Bài giảng Bồi dưỡng tiếp cận học qua chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ - Năm học 2018-2019

ppt 39 trang thuongdo99 7600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bồi dưỡng tiếp cận học qua chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_boi_duong_tiep_can_hoc_qua_choi_va_doi_moi_hinh_th.ppt

Nội dung text: Bài giảng Bồi dưỡng tiếp cận học qua chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ - Năm học 2018-2019

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ GIÁO DỤC BỒI DƯỠNG TIẾP CẬN HỌC QUA CHƠI VÀ ĐỔI MỚI HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ Hà Nội, Ngày 11,12 tháng 7 năm 2018
  2. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ • Phân tích được những khó khăn tồn tại và nguyên nhân cơ bản khi tổ chức hoạt động GD PTNN hiện tại với yêu cầu đổi mới hình thức tổ chức HĐ GD. 1. • Hiểu được các nguyên tắc GD lấy trẻ làm trung tâm, lựa chọn nội dung, hình KIẾN THỨC thức tổ chức HĐ GD PTNN ngữ phù hợp. • Nắm vững định hướng đổi mới HĐ GD PTNN theo cách tiếp cận học qua chơi, phát huy tối đa năng lực của trẻ. • Đánh giá mức độ PTNN của trẻ trong nhóm lớp và theo sự phát triển cá nhân của trẻ. 2. • Vận dụng hiệu quả một số nguyên tắc cơ bản, cách lựa chọn các đồ dùng, học KỸ NĂNG liệu; Xây dựng môi trường GD và tổ chức các HĐ GD, các HĐ PTNN theo định hướng đổi mới. • Trao đổi, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện đúng yêu cầu đổi mới HĐ GD • Nghiêm túc thực hiện nội quy khóa đào tạo, đảm bảo chuyên cần theo quy định. 3. • Nghiêm túc thực hiện các bài tập và báo cáo thu hoạch THÁI ĐỘ • Nghiêm túc nhìn nhận sự cần thiết phải đổi mới hình thức và các HĐ GD nói chung trong đó có GD PTNN cho trẻ mầm non.
  3. Phần I Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong các cơ sở GDMN
  4. Một số khó khăn, hạn chế tồn tại và nguyên nhân cơ bản Nhiều GV chưa thực sự nghiên cứu sâu để hiểu rõ Chương trrình GDMN, mục tiêu, kết quả mong đợi của từng độ tuổi, để lựa chọn nội dung, hoạt động và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động theo hướng trải nghiệm, học mà chơi. GV thường chú trọng đặt mục tiêu phát triển ngôn ngữ chủ yếu qua hoạt động làm quen văn học, làm quen chữ viết, hoạt động nhận biết, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong cuộc sống hàng ngày, ở mọi hoạt động. Nhiều CBQL mong muốn đổi mới, tuy nhiên chưa đề ra kế hoạch thực hiện cụ thể trong chỉ đạo chuyên môn, chưa nghiên cứu cập nhật quan điểm đổi mới để cùng GV trao đổi, đề xuất xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường; hoặc thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động, tiến trình các bước trong hoạt động học, chưa mạnh dạn lựa chọn các nội dung mới phù hợp nhằm đạt mục đích yêu cầu, kết quả mong đợi theo độ tuổi tốt.
  5. + Sĩ số trẻ/ nhóm, lớp đông phần nào hạn chế GV quan tâm đến cá nhân trẻ, sửa câu từ, ngữ điệu, sửa ngọng, phát triển lời nói, giao lưu cảm xúc trong các hoàn cảnh, ngữ cảnh, tình huống thực tế. Trong tổ chức các hoạt động học, GV chưa tư duy đổi mới khuyến khích trẻ động não, còn dập khuôn nhiều câu hỏi, chủ yếu giảng giải, trẻ thụ động làm theo cô, phần lớn thời gian học ngồi trong lớp và theo hình chữ U hoặc GV còn khiên cưỡng khi tích hợp nội dung theo chủ đề. + Nhiều trường chưa đầu tư tài liệu tham khảo cho GV khai thác, học tập tại nguồn internet, đĩa hỗ trợ GD PTNN cho trẻ trong trường mầm non, bộ nghe nhìn giúp trẻ PTNN. Chưa đầu tư hoặc khuyến khích xã hội hóa nhiều sách, truyện tranh chữ to, đẹp, để GV đọc truyện cho trẻ, hoặc trẻ hứng thú tự “đọc” truyện, xem sách tranh .
