt liên kết đến Website khác (5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động (6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động 61
  48. Bước 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần thiết. (1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học 62
  49. (2) Chỉnh sửa nội dung (3) Xóa hoạt động học. 5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau một số hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học. Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau: Bước 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên). - Nhập tiêu đề của hoạt động; - Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá; - Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống. 63
  50. * Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube, Flash, Hình ảnh, ) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động (Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên). (1) Nội dung câu hỏi; (2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn đúng; (3) Nội dung phương án 1; (4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có); (5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận dụng cao; (6) Chọn phương án đúng. Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lưu lại để ghi câu hỏi vào hoạt động kiểm tra, đánh giá. 64
  51. Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau: Giáo viên có thể: (1) (2) Thêm câu hỏi mới; (3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động; (4) Sửa câu hỏi hiện tại. Như vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy học bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có thể tạo đan xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý đồ dạy học của mình. Minh họa dưới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó có 04 Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học. 65
  52. VI. Không gian học tập của học sinh 6.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm công cụ xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài học. Cụ thể như sau: - Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”: - Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”. 6.2. Hoạt động học của học sinh - Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài. - Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra. Khi học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo. 66
  53. - Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài làm của học sinh (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà học sinh nộp (đối với câu hỏi tự luận). Giáo viên có thể truy cập kết quả học tập của từng học sinh gắn với từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi thảo luận, . (a) Quản lý kết quả, chấm điểm (b) Trao đổi, thảo luận với học sinh 67