Bài tập môn Tiếng việt Lớp 5 - Bài 22A: Giữ vùng trời Tổ quốc

docx 11 trang Diệp Đức 03/08/2023 1670
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập môn Tiếng việt Lớp 5 - Bài 22A: Giữ vùng trời Tổ quốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_tap_mon_tieng_viet_lop_5_bai_22a_giu_vung_troi_to_quoc.docx

Nội dung text: Bài tập môn Tiếng việt Lớp 5 - Bài 22A: Giữ vùng trời Tổ quốc

  1. BÀI HỌC TIẾNG VIỆT TUẦN 22 BÀI 22A: GIỮ VÙNG TRỜI TỔ QUỐC (Tiết 1) A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2. Học sinh đọc bài Lập làng giữ biển LẬP LÀNG GIỮ BIỂN 1.Nhụ nghe bố nói với ông: - Lần này con sẽ họp làng để đưa đàn bà và trẻ con ra đảo. Con sẽ đưa thằng Nhụ ra trước. Rồi nhà con cũng ra. Ông cũng sẽ ra. - Tao chết ở đây thôi. Sức không còn chịu được sóng. - Ngay cả chết, cũng cần ông chết ở đấy. Ông đứng lên, tay giơ ra như cái bơi chèo: - Thế là thế nào? – Giọng ông bỗng hổn hển. Người ông bỗng tỏa ra hơi muối. 2.Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh: - Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả còn gì hay hơn cho một làng biển. Ngày xưa, lúc nào cũng mong có đất để dân chài phơi được một vàng lưới, buộc được một con thuyền. Bây giờ đất đấy, rộng hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai? 3.Ông Nhụ bước ra võng. Cái võng làm bằng lưới đáy vẫn buộc lưu cữu ở ngoài hàng hiên. Ông ngồi xuống võng vặn mình. Hai má phập phồng như người súc miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của người con trai ông quan trọng nhường nào. 4. - Để có một ngôi làng như một ngôi làng ở trên đất liền, rồi sẽ có chợ, có trường học, có nghĩa trang Bố Nhụ nói tiếp như trong một giấc mơ, rồi bất ngờ, vỗ vào vai Nhụ: - Thế nào con, đi với bố chứ? - Vâng! Nhụ đáp nhẹ. Vậy là việc đã quyết định rồi. Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Đã có một làng Bạch Đằng Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu. Hòn đảo đang bồng bềnh đâu đó ở mãi tận chân trời Theo Trần Nhuận Minh
  2. 3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A A B Ngư trường Để cố định đã lâu, không thay đổi Vàng lưới Lưới đánh cá ăn chìm ở dưới đáy sông, vùng giáp biển Lưu cữu Vùng biển có nhiều tôm cá, thuận tiện cho việc đánh bắt Lưới đáy Bộ lưới gồm nhiều tấm, có phao, chì, dùng để đánh bắt cá và các hải sản khác 4. Luyện đọc. -Học sinh đọc 2 lần bài Lập làng giữ biển 5. Học sinh khoanh tròn ý đúng và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Bài văn có những nhân vật nào? a. Chỉ có hai bố con b. Chỉ có bố Nhụ và ông Nhụ c. Có cả Nhụ, bố Nhụ và ông Nhụ Câu 2: Bố và ông của Nhụ bàn với nhau việc gì ? a. Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà ra đảo. b. Sức khỏe của ông rất yếu, ông sẽ ở lại làng trên đất liền c. Ông muốn mất ở làng cũ, ông không muốn mất ở đảo Câu 3: Việc lập làng mới ngoài đảo có lợi gì ? a. Làng mới trên đảo đã có sẵn nhiều vàng lưới, nhiều thuyền. b. Làng mới có đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. c. Làng mới đã có chợ, trường học, nghĩa trang – không như làng ở đất liền. Câu 4: Những chi tiết nào ở đoạn 3 cho thấy ông của Nhụ suy nghĩ rất kĩ và cuối cùng đã đồng tình với kế hoạch của bố Nhụ? Câu 5: Đoạn cuối “Vậy là việc phía chân trời ” nói lên suy nghĩ gì của Nhụ? a. Kế hoạch của bố đã được quyết định, một làng đảo sẽ được lập ra b. Những người dân chài dũng cảm sẽ làm thay đổi đảo Mõm Cá Sấu c. Hòn đảo bồng bềnh phía chân trời là mơ ước xa xôi của Nhụ Câu 6: Bài Văn nói lên điều gì? a. Đất nước còn nhiều hòn đảo giàu tiềm năng, cần được khai thác, khám phá. b. Khó khăn đang đợi những người xây dựng cuộc sống mới trên đảo. c. Ca ngợi những dân chài táo bạo, dám rời mảnh đất quen thuộc tới hòn đảo ngoài biển để lập làng, giữ một vùng biển của Tổ quốc.