  6. Phần II Định hướng đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ
  7. I. Tổ chức các hoạt động giáo dục dựa trên cách học và hứng thú nhận thức của trẻ Đảm bảo nguyên tắc giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Để lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo viên cần hiểu nhu cầu, sở thích, trình độ, khả năng của trẻ trong lớp và cá nhân từng trẻ để xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, hoạt động phù hợp, có ý nghĩa. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động lĩnh vực ngôn ngữ nói riêng, GV cần tạo nhiều cơ hội, khuyến khích trẻ học tự nhiên, tích cực, tự tin và thoải mái khi tham gia vào các trải nghiệm, tạo mọi cơ hội cho trẻ PTNN. GV cần tham khảo các bước sau: - Bước đầu tiên, xác định mục tiêu rõ ràng, mục tiêu xuất phát từ trẻ - Bước quan sát, so sánh và giải thích - Bước giải thích những điểm giống và khác nhau về đối tượng sự vật - Bước lựa chọn giả thuyết ở các tình huống khác và chứng minh - Bước tổng kết Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong quá trình GD PTNN cho trẻ giúp trẻ có được cơ hội rèn luyện khả năng ngôn ngữ một cách liên tục, hỗ trợ phụ huynh thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ tại gia đình.
  8. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Tên gọi các hoạt động PTNN * Nhà trẻ: Thơ, Truyện, hoạt động khác (Nhận biết, HĐ âm nhạc, Tạo hình ) * Mẫu giáo: Làm quen văn học, Làm quen chữ viết, hoạt động khác (HĐ Khám phá, HĐ âm nhạc, HĐ góc, HĐ ngoài trời, HĐ lao động, HĐ lễ hội, HĐ tham quan dã ngoại ) * GV có thể đặt tên hoạt động cụ thể căn cứ nội dung, hoặc căn cứ kỹ năng cần đạt của hoạt động, hoặc kết quả mong đợi: Ví dụ: Miêu tả . . Nghe Kể lại sự việc . Tâp thuyết trình . ( tập làm MC )
  9. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Vai trò của giáo viên Cần sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, phát âm chuẩn. - GV lập kế hoạch, ý tưởng hoạt động, xác định mục đích phát triển ngôn ngữ phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ. Lựa chọn nội dung, hoạt động nhằm đáp ứng tối đa các mục tiêu phát triển ngôn ngữ theo độ tuổi, cùng trẻ giải quyết vấn đề liên quan đến ngôn ngữ. - GV tạo cơ hội trong môi trường vật chất, môi trường xã hội, cho trẻ tiếp xúc và trải nghiệm qua tình huống thực tế để phát triển và rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ với nhiều hình thức như: Tiếp cận tác phẩm thơ (truyện), làm quen chữ viết; dự đoán, đặt câu hỏi, mô tả sự kiện, đóng kịch, kể chuyện sáng tạo, nhận biết mở đầu, kết thúc một câu truyện, sắp sếp các dữ kiện theo một trình tự hợp lý
  10. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Vai trò của giáo viên - GV cần chú trọng rèn luyện giọng đọc, kể chuyện, thơ, tìm hiểu kỹ tác phẩm văn học trước khi tổ chức hoạt động. - GV là người quan sát, lắng nghe, chia sẻ, hỗ trợ cho trẻ những vấn đề trẻ gặp khó khăn hoặc khiếm khuyết về ngôn ngữ. GV có hạn chế về phát âm, cần tự rèn luyện khắc phục hạn chế, đảm bảo phát âm chuẩn để dạy trẻ.
  11. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Vị trí, vai trò của trẻ - Trẻ được nhận biết, trải nghiệm, luyện tập các kiến thức kỹ năng thông qua đa dạng các hoạt động ở mọi lúc mọi nơi trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ như: hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày - Trẻ phải được tích cực trải nghiệm và vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm của mình vào trong cuộc sống thông qua sử dụng ngôn ngữ bằng nhiều hình thức khác nhau: Nghe, nói, “viết, vẽ, mô tả, mô phỏng, làm mô hình, sơ đồ, làm sách, bộc lộ cảm xúc thông qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ - Trẻ được thỏa sức sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ như là phương tiện để bộc lộ những hiểu biết của bản thân về thế giới xung quanh, tái hiện lại các mối quan hệ trong xã hội thông qua các hoạt động: trao đổi, chia sẻ, vẽ, “viết, chơi mô phỏng, chơi phân vai (ghi sổ khám bệnh, giá tiền, phòng bán vé )
  12. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Xác định mục đích, yêu cầu Xác định mục đích yêu cầu cần dựa trên kết quả mong đợi của chương trình và khả năng của trẻ trong nhóm/lớp, khả năng của từng cá nhân trẻ. Ví dụ: Khi xác định MĐ-YC cho HĐ LQVH “Cây trẻ trăm đốt”- MGL, hình thức giờ học, ngoài những MĐYC cơ bản cần đạt của độ tuổi trong hoạt động LQVH, nếu GV: 1. Đánh giá khả năng của trẻ trong nhóm lớp khi tham gia hoạt động này, nếu thấy phần lớn trẻ nắm vững được nội dung truyện, hiểu và nhớ được đặc điểm của các nhân vật 2. Rà soát Mục tiêu chung (KQMĐ) của lứa tuổi sẽ thấy: KQMĐ về “Sử dụng lời nói trong cuộc sống hàng ngày” có: 2.1. Kể rõ ràng, có trình tự về sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe có thể hiểu được. 2.4. Miêu tả sự việc với một số thông tin về hành động, tính cách, trạng thái của nhân vật. => Nên bổ sung thêm các yêu cầu sau :
  13. Gợi ý một số yêu cầu cần bổ sung  Kiến thức: + + Nhớ được trình tự các sự việc xảy ra trong câu chuyện “Cây trẻ trăm đốt” + Hiểu được tính cách, nhớ được một số hành động và trạng thái nổi bật của nhân vật anh Khoai và lão phú ông;  Kỹ năng: + + Kể lại truyện theo trình tự các sự việc xảy ra trong câu chuyện “Cây trẻ trăm đốt” + Miêu tả được tính cách của nhân vật anh Khoai và lão phú ông.  Thái độ: + + Nỗ lực nhớ lại và kể theo trình tự
  14. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Nội dung, phương pháp,hình thức tổ chức hoạt động 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC 2. LÀM QUEN VỚI ĐỌC, VIẾT (THEO CHƯƠNG TRÌNH GDMN) 3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC (Hoạt động phát triển ngôn ngữ độc lập)
  15. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.1. Lựa chọn tác phẩm Giáo viên linh hoạt lựa chọn nội dung sao cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ, phù hợp với mục tiêu giáo dục ở từng độ tuổi. - Tác phẩm đáp ứng các tiêu chí: + Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có bản quyền tác giả + Nội dung gần gũi với đời sống của trẻ, đề cập đến các vấn đề quen thuộc như thiên nhiên, tình cảm bạn bè, tình cảm gia đình, cách ứng xử trong cuộc sống + Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, mạch lạc - Tác phẩm đảm bảo tính vừa sức: + Với truyện: Truyện cho trẻ Nhà trẻ có khoảng 20-50 từ (các từ có thể lặp đi lặp lại) với 1 sự kiện; Truyện cho trẻ MGB có khoảng 60 – 100 từ với 2- 3 sự kiện; Truyện cho trẻ MGN có khoảng 100 – 400 từ với 3- 4 sự kiện; Truyện cho trẻ MGL có khoảng 400 – 1000 từ với 4-5 sự kiện + Với thơ: Thể thơ lục bát hoặc 5 chữ Trẻ Nhà trẻ bài thơ khoảng 4-6 câu; Trẻ MGB bài thơ khoảng 6 -8 câu; Trẻ MGN bài thơ khoảng 8-10 câu; Trẻ MGL bài thơ khoản 10 -12 câu
  16. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.2. Phương pháp, hình thức tổ chức GV linh hoạt lựa chọn các phương pháp, hình thức, tiến trình thực hiện các bước tổ chức cho trẻ làm quen tác phẩm văn học sao cho phù hợp với mức độ trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học phù hợp với hứng thú, kinh nghiệm và nhu cầu của trẻ * Với tác phẩm văn học trẻ chưa biết: + Cho trẻ dự đoán tên truyện, nội dung câu truyện thông qua tranh minh họa + Dự đoán tình tiết tiếp diễn xảy ra trong câu chuyện + Sắp xếp tranh truyện theo dự đoán của bản thân về nội dung câu chuyện + Đọc, kể chuyện có kểt hợp sử dụng cử chỉ điệu bộ hoặc đồ dùng trực quan
  17. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.2. Phương pháp, hình thức tổ chức: * Với tác phẩm văn học trẻ đã biết: + Phát hiện những tình tiết không đúng, những bức tranh khuyết thiếu minh họa cho trình tự câu chuyện, bài thơ trẻ đã biết + Sắp xếp tranh theo trình tự câu chuyện trẻ đã biết + Kể tiếp đoạn truyện còn thiếu vừa được nghe + Sáng tạo thêm tình tiết mới, phần mở đầu, kết thúc một câu chuyện + Kể chuyện theo tranh + Đóng kịch - GV linh hoạt số lần kể chuyện, đọc thơ diễn cảm cho trẻ nghe dựa trên đánh giá câu chuyện/ bài thơ ngắn hay dài, tình tiết dễ hay khó, vần, nhịp điệu, âm điệu của tác phẩm và dựa trên hứng thú của trẻ. - Hình thức các lần đọc thơ, kể chuyện cần đa dạng, tăng dần mức độ hấp dẫn, lôi cuốn trẻ vào bài thơ, câu chuyện; có thể kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan đơn giản, phù hợp, sáng tạo; khai thác hiệu quả đồ dùng sẵn có và sản phẩm của trẻ.
  18. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.2. Phương pháp, hình thức tổ chức: - Khai thác tối đa các giá trị về ngôn ngữ trong tác phẩm văn học (từ mới, từ khó, hình ảnh văn học, tình tiết, diễn biến, mở đầu, kết thúc câu truyện, ngữ điệu thơ ) giúp trẻ đạt được yêu cầu đề ra. - Tăng cường cho trẻ mô phỏng lại một số hành động đơn giản, cảm xúc của nhân vật nhằm tạo cảm xúc và hứng thú của trẻ. - Tăng cường các hoạt động bổ trợ theo nhóm, sử dụng đa dạng các kỹ năng khác nhau để củng cố, mở rộng hiểu biết, phát huy sáng tạo của trẻ khi cảm thụ tác phẩm văn học trẻ được tiếp cận Hình thức và địa điểm tổ chức: Có thể dạy cả lớp, chia nhóm nhỏ, linh hoạt sắp xếp đội hình; có thể tổ chức trong lớp, ngoài trời, trong thư viện, trong các góc sách/ văn học/ biểu diễn
  19. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC Một số loại câu hỏi cho trẻ hiểu tác phẩm truyện: + Câu hỏi về nội dung: Có những ai? Làm gì? Chuyện gì xảy ra? + Câu hỏi về ngữ điệu giọng của các nhân vật phù hợp với hành động và tính cách nhân vật: Nói gì? Nói như thế nào? + Câu hỏi yêu cầu trẻ trả lời sử dụng ngôn ngữ miêu tả: Thế nào? Như thế nào? + Câu hỏi hỏi về thái độ của trẻ đối với nhân vật: Nghĩ gì về? Vì sao? Cháu yêu ai? Vì sao? + Câu hỏi về cảm xúc chung: Thích nhất điều gì? thích nhất nhân vật nào? + Câu hỏi phán đoán, suy luận: Chuyện gì sẽ xảy ra ? + Câu hỏi sáng tạo, tưởng tượng: Nếu con là . thì con sẽ làm gì/ làm thế nào? + Câu hỏi định hướng giáo dục: gợi ý trẻ đưa ra nhận xét/ đánh giá (VD: Trong truyện Bác gấu đen và hai chú thỏ, bạn thỏ nào đáng khen hơn? Vì sao?); gợi ý trẻ rút ra bài học từ tác phẩm (VD: con học được điều gì )
  20. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC Một số loại câu hỏi cho trẻ hiểu tác phẩm thơ + Đối với trẻ MGB: Tên bài thơ gì? Bài thơ nói về điểu gì? Cháu thích câu thơ nào trong bài? + Đối với trẻ MGN: Nâng cao hơn MGB bài thơ gợi ra hình ảnh gì? Hình ảnh đó được miêu tả như thế nào? Vì sao? + Đối với trẻ MGL: Nâng cao hơn MGN: vẻ đẹp được mô tả trong câu thơ nào? Cảm nhận của mình về bài thơ?
