Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

docx 8 trang Như Liên 15/01/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_lop_7_bai_19_cuoc_khoi_nghia_lam_son_1418_14.docx

Nội dung text: Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

  1. Chủ đề ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (THẾ KỈ XV – ĐẦU THẾ KỈ XVI) ÔN TẬP LỊCH SỬ 7 TUẦN 21 và 22 Bài 19. CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN (1418-1427) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được những nét chính về diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ chỗ bị động đối phó với quân Minh ban đầu đến thời kì chủ động tiến công giải phóng đất nước. - Nhớ tên một số nhân vật và địa danh lịch sử cùng những chiến công tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa. - Nắm được những nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử cơ bản của cuộc khởi nghĩa. 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập, biết lập niên biểu diễn biến cuộc khởi nghĩa, tham khảo các tài liệu lịch sử để bổ sung cho bài học. 3. Tư tưởng - Thấy được tinh thần hi sinh, vượt qua gian khổ, anh dũng, bất khuất của nghĩa quân Lam Sơn. - Giáo dục học sinh lòng yêu nước, tự hào, tự cường dân tộc. - Bồi dưỡng học sinh tinh thần quyết tâm vượt khó để học tập và phấn đấu vươn lên. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Thời kì ở miền Tây Thanh Hóa (1418 – 1423) 1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa - Lê Lợi (1385 – 1433) là một hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn (Thanh Hóa). Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, ông đã dốc hết tài sản, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa. - Nghe tin Lê Lợi chuẩn bị khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp nơi tìm về Lam Sơn, trong đó có Nguyễn Trãi.
  2. - Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa tổ chức hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa). - Ngày 2 tháng 1 năm Mậu Tuất (7 – 2 – 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương. 2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn - Những ngày đầu khởi nghĩa, lực lượng còn yếu, quân Minh nhiều lần tấn công. Nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh. - Giữa năm 1418, quân Minh vây chặt căn cứ Chí Linh, quyết bắt giết Lê Lợi. Lê Lai cải trang làm Lê Lợi phá vòng vây và hi sinh. - Cuối năm 1421, 10 vạn quân Minh mở cuộc vây quét lớn vào căn cứ nghĩa quân. Lê Lợi rút quân lên núi Chí Linh, trải qua muôn vàn khó khăn. - Hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa và được quân Minh chấp nhận. Nghĩa quân trở về Lam Sơn. - Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công nghĩa quân. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới. II. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 – 1426) 1. Giải phóng Nghệ An (năm 1424) - Nguyễn Chích đề nghị chuyển quân vào Nghệ An, được Lê Lợi chấp nhận. - Ngày 12 – 10 – 1424, nghĩa quân tập kích đồn Đa Căng (Thọ Xuân - Thanh Hoá) và giành thắng lợi sau đó hạ thành Trà Lân. - Trên đà thắng lợi, nghĩa quân đánh bại giặc ở Khả Lưu, Bồ Ải. - Được nhân dân ủng hộ, nghĩa quân giải phóng phần lớn Nghệ An và cả vùng Diễn Châu, Thanh Hoá. 2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425) - Tháng 8 - 1425, các tướng Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy lực lượng mạnh tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá. - Như vậy, trong vòng 10 tháng (từ tháng 10 – 1424 đến tháng 8 – 1425), nghĩa quân Lam Sơn đã giải phóng từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn giữ mấy thành lũy bị cô lập và bị vây hãm. 3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)
  3. - Tháng 9 - 1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến ra Bắc. Nhiệm vụ của ba đạo là tiến sâu vào vùng chiếm đóng của địch, cùng với nhân dân nổi dậy bao vây đồn địch, giải phóng đất đai, thành lập chính quyền mới, chặn đường tiếp viện của quân Minh từ Trung Quốc sang. - Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt. - Quân Minh lâm vào thế phòng ngự, rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn phản công. III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426 – cuối năm 1427) 1. Trận Tôt Động - Chúc Động (cuối năm 1426) - Tháng 10 - 1426, 5 vạn viện binh giặc do vương Thông chỉ huy kéo vào Đông Quan. - Để giành lại thế chủ động, ngày 7 – 11 – 1426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ – Hà Tây). - Biết trước âm mưu của giặc, nghĩa quân đặt phục binh ở Tốt Động và Chúc Động. Quân Minh lọt vào trận phục kích bị đánh tan tác, 5 vạn quân tử thương, 1 vạn bị bắt. Vương Thông tháo chạy về Đông Quan. - Nghĩa quân thừa thắng vây hãm thành Đông Quan và giải phóng nhiều châu, huyện. 2. Trận Chi Lăng- Xương Giang (tháng 10- 1427) - Đầu tháng 10 – 1427, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc do Liễu Thăng, Mộc Thạnh chỉ huy chia làm 2 đạo kéo vào nước ta. - Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định trước hết tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng. - Ngày 8 – 10, Liễu Thăng dẫn quân tiến vào biên giới nước ta, bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng. - Phó tổng binh là Lương Minh lên thay, tiếp tục tiến quân xuống Xương Giang (Bắc Giang), bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt đến 3 vạn tên, Lương Minh bị giết. - Mấy vạn địch cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh đồng, bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống. - Biết Liễu Thăng bại trận, Mộc Thạnh vội vàng rút chạy về Trung Quốc.