  3. 6. Học sinh đọc 2 lần toàn bài văn (Tiết 2) A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1. Điền cặp quan hệ từ thích hợp với mỗi chỗ trống để tạo các câu ghép : a) chủ nhật này trời đẹp chúng ta sẽ đi cắm trại. b) phát biểu ý kiến cả lớp lại trầm trồ khen ngợi. c) ta chiếm được ngọn đồi này trận đánh sẽ rất thuận lợi. nếu thì nếu mà thì hễ thì hễ mà thì giá mà thì 2. Thêm vào mỗi chỗ trống một quan hệ từ và vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép : a) Hễ em làm xong các bài tập Tiếng Việt b) Nếu chúng ta chủ quan c) thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập. (Tiết 3) 4. Phụ huynh đọc cho học sinh viết vào vở toàn bài Hà Nội - SGK Tiếng Việt 2 trang 43. ( Chú ý viết hoa đúng các tên riêng trong bài) 4.Đọc đoạn văn và thực hiện yêu cầu:
  4. Vậy là việc đã quyết định rồi. Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Đã có một làng Bạch Đằng Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu. Hòn đảo đang bồng bềnh đâu đó ở mãi tận chân trời Theo Trần Nhuận Minh a)Tìm trong đoạn văn và viết lại: -Danh từ riêng là tên người: -Danh từ riêng là tên địa lí: b)Nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam: 5.Viết tên người, tên địa lí mà em biết: a)Tên người: -Tên một bạn nam trong lớp em: -Tên một bạn nữ trong lớp em: . -Tên một anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử nước ta: b)Tên địa lí: -Tên một dòng sông (hoặc hồ, núi, đèo): -Tên một xã ( hoặc phương):
  5. Bài 22 B : MỘT DẢI BIÊN CƯƠNG (tiết 1) A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2.Học sinh đọc bài Cao Bằng Cao Bằng Sau khi qua Đèo Gió Còn núi non Cao Bằng Ta lại vượt Đèo Giàng Đo làm sao cho hết Lại vượt qua Cao Bắc Như lòng yêu đất nước Thì ta tới Cao Bằng. Sâu sắc người Cao Bằng. Cao Bằng, rõ thật cao! Đã dâng đến tận cùng Rồi dần bằng bằng xuống Hết tầm cao Tổ quốc Đầu tiên là mận ngọt Lại lặng thầm trong suốt Đón môi ta dịu dàng. Như suối khuất rì rào. Rồi đến chị rất thương Bạn ơi có thấy đâu Rồi đến em rất thảo Cao Bằng xa xa ấy Ông lành như hạt gạo Vì ta mà giữ lấy Bà hiền như suối trong. Một dải dài biên cương. TRÚC THÔNG 3.Học sinh đọc từ ngữ và lời giải nghĩa: - Cao Bằng:Tỉnh miền núi phía Đông Bắc nước ta, giáp với Trung Quốc -Đèo: đường dốc vắt qua ngang núi. - Đèo Gió, Đèo Giàng: hai đèo thuộc tỉnh Bắc Kạn, nằm trên đường từ Bắc Kạn đi Cao Bằng - Đèo Cao Bắc: Thuộc tỉnh Cao Bằng 4.Học sinh 2 lần toàn bài : Chú ý phát âm đúng các cụm từ: rồi dần bằng bằng xuống, lặng thầm trong suốt, suối khuất rì rào, .
  6. 5.Học sinh trả lời câu hỏi: Câu 1: Những từ ngữ và chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế xa xôi, hiểm trở của Cao Bằng? Câu 2:Tác giả sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào ở khổ thơ 2 và 3 để nói lên: - Lòng mến khách của người Cao Bằng ? - Sự đôn hậu của người Cao Bằng ? Câu 3: Tìm những hình ảnh thiên nhiên được so sánh với lòng yêu nước của người dân Cao Bằng. (khổ thơ 4 và 5 ) Câu 4: Qua khổ thơ cuối bài, tác giả muốn nói lên điều gì ? Chọn ý đúng để trả lời a. Cao Bằng ở vị trí rất quan trọng, người Cao Bằng đã vì cả nước mà giữ vững biên cương. b. Khó đo được chiều cao của núi non Cao Bằng, không đo hết được tình yêu đất nước của người Cao Bằng. c. Tình yêu nước của người Cao Bằng thầm lặng mà trong trẻo như suối sâu. Câu 5: Em hãy nêu nội dung bài: Câu 5: Học thuộc lòng bốn khổ thơ đầu.