  21. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC Đọc thơ, đọc/ kể chuyện - Lựa chọn sách có chủ đề trẻ hứng thú, cỡ chữ to cùng với hình ảnh minh họa rõ ràng, câu văn đơn giản. - Lựa chọn sách có chủ đề trẻ hứng thú, cỡ chữ to cùng với hình ảnh minh họa rõ ràng, câu văn đơn giản. - Hướng dẫn thực hiện: + Giới thiệu sách: Trang bìa, trước, sau, tên tác phẩn, tác giả, hình ảnh minh họa trên trang bìa. Hướng dẫn cách đọc sách (cầm sách, giở sách, hướng đọc, phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách, giữ gìn, bảo vệ sách) + Số lần đọc sách, truyện tùy thuộc vào độ dài, ngắn của tác phẩm. Đọc truyện kết hợp biểu cảm của nét mặt, giọng đọc. Chú ý đọc ngắt nghỉ theo dấu chấm, dấu phẩy. + Có thể kết hợp vừa đọc vừa dừng lại đặt câu hỏi để trẻ dự đoán những tình tiết, diễn biến tiếp theo của câu chuyện. + Mời trẻ tham gia vào các phần lặp đi lặp lại của câu chuyện. Sử dụng một que chỉ để tập trung sự chú ý của trẻ vào văn bản. + Giải thích các từ mới trước hoặc trong khi đọc chuyện.
  22. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo - Kể chuyện theo đồ vật - Kể chuyện theo tranh - Kể chuyện nối tiếp theo truyện kể của cô - Kể chuyện theo kinh nghiệm (theo tình huống) - Kể chuyện theo sơ đồ - Nghĩ thêm tình tiết cho câu chuyện - Nghĩ kết cho câu chuyện - Kể chuyện theo tưởng tượng/ kể chuyện tự do Tổ chức cho trẻ tập đóng kịch Lựa chọn các câu chuyện cho hoạt động đóng kịch, tổ chức buổi đóng kịch của cả lớp + Câu chuyện có một chủ đề chính + Có kết thúc nhanh và có hậu + Có số lượng nhân vật hạn chế + Có các hội thoại đơn giản, được lặp đi lặp lại
  23. 1. LÀM QUEN TÁC PHẨM VĂN HỌC Dạy trẻ đọc đồng dao, ca dao, tục ngữ: - Lựa chọn các bài đồng dao, ca dao, các câu tục ngữ đơn giản, gần gũi, dể hiểu với trẻ - Lựa chọn các bài đồng dao có gắn liền với trò chơi, giáo viên nên dạy và hướng dẫn cách chơi - Dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. - Không giảng giải nội dung các bài đồng dao.
  24. 2. CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI ĐỌC, VIẾT (theo CHƯƠNG TRÌNH GDMN) 2.1. Nội dung MGB: - Tiếp xúc với chữ, sách truyện. - Cầm sách đúng chiều, mở sách, xem tranh và “đọc” truyện. MGN: - Nhận dạng một số chữ cái; - Tập tô, tập đồ các nét chữ. - “Đọc” truyện qua các tranh vẽ; Làm quen với cách đọc và viết tiếng Việt MGL: - Nhận dạng các chữ cái; Sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình. - “Đọc” truyện qua các tranh vẽ; “đọc” truyện tranh - Làm quen với cách đọc và viết tiếng Việt ( MGN, MGL) + Hướng đọc, viết: từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới. + Hướng viết của các nét chữ; đọc ngắt nghỉ sau các dấu.