  4. - Vương Thông ở Đông Quan vội xin hoà, chấp nhận mở hội thề Đông Quan (ngày 10 – 12 – 1427) để được an toàn rút quân về nước. - Ngày 3 – 1 – 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước sạch bóng quân thù. 3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử - Nguyên nhân thắng lợi: + Nhân dân có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước. + Xây dựng được khối đoàn kết nhất trí trong tất cả các tầng lớp nhân dân. + Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi. - Ý nghĩa lịch sử: Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê Sơ. C. BÀI TẬP I. Bài tập cơ bản Câu 1. Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa vào ngày, tháng, năm nào? A. Ngày 3 tháng 7 năm 1417. C. Ngày 7 tháng 3 năm 1418. B. Ngày 7 tháng 2 năm 1418. D. Ngày 2 tháng 7 năm 1418. 2. “Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần, Khi Khôi Huyện quân không một đội”. Hai câu thơ trên trong “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi muốn nói lên khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn vào thời kì nào? A. Giữa năm 1418. C. Mùa hè năm 1423. B. Cuối năm 1421. D. Cuối năm 1424. 3. Những ngày đầu khởi nghĩa, lực lượng nghĩa quân Lam Sơn như thế nào ? A. Gặp nhiều khó khăn, gian nan. B. Rất mạnh. C. Rất tinh nhuệ, thiện chiến. D. Còn yếu, gặp nhiều khó khăn, gian nan.
  5. 4. Trước sự tấn công của quân Minh, ai là người đã đề nghị nghĩa quân tạm rời núi rừng Thanh Hóa, chuyển quân vào Nghệ An? A. Lê Lợi. C. Nguyễn Chích. B. Nguyễn Trãi. D. Trần Nguyên Hãn. 5. Tháng 9 - 1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định mở cuộc tiến quân ở đâu? A. Vào miền Trung. C. Đánh thẳng ra Thăng Long. B. Vào miền Nam. D. Ra miền Bắc. 6. Sau khi kéo vào Đông Quan, Vương Thông đã quyết định mở cuộc phản công đánh vào chủ lực của nghĩa quân Lam Sơn ở đâu? A. Cao Bộ (Chương Mĩ – Hà Tây). C. Đông Quan. B. Xương Giang (Bắc Giang). D. Đào Đặng (Hưng Yên). 7. Khi Liễu Thăng hùng hổ dẫn quân ào ạt tiến vào biên giới nước ta, chúng đã bị nghĩa quân phục kích và giết ở đâu? A. Ở Nam Quan. C. Ở Vân Nam. B. Ở Đông Quan. D. Ở Chi Lăng. 8. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống của đoạn văn sau: không những nêu bật ý nghĩa lịch sử to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới”, mà còn toát lên niềm tự hào dân tộc sâu sắc, chủ nghĩa yêu nước và nhân đạo sáng ngời “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo” của nhân dân ta trong cuộc khởi nghĩa đó. A. Bình Ngô đại cáo. C. Quốc âm thi tập. B. Quân trung từ mệnh tập. D. Quỳnh uyển cửu ca. Câu 2. Em hãy trình bày diễn biến trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10 – 1427). Câu 3. Hãy nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. II. Bài tập nâng cao Câu 1. Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Trong các chiến thắng sau, chiến thắng nào diễn ra trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược? A. Chiến thắng Bạch Đằng. C. Chiến thắng Ngọc Hồi.
