Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non - Năm học 2017-2018 - Nguyễn Thị Huế

doc 36 trang thuongdo99 4420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non - Năm học 2017-2018 - Nguyễn Thị Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_trong_cong_tac_cham.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non - Năm học 2017-2018 - Nguyễn Thị Huế

  1. UBND QUẬN HOÀN KIẾM TRƯỜNG MẦM NON 1-6 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non Lĩnh vực: Chăm sóc nuôi dưỡng Cấp học: Mầm non Họ và tên: Nguyễn Thị Huế Chức vụ: Nhân viên ĐT: 0974435868 Email: violethue.nguyen@gmail.com Đơn vị công tác: Trường Mầm non 1-6 Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Hoàn Kiếm, tháng 4 năm 2018 UBND QUẬN HOÀN KIẾM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1-6” LĨNH VỰC/MÔN: Chăm sóc nuôi dưỡng CẤP HỌC: Mầm non NĂM HỌC 2014-2015 Hµ NéI, TH¸NG 12/2014
  2. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” MỤC LỤC Mục lục Trang1 Phần I: Đặt vấn đề .Trang 2 đến trang 3 Phần II: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm Từ trang 4 đến trang 32 bao gồm những mục sau: I- Cơ sở lý luận . Trang 4 II- Thực trạng vấn đề Trang 5 đến trang 6 III- Các biện pháp đã tiến hành Từ trang 7 đến trang 29, bao gồm những mục sau: 1. Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hoạt động .Từ trang 7 đến trang 17 bao gồm: 2. Thực hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền, giáo dục sức khỏe trong nhà trường . Từ trang 17 đến trang 20 3. Thực hiện tốt việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ Từ trang 20 đến trang 27 4. Cân đo và theo dõi sức khỏe trẻ .Từ trang 28 đến trang 29 5. Trang bị cấp cứu .Trang 29 IV- Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm .Từ trang 30 đến trang 32 Phần III: Kết luận, kiến nghị Từ trang 33 đến trang 34 Phần IV: Tài liệu tham khảo Trang 35 1/35
  3. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã định nghĩa rằng: Sức khỏe là một trạng thái thoải mái, đầy đủ của con người về thể chất, tinh thần và xã hội. Như vậy, nói “khỏe mạnh” không có nghĩa đơn thuần là không có bệnh, mà khỏe mạnh phải bao gồm cả 3 mặt: - Lành mạnh về thể chất, - Thoải mái về tinh thần, - Đầy đủ về phúc lợi xã hội. Sức khỏe là vốn quý báu nhất của con người, để tham gia vào các hoạt động thì con người cần phải có sức khỏe. Đặc biệt đối với trẻ em lứa tuổi mầm non thì sức khỏe lại càng quan trọng, vì ở giai đoạn này cơ thể các em đang phát triển mạnh, các cơ quan chức năng tâm sinh lý của trẻ đang dần dần được hoàn thiện. Trẻ có khỏe mạnh thì mới tham gia vào các hoạt động học tập cũng như vui chơi một cách tích cực và đạt hiệu quả cao được. Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì bất kỳ ai cũng vậy - có sức khỏe thì mới có thể làm việc, công tác tốt được. Nhất là trẻ em, có sức khỏe thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gửi các cháu để làm việc, công tác. Chúng ta đều biết rằng: Học sinh là đối tượng đang ở trong giai đoạn phát triển và lớn nhanh về mọi mặt. Do đó, muốn có một thế hệ tương lai vừa khỏe mạnh, vừa thông minh thì toàn xã hội cần phải chú ý đến công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho các em ngay từ tuổi đến trường. Trong cuộc đời của mỗi con người, người học sinh có khoảng 20 năm phải ngồi trên ghế nhà trường từ bậc mầm non đến bậc trung học phổ thông để thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Đây chính là thời gian học sinh gặp phải khá nhiều bệnh tật từ môi trường sống, môi trường học đường; bị ảnh hưởng bởi các tai nạn, thương tích hoặc do chế độ dinh dưỡng không hợp lý Nếu không có sự chăm sóc của gia đình và xã hội nói chung, của ngành Y tế và ngành Giáo dục - Đào tạo nói riêng thì những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của học sinh là điều không thể tránh khỏi và trở thành vấn đề rất lớn của xã hội. Nhiều loại bệnh tật sẽ để lại di chứng suốt cả cuộc đời của các em nếu như không được chăm sóc bảo vệ một cách đầy đủ ngay từ bậc học mầm non. 2/35