  25. 2. CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI ĐỌC, VIẾT (theo CHƯƠNG TRÌNH GDMN) 2.2. Phương pháp, hình thức tổ chức: a. Mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ Với lứa tuổi MGB và MGN, hoạt động cho trẻ tiếp xúc và làm quen một số chữ cái không tổ chức thành giờ học, mà: + Cho trẻ tiếp cận với chữ cái thông qua môi trường chữ viết xung quanh trẻ, như: sách truyện, chữ cái, từ có trong môi trường trong và ngoài lớp, các ký hiệu, biển chỉ dẫn có trong cuộc sống hàng ngày của trẻ + Thực hiện lồng ghép, tích hợp trong hoạt động chơi, hoạt động ngoài trời, trò chơi, HĐ LQ văn học, tạo hình dưới các hình thức nhóm nhỏ, cá nhân Tổ chức đa dạng các HĐ cho trẻ tiếp xúc và làm quen với chữ viết như : + MGB: Nhận biết một số ký hiệu đơn giản có xung quanh trẻ, sử dụng giác quan để cảm nhận đường nét của chữ cái, xem sách, truyện, tô đồ nét thẳng, nét xiên qua hoạt động vẽ. + MGN : Nhận dạng một số chữ cái thông qua môi trường chữ, ký hiệu xung quanh trẻ ; thực hiện một số trò chơi, bài tập nhận biết chữ cái đơn giản
  26. 2. CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI ĐỌC, VIẾT (THEO CHƯƠNG TRÌNH GDMN) 1.2. Phương pháp, hình thức tổ chức: b. Mẫu giáo lớn -Tổ chức hoạt động làm quen với chữ cái qua hình thức giờ học: + Linh hoạt trong việc lựa chọn chữ cái + Cần tăng cường cho trẻ tiếp xúc và làm quen với nhiều ký hiệu, kiểu chữ khác nhau như : Chữ in thường, in hoa ; chữ viết thường + GV linh hoạt lựa chọn các phương pháp, hình thức, thời điểm tổ chức cho trẻ làm quen chữ viết sao cho phù hợp với khả năng, nhu cầu hứng thú của trẻ. Khuyến khích tổ chức các hoạt động làm quen chữ viết dưới các hình thức trò chơi, bài tập với nhiều mức độ, yêu cầu khác nhau phù hợp với năng lực của từng cá nhân hoặc nhóm + GV cần linh hoạt, sáng tạo, mạnh dạn thay đổi tiến trình các bước tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen chữ cái, thiết kế các hoạt động sao cho tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ kinh nghiệm, khả năng nhận biết chữ cái, các kỹ năng quan sát, so sánh, nhận dạng đặc điểm chữ cái. Tăng cường tích hợp các hoạt động làm quen chữ viết trong các hoạt động khác trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ : sao chép, viết tên trong bảng điểm danh, viết ngày sinh nhật, trang trí chữ, tô đồ chữ,
  27. 3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC Ngoài hoạt động làm quen với tác phẩm văn học, LQCC giáo viên cần tăng cường tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ, có thể thực hiện thông qua hoạt động học và các hoạt động khác trong ngày nhằm đạt được mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ. Phương pháp tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ độc lập được xây dựng một cách linh hoạt dựa trên mục đích của hoạt động + Lứa tuổi nhà trẻ: Ưu tiên sử dụng phương pháp trực quan, dùng lời; thời gian các hoạt động ngắn, chỉ vài ba phút và thường là với từng trẻ và nhóm nhỏ. + Lứa tuổi MG: ưu tiên phương pháp thực hành, trải nghiệm; đa dạng, phong phú các hoạt động như: hoạt động học, hoạt động chơi, tham quan, dã ngoại, lễ hội
  28. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Phương tiện, đồ dùng, học liệu - Tăng cường sử dụng vật thật, các vật liệu gần gũi trong cuộc sống của trẻ; Khai thác nguồn CNTT, sách, truyện, tài liệu cho trẻ hoạt động phát triển ngôn ngữ hiệu quả. Tạo cơ hội cho trẻ tự lựa chọn, sáng tạo ý tưởng sử dụng đồ vật sẵn có trong môi trường lớp và trong cuộc sống của trẻ để thực hành, trải nghiệm Khuyến khích trẻ tham gia vào làm đồ dùng, học liệu để phục vụ cho các hoạt động phát triển ngôn ngữ
  29. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ a. Các tiêu chí xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (Ban- hành theo Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ GDĐT 1. Đảm bảo an toàn về mặt tâm lý cho trẻ và trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và trẻ với những người xung quanh. 2. Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của GV đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo. 3. Môi trường vật chất trong lớp, ngoài lớp đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho tất cả các trẻ có thể chơi mà học, học bằng chơi, phù hợp với điều kiện thực tế. 4. Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc hoạt động trong lớp và ngoài lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng tự lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành, trải nghiệm. 5. Khuyến khích trẻ có thể hoạt động theo nhiều cách khác nhau; tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ hoạt động, trải nghiệm, khám phá dưới nhiều hình thức khác nhau, phát triển toàn diện. 6. Tạo những điều kiện, cơ hội, tận dụng hoàn cảnh, tình huống thật cho trẻ hoạt động trải nghiệm, khám phá trong môi trường an toàn.
  30. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ a. Các tiêu chí xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (Ban hành theo Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ GDĐT Khi chuẩn bị môi trường học tập, giáo viên phải: - Kiểm soát và loại bỏ các mối nguy hiểm như đồ vật nhọn, sắc, hạt nhỏ để đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ. - Tận dụng môi trường, học liệu sẵn có, thế mạnh tại vùng miền để giúp trẻ học hiệu quả. - Sắp xếp các đồ vật trong và ngoài lớp học cần giúp trẻ có hứng thú, tích cực trải nghiệm và sáng tạo. - Khuyến khích và tạo cơ hội cho trẻ được tham gia vào việc tạo ra đồ dùng, đồ chơi và trẻ được tham gia vào việc sắp xếp môi trường hoạt động.
  31. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ b. Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ trong nhóm, lớp Nguyên tắc đổi mới xây dựng môi trường ngôn ngữ - Tạo môi trường ngôn ngữ đa dạng, sinh động, tạo sự hấp dẫn lôi cuốn trẻ, phù hợp với độ tuổi. - Tận dụng không gian, vị trí hợp lý để tạo ra môi trường ngôn ngữ cho trẻ. + Môi trường trong lớp: Sử dụng chữ cái trong môi trường lớp để trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với chữ. + Môi trường ngoài lớp: Tận dụng các vị trí, khu vực hợp lý để gắn các biển chỉ dẫn kèm hình ảnh minh họa giúp trẻ hiểu ý nghĩa của các ký hiệu. - Trẻ được khuyến khích đọc sách và kích thích sự phát triển đọc viết, tương tác với các chữ viết trong môi trường, trong các trò chơi và học liệu như trong các tấm card, thẻ thư viện, tờ quảng cáo poster, ký hiệu, các nhãn mác phù hợp ở trong lớp
  32. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ b. Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ trong nhóm, lớp Gợi ý thiết kế môi trường tăng cường phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong một số góc hoạt động 1/ Góc đọc viêt 2/ Góc chơi đóng vai: - Phòng khám - Cửa hàng/ Siêu thị - Nhà hàng ăn uống/ Bếp ăn - Bưu điện
  33. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Đánh giá hoạt động - Cần đánh giá: + Trẻ đã học được gì? + Giáo viên đã thực hiện được những gì? + Cần thay đổi gì với đối với nội dung, hoạt động khác? + Nội dung, hoạt động đó có tạo hứng thú, cảm xúc gì đối với trẻ? (Nếu không tạo được cảm xúc là không thành công) + Giáo viên có sử dụng các từ khó và giải thích nghĩa cho trẻ hiểu không? + Giáo viên có đặt các câu hỏi tình huống, giao nhiệm vụ cho trẻ không? + Trẻ có tham gia tương tác liên tục không? (tương tác với bạn, hỏi cô giáo) + Có trả lời được các câu hỏi và biết cách đặt các câu hỏi không? + Có hợp tác với bạn không? + Trẻ có áp dụng các kỹ năng nghe, nói đọc, viết trong đó không?
  34. II. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực PTNN Điều chỉnh kế hoạch Thường xuyên điều chỉnh kế hoạch: điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cho phù hợp với nhu cầu phát triển ngôn ngữ, khả năng, năng lực của trẻ; năng lực của giáo viên; điều kiện phương tiện, học liệu của trường, lớp; sự kiện diễn ra tại thời điểm tổ chức hoạt động
  35. III. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ trong chương trình GDMN theo độ tuổi: 1. Phân tích mục tiêu phát triển ngôn ngữ trong chương trình GDMN Mục tiêu chung * Đối với trẻ 0-3 tuổi - Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói. - Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ. - Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu. - Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói. - Hồn nhiên trong giao tiếp. * Đối với trẻ 3-6 tuổi: - Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hàng ngày. - Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ ). - Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày. - Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện. - Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi. - Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
  36. 2. Mục tiêu cụ thể (KQMĐ) 2.1. Một số mục tiêu lứa tuổi Nhà trẻ ( Thể hiện sự đồng tâm phát triển) Kết quả mong 12 - 24 tháng tuổi 24 - 36 tháng tuổi đợi 12 - 18 tháng tuổi 18 – 24 tháng tuổi 1.3. Hiểu câu hỏi: “ đâu?” 1.3. Trả lời được câu hỏi 1.3. Hiểu nội dung truyện ngắn đơn giản: trả lời được các câu hỏi về tên 1. Nghe hiểu lời (mẹ đâu?, bà đâu? vịt đơn giản: “Ai đây?”, truyện, tên và hành động của các nhân nói đâu? ) “Con gì đây?”, “Cái gì đây?”, vật. Ví dụ: Câu truyện Thỏ con không vâng lời. GV hỏi trẻ - Đây là truyện gì? (Thỏ con không vâng lời) - Con thỏ đang làm gì?(đi chơi) 2. Nghe, nhắc 2.1. Bắt chước được âm 2.1. Nhắc lại được từ ngữ 2.1. Phát âm rõ tiếng. lại các âm, các thanh ngôn ngữ khác nhau: và câu ngắn: con vịt, vịt tiếng và các câu ta ta, meo meo, bim bim bơi, bé đi chơi, 3.2. Nói câu gồm 1 hoặc 2 3.2. Chủ động nói nhu 3.2. Sử dụng lời nói với các mục đích 3. Sử dụng từ: “bế” (khi muốn được cầu, mong muốn của bản khác nhau: bế); “uống” hoặc “nước” thân (cháu uống nước, ngôn ngữ để − Chào hỏi, trò chuyện. (khi muốn uống nước); cháu muốn ). giao tiếp − Bày tỏ nhu cầu của bản thân. “măm măm” (khi muốn − Hỏi về các vấn đề quan tâm như: ăn); “đi, đi” (khi muốn đi con gì đây? cái gì đây?, chơi)
  37. 2.2. Một số mục tiêu lứa tuổi Mẫu giáo ( Thể hiện sự đồng tâm phát triển) Kết quả mong MG bé MG nhỡ MG lớn đợi (3-4 tuổi) (4-5 tuổi) (5-6 tuổi) 1. Nghe hiểu lời 1.3. Lắng nghe và trả lời được 1.3. Lắng nghe và trao đổi với 1.3. Lắng nghe và nhận xét nói câu hỏi của người đối thoại. người đối thoại. ý kiến của người đối thoại. Ví dụ: GV hỏi trẻ Ví dụ: Vd: GV đưa ra tình huống để - Con ăn cơm chưa? (Rồi ạ - Cô nói: Nắng quá! (Vào lớp trẻ nhận xét ý kiến của bạn: hoặc gật đầu) cho mát đi cô) - Con thấy ý kiến của bạn thế nào? (Bạn nói đúng ạ) 2. Sử dụng lời 2. Sử dụng lời nói trong cuộc sống hàng ngày nói trong cuộc sống hàng ngày 2.4. Kể lại được những sự việc 2.4. Kể lại sự việc theo trình 2.4. Miêu tả sự việc với đơn giản đã diễn ra của bản tự. (trình tự hành động, hoạt một số thông tin về hành thân như: thăm ông bà, đi chơi, động, thời gian, sự kiện ) động, tính cách, trạng xem phim, Ví dụ: GV hỏi để trẻ có thể kể thái, của nhân vật. Ví dụ: GV hỏi để trẻ có thể kể về sự việc diễn ra trên đường Ví dụ: trẻ cầm bức tranh vẽ lại sự việc với trình tự lộn xộn: tới trường, việc diễn ra trong mẹ, cô hỏi trẻ: Con hãy miêu Hôm qua con thăm ông nội, mẹ ngày ở trường . tả về tính cách của mẹ mình mua cho con máy bay nhé! 3. Làm quen với 3.1. Đề nghị người khác đọc 3.1. Chọn sách để xem. 3.1. Chọn sách để “đọc” và việc đọc viết sách cho nghe, tự giở sách Ví dụ: trong hoạt động góc, cô xem. xem tranh. hướng dẫn trẻ trong góc sách Ví dụ: trẻ chơi trong góc Ví dụ: GV hướng dẫn trẻ sử truyện: Con có thể tự chọn sách truyện, cô hỏi trẻ: Con dụng ngôn ngữ để đề nghị sách mình thích để xem nhé! đang đọc sách gì vậy? con người khác: Trẻ cầm sách nói về cuốn sách này cho cô truyện đưa cho cô, cô hỏi: Con nghe được không?
  38. Gợi ý “Xây dựng ngân hàng nội dung, hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ Khối mẫu giáo lớn ” Gợi ý “Xây dựng ngân hàng nội dung, hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ Lớp mẫu giáo lớn A1 ”
  39. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!