  7. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH (Tiết 2) 1. Dựa vào kiên thức đã học ở lớp 4, trả lời các câu hỏi sau (Viết vào phiếu học tập) : a) Thế nào là kể chuyện ? b) Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những mặt nào ? . . c) Bài văn kể chuyện có cấu tạo . như thế nào ? . 2. a) Đọc câu chuyện sau : Ai giỏi nhất ? Trong rừng, Thỏ, Nhím và Sóc đều nổi tiếng là thông minh, nhanh trí. Nhưng ai giỏi nhất thì chưa có dịp thi tài. Vì thế, không ai chịu ai. Mấy cậu liền tổ chức một cuộc thi và mời cô Gõ Kiến làm trọng tài, ra đề thi rồi chấm luôn. Gõ Kiến phát cho mỗi bên hai chục hạt đậu ván và ra điều kiện: Ai ăn lâu hết nhất thì thắng cuộc. Thỏ ăn dè mỗi ngày nửa hạt, ăn được 40 ngày. Nhím cứ ba ngày mới ăn một hạt, được 60 ngày. Sóc ăn mỗi ngày 6 hạt. Ba ngày sau, túi của Sóc rỗng không. Sang ngày thứ 61, Gõ Kiến cho biết: - Nhím ăn được lâu nhất là giỏi nhất! Sóc không chịu. Cậu ta kêu : - Tôi vẫn còn ! Gõ Kiến hỏi : - Còn mà túi lại rỗng không thế này ? Sóc thủng thẳng mời Gõ Kiến cùng Thỏ, Nhím đến một góc rừng và trỏ vào hai cây đậu ván lúc này đã leo vấn vít trên giàn : - Đây ! Tôi ăn ba ngày hết 18 hạt. Còn hai hạt nữa của tôi đấy ! Tất cả đều chịu Sóc là giỏi. Giỏi nhất. Cái gì cũng thế, chỉ ăn thì mấy cũng hết. Nhưng biết gieo trổng thì mãi mãi vẫn còn cái ăn. Theo Phong Thu b. Chọn ý đúng nhất để trả lời câu hỏi: b1. Câu chuyện trên có mấy nhân vật ? A. Hai B. Ba C. Bốn b2. Tính cách của các nhân vật được thể hiện qua những mặt nào ? A. Lời nói B. Hành động C. Cả lời nói và hành động
  8. b3. Ý nghĩa của câu chuyện trên là gì ? A. Khen ngợi Sóc thông minh và có tài trồng cây, gieo hạt. B. Khuyên người ta biết lo xa và chăm chỉ làm việc C. Khuyên người ta tiết kiệm. (Tiết 3) 3. Đọc SGK và đọc câu chuyện : Ông Nguyễn Khoa Đăng Ông Nguyễn Khoa Đăng Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan án có tài xét xử, được dân mến phục. Một lần, có anh hàng dầu gánh hàng ra chợ bán. Lợi dụng lúc anh bận đong dầu, có kẻ thò tay vào bị lấy trộm tiền. Khi biết bị mất tiền, anh hàng dầu nhớ hồi nãy có một người mù quanh quẩn bên gánh hàng, đuổi mấy cũng không đi. Anh đoán hắn là kẻ cắp, bèn gửi gánh hàng cho người quen rồi đi tìm người mù. Người này ra sức chối, nói rằng mình mù biết tiền để đâu mà lấy. Hai bên xô xát, lính bắt họ giải lên quan án Nguyễn Khoa Đăng. Thấy người mù khăng khăng chối không ăn cắp tiền, quan hỏi: - Anh có mang tiền theo không? Người mù đáp: - Có, nhưng đấy là tiền của tôi. - Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ. Khi người mù móc tiền ra, quan sai người múc ra một chậu nước, bỏ số tiền vào chậu. Một lát thấy trên mặt nước có váng dầu nổi lên. Người mù hết đường chối cãi, đành nhận tội. Vụ án tưởng đã xong, không ngờ quan lại phán: - Tên ăn cắp này là kẻ giả mù vì nếu mù thật thì làm sao hắn biết người bán dầu để tiền ở đâu mà lấy. Ông sai lính nọc tên mù ra đánh, kì đến khi hắn mở mắt mới thôi. Lúc đầu, người mù còn chối, chỉ sau 3 roi hắn đành mở cả hai mắt. Trong thời kì ông Nguyễn Khoa Đăng làm quan án, ở Quảng Trị có truông nhà Hồ là nơi bọn gian phi dùng làm sào huyệt đón đường cướp của. Để bắt bọn cướp, quan sai chế một loại hòm gỗ kín có lỗ thông hơi, vừa một người ngồi, có khóa bên trong để người ở trong có thể mở tung ra dễ dàng. Ông kén một số võ sĩ, đem theo vũ khí, ngồi vào hòm. Rồi sai quân sĩ ăn mặc như dân thường, khiêng những hòm
  9. ấy qua truông, ra vẻ như khiêng những hòm của cải nặng. Lại cho người đánh tiếng có một vị quan to ở ngoài Bắc sắp sửa về quê sẽ đi qua truông cùng những hòm của cải quý. Bọn cướp đánh hơi, nghĩ đây là cơ hội làm ăn hiếm có, rình lúc đoàn người đi qua cửa truông thì cướp, rồi hí hửng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Về đến nơi, vừa đặt hòm xuống thì những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ ngồi trong tay lăm lăm vũ khí bất ngờ xông ra đánh giết bọn cướp. Đang lúc hoảng hốt chưa kịp đối phó thì phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến cỏ, bọn cướp đành chắp tay xin tha mạng. Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới, lập thành những đồn điền rộng lớn. Sau đó, ông cho đưa dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên truông khiến một vùng núi rừng xưa vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc bình yên. (Theo Nguyễn Đổng Chi) 4.Đọc lời giải nghĩa (SGK) 5.Dựa theo câu chuyện và các tranh vẽ sgk , em tự kể lại từng đoạn câu chuyện. 6.Nói về sự thông minh, tài trí của ông Nguyễn Khoa Đăng: a)-Trong cách tìm ra kẻ ăn cắp tiền của anh bán dầu. -Trong phán đoán đúng đắn, lột được mặt nạ của kẻ giả mù. b)-Trong mưu kế tổ chức bắt bọn cướp, trong ngoài phối hợp, rất bất ngờ. -Trong việc sử dụng sức người để khai khẩn đất hoang vùng biên giới.
  10. BÀI 22C: CÙNG ĐẶT CÂU GHÉP (Tiết 1) 1. Thi đặt câu ghép : Nối tiếp nhau thi đặt nhanh, nhiều câu ghép nói về các hoạt động hoặc đặc điểm của người, vật trong những tranh, ảnh (SGK/49) M : Anh sút bóng, em tâng bóng. Em đội mũ, anh đầu trần. 2. Phân tích cấu tạo của câu ghép dưới đây (viết vào phiếu học tập) : a) Mặc dù giặc tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ. - QHT/Cặp QHT : - Vế 1 + CN : + VN : - Vế 2 + CN : + VN : b) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. - QHT/Cặp QHT : - Vế 1 + CN : + VN : - Vế 2 + CN : + VN : 3. Chọn vế câu thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép : a) Tuy hạn hán kéo dài b) nhưng các cô vẫn miệt mài trên đồng ruộng. (1)tuy trời đã sẩm tối (2)mặc dù mặt trời rực rỡ đã lên (3)nhưng người dân quê em rất lo lắng (4)Nhưng cây cối trong vườn nhà em vẫn xanh tươi 4. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu ghép trong mẩu chuyện sau : Chủ ngữ ở đâu ? Cô giáo viết lên bảng một câu ghép : "Mặc dù tên cướp rất hung hăng, gian xảo nhưng cuối cùng hắn vẫn phải đưa hai tay vào còng số 8."
  11. Rồi cô hỏi: - Em nào cho cô biết chủ ngữ của câu trên ở đâu ? Hùng nhanh nhảu : - Thưa cô, chủ ngữ đang ở trong nhà giam ạ. Phạm Hải Lê Châu (Tiết 2) 5. Em hãy viế bài văn kể chuyện theo một trong các đề bài sau : 1) Kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn. 2) Kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học. 3) Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuyện đó.