  6. B. Chiến thắng Chi Lăng-Xương Giang. D. Chiến thắng Đống Đa. 2. Vì sao quân ta phải chiếm thành Xương Giang trước khi viện binh của giặc đến? A. Lập phòng tuyến, không cho giặc về Đông Quan. B. Không cho giặc có thành trú đóng, phải co cụm giữa cánh đồng. C. Để nhanh chóng phòng thủ ở thành Xương Giang. D. Để chủ động đón quân địch đến. 3. Chiến thắng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ khởi nghĩa Lam Sơn là trận nào? A. Chiến thắng đồn Đa Căng (ngày 12 – 10 – 1424). B. Chiến thắng Khả Lưu, Bồ Ải. C. Chiến thắng Tốt Động - Trúc Động (năm 1426). D. Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang (năm 1427). 4. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn là: A. Bộ chỉ huy khởi nghĩa là những người tài giỏi, mưu lược cao, tiêu biểu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi. B. Lòng yêu nước của nhân dân ta được phát huy cao độ. C. Nghĩa quân Lam Sơn có tinh thần kỉ luật cao và chiến đấu dũng cảm. D. Sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân cho cuộc khởi nghĩa. 5. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào? A. Kết thúc chiến tranh và buộc nhà Minh bồi thường chiến tranh cho nước ta. B. Mở ra thời kì phát triển mới của đất nước với việc nhà Minh thần phục nước ta. C. Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra thời kì phát triển của đất nước. D. Đưa nước ta trở thành một cường quốc trong khu vực. Câu 2. Theo em, vì sao quân ta đã chiến thắng mà Lê Lợi còn tổ chức hội thề ở Đông Quan ngày 10 – 12 – 1427 với tướng giặc là Vương Thông? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI I. Bài tập cơ bản Câu 1.
  7. 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B B D C D A D A Câu 2. Trình bày diễn biến trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10 – 1427): - Đầu tháng 10 – 1427, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc do Liễu Thăng, Mộc Thạnh chỉ huy chia làm 2 đạo kéo vào nước ta. - Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định trước hết tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng. - Ngày 8 – 10, Liễu Thăng dẫn quân tiến vào biên giới nước ta, bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng. - Phó tổng binh là Lương Minh lên thay, tiếp tục tiến quân xuống Xương Giang (Bắc Giang), bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt đến 3 vạn tên, Lương Minh bị giết. - Mấy vạn địch cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh đồng, bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống. - Biết Liễu Thăng bại trận, Mộc Thạnh vội vàng rút chạy về Trung Quốc. - Vương Thông ở Đông Quan vội xin hoà, chấp nhận mở hội thề Đông Quan (ngày 10 – 12 – 1427) để được an toàn rút quân về nước. - Ngày 3 – 1 – 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước sạch bóng quân thù. Câu 3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: - Nguyên nhân thắng lợi: + Nhân dân có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước. + Xây dựng được khối đoàn kết nhất trí trong tất cả các tầng lớp nhân dân. + Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi. - Ý nghĩa lịch sử: Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê Sơ. II. Bài tập nâng cao Câu 1. 1 2 3 4 5
  8. Đáp án B B D A C Câu 2. Quân ta đã chiến thắng mà Lê Lợi còn tổ chức hội thề ở Đông Quan ngày 10 – 12 – 1427 với tướng giặc là Vương Thông, bởi vì: - Lê Lợi còn tổ chức hội thề ở Đông Quan ngày 10 – 12 – 1427 với tướng giặc là Vương Thông để tạo điều kiện an toàn cho quân Minh rút quân về nước. Thể hiện lòng nhân đạo sáng ngời của Lê Lợi, của bộ chỉ huy nghĩa quân, của nhân dân ta đối với kẻ bại trận, đó cũng chính là truyền thống quý báu của dân tộc muôn đời nay: “ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo”. - Hội thề Đông Quan, Vương Thông cam kết rút hết quân về nước. Đây là sự thất bại nhục nhã của những kẻ đi xâm lược. Đất nước sạch bóng quân thù, mở ra thời kì phát triển mới của dân tộc.