  4. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Nhà trường là nơi tập trung nhiều học sinh, đối tượng này được sinh hoạt, học tập trong một khoảng không gian hạn chế của trường học và phòng học. Hiện nay, mỗi lớp học thường có từ 35 đến hơn 50 học sinh, các em phải học từ 5 đến 7 giờ mỗi ngày và kéo dài 9 đến 10 tháng trong năm. Riêng đối với mầm non thì các em sinh hoạt và học tập ở từ 9 đến 10 giờ mỗi ngày và kéo dài 11 đến 12 tháng trong năm. Đây chính là những yếu tố và điều kiện thuận lợi để cho các loại tai nạn, thương tích, bệnh tật có cơ hội phát sinh, lây nhiễm cho học sinh ở trường học. Hơn nữa, trong điều kiện cuộc sống hiện đại như hiện nay, môi trường ô nhiễm vì khói bụi, hóa chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với các loại vi khuẩn, vi rút biến dị Đặc biệt là các loại dịch bệnh như: SAS, cúm A H5N1, H1N1, H7N9, dịch tả, sốt xuất huyết Tình hình dịch bệnh rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng. Trong các trường học chúng ta thường gặp các loại dịch bệnh như: Sởi, quai bị, thủy đậu, sốt xuất huyết, Ê bô la, sốt vi rút, tay - chân - miệng Vị trí, vai trò của nhà trường vô cùng quan trọng, trường học là nơi giáo dục toàn diện cho cả một thế hệ trẻ và có tính liên tục từ hết thế hệ này kế tiếp đến thế hệ khác. Do đó vấn đề chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng nói chung và trong trường học, nhất là trường Mầm non nói riêng là vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của trường cũng như sức khoẻ của mọi người. Từ những nhận thức trên, là một người nhân viên của trường Mầm non, với vai trò là thành viên trong Ban chăm sóc sức khỏe học sinh của nhà trường, tôi xin mạnh dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” mà tôi cùng các thành viên khác đã thực hiện ở trường Mầm non 1-6 nơi tôi công tác, nhằm tìm ra những giải pháp tốt nhất, phù hợp nhất với điều kiện của nhà trường để chăm sóc sức khỏe cho trẻ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã đề ra. 3/35
  5. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” PHẦN II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I- CƠ SỞ LÝ LUẬN : Trường mầm non là nơi đặt viên gạch hồng đầu tiên, xây dựng nền móng vững chắc cho tương lai của trẻ sau này. Nếu như trẻ được người lớn chăm sóc nuôi dưỡng tốt ngay từ đầu, ngay từ khi còn nhỏ, khi trẻ mới được vào trường mầm non thì trẻ luôn được khỏe mạnh, thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau. Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh cũng là tiền đề tốt cho trẻ bước vào ngưỡng cửa của trường tiểu học. Các nhà khoa học nghiên cứu và cho biết: nhu cầu về dinh dưỡng và nhu cầu về hoạt động của trẻ em ở lứa tuổi mầm non là rất cao. Hơn thế nữa, cơ thể trẻ là cơ thể đang phát triển, tính theo cân nặng thì ở trẻ nhỏ cần từ 100 đến 200Kcal/kg/ngày. Nhưng ở người lớn chỉ cần 100Kcal/kg/ngày. Nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các chất và tỷ lệ cân đối, phối hợp hợp lý đủ 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn, 6 nhóm thực phẩm trong một ngày. Nhu cầu ngủ, nhu cầu hoạt động của trẻ cũng rất cao, trẻ thường hiếu động thích chạy nhảy. Đặc biệt hoạt động vui chơi đóng vai trò rất cao, nó là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non - với đặc thù học mà chơi, chơi mà học. Việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non là việc làm thường xuyên và liên tục đã trải qua nhiều năm, nhiều người, nhiều thế hệ thực hiện. Thế nhưng, qua thời gian, qua từng thế hệ, ở mỗi trường thì việc chăm sóc sức khỏe cho các cháu có sự khác nhau, phù hợp với đặc điểm riêng của học sinh từng trường. Đối với trường Mầm non 1-6 nơi tôi công tác, thì công tác này luôn được quan tâm và trú trọng. Năm học nào cũng vậy, công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ luôn được xác định và xúc tiến ngay từ những ngày đầu năm học, tuy nhiên đâu đó một vài mảng của công tác này vẫn còn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy, là một cán bộ viên chức làm việc trong trường mầm non, được giao nhiệm vụ là ủy viên Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe của nhà trường, thì việc đề ra những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ luôn là nhiệm vụ chủ yếu, là nỗi băn khoăn, trăn trở trong tôi. Đây không chỉ là nhiệm vụ riêng đối với cán bộ quản lý, cũng không phải riêng cán bộ Y tế hay những thành viên trong Ban chỉ đạo mà còn là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của cả một hệ thống: từ cô nuôi, nhân viên cấp dưỡng cho đến giáo viên đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. 4/35
  6. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” II- THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ : Những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là đối với trẻ mầm non. Cụ thể là Chính phủ đã quyết định giao cho Ủy ban chăm sóc bà mẹ trẻ em (Nay là Ủy ban dân số gia đình và trẻ em) phối hợp với Bộ Y tế, các ban ngành liên quan để triển khai chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng, thực hiện mục tiêu chương trình nêu cao khẩu hiệu «Vì sức khỏe trẻ em». Công tác Y tế học đường cũng được trú trọng từ đó. Hiện nay, Y tế học đường có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. Để chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh ban đầu cho học sinh, các trường đã chú trọng đến vấn đề y tế học đường. Để học sinh ý thức được các biện pháp phòng ngừa một số bệnh thường gặp của lứa tuổi, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống tai nạn thương tích, hình thành kĩ năng sống ngoài kiến thức các em được học trong sách vở rất cần những buổi ngoại khóa, truyền thông giáo dục sức khỏe, thực hành phòng bệnh do nhân viên y tế hướng dẫn. Ví dụ biện pháp rửa tay bằng xà phòng và nước sạch giúp phòng bệnh tiêu chảy, tay chân miệng, nhiễm trùng hướng dẫn các em thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe thông qua ăn uống, thể dục, nghỉ ngơi và học tập hợp lý ở trường và ở nhà. Bên cạnh đó còn giúp học sinh phòng tránh một số bệnh thường gặp trong lứa tuổi như bệnh về răng, các tật khúc xạ, vẹo cột sống, phòng chống giun sán Phòng y tế trường học là nơi sơ cấp cứu đầu tiên bởi trong giờ giải lao hoặc trong giờ học tại các trường học, nhiều trường hợp học sinh, kể cả giáo viên bị ốm đau, tai nạn, thương tích đột ngột cần được sự chăm sóc, sơ cứu, xử trí ban đầu trước khi chuyển đến cơ sở y tế gần nhất. Môi trường trường học là nơi tập chung đông người, khi có học sinh bị bệnh, việc phát tán mầm bệnh sang các học sinh khác là rất nhanh. Với những yếu tố trên công tác y tế tại trường học cần được đầu tư một cách thỏa đáng. Tại Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT, ngày 18/6/2013 của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Y tế quy định: Phòng y tế, bảo đảm diện tích từ 12m2 trở lên. Được bố trí ở vị trí thuận lợi cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu và vận chuyển bệnh nhân lên tuyến trên. Bảo đảm vệ sinh khu vực xung quanh phòng y tế và trong phòng y tế. Có hệ thống thu gom và xử lý chất thải theo quy định. Có tủ thuốc được trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định. Có các trang thiết bị chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc 5/35
  7. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” sức khỏe ban đầu cho học sinh; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi. Có bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác. Nhân viên làm công tác y tế trường học có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc biên chế chính thức của trường. Riêng bậc học mầm non, việc chăm sóc giáo dục trẻ đã có những bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng về sức khỏe, vệ sinh an toàn dinh dưỡng cũng như an toàn thực phẩm trong nhà trường. Qua đó, tạo được niềm tin đối với phụ huynh, đồng thời khẳng định được uy tín của nhà trường. Từ thực trạng trên, việc thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non 1-6 có những thuận lợi và khó khăn sau: 1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàn Kiếm, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của Tổ Giáo vụ Mầm non trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và nhân viên. - Sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp ủy và chính quyền 2 phường Hàng Bồ và Cửa Đông. - Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Y tế phường và Quận trong công tác chăm sóc chăm sóc sức khỏe ban đầu như: khám sức khỏe cho giáo viên và học sinh, công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh - Nhà trường có đội ngũ giáo viên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, yêu nghề, mến trẻ, có năng lực, ham học hỏi, nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm tốt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. 2. Khó khăn: - Trường Mầm non 1-6 là một trường nhỏ, có 3 địa điểm: địa điểm chính tại 42 Hàng Vải thuộc phường Hàng Bồ, 2 điểm lẻ: 1 điểm ở 23 Nguyễn Quang Bích thuộc phường Cửa Đông và 1 điểm ở 91 Phùng Hưng thuộc phường Hàng Mã, các điểm lẻ của nhà trường đều ở chung với hộ dân, không có sân chơi nên rất khó khăn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ). - Nguồn kinh phí hạn hẹp, nên việc đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ chưa được đầy đủ. - Theo Thông tư 22 thì Phòng Y tế không đủ diện tích, lại nằm trên tầng 2 nên cũng khó khăn cho công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh. - Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đúng mức tới việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. - Nhà trường có nhiều giáo viên mới vào ngành nên kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế. 6/35
  8. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” III- CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH: Từ thực tế công tác của mình, tôi xin đưa ra một số biện pháp để thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non 1-6 như sau: 1. Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hoạt động: 1.1. Thành lập Ban chỉ đạo và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo: Được sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng Giáo dục và đào tạo quận Hoàn Kiếm. Ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sóc sức khỏe - dinh dưỡng trẻ mầm non là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch bệnh, với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu năm học, Trường Mầm non 1-6 đã thành lập Ban chăm sóc sức khỏe học sinh và phân công nhiệm vụ Y tế học đường cho từng thành viên cụ thể như sau: DANH SÁCH BAN CHĂM SÓC SỨC KHỎE HỌC SINH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC Y TẾ HỌC ĐƯỜNG TRƯỜNG MẦM NON 1-6 NĂM HỌC 2017-2018 (Kèm theo Quyết định số /QĐ- MN.1-6 ngày /10/2017) TT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ - Chịu trách nhiệm chung, phân công trách nhiệm về công tác Y tế học đường cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo. Chỉ đạo các thành viên trong ban chỉ đạo thực hiện các nội dung hoạt động y tế, chương trình chăm sóc - Hiệu trưởng 1 Nguyễn Thu Hà sức khoẻ ban đầu cho trẻ. - Trưởng ban - Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Y tế trường học. Xây dựng các quy định về công tác y tế trường học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương. 7/35
  9. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” TT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ - Xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức triển khai kế hoạch trong - Phó HT toàn trường, tổ chức thực hiện cuối năm đánh giá, xếp loại, tổng kết và báo cáo - CTCĐ kết quả hoạt động với đồng chí -Phụ trách 2 Nguyễn Thị Thuý Hạnh Trưởng ban chỉ đạo Trường để báo cáo công tác lên Ban chỉ đạo Quận. Chữ thập đỏ - Chịu trách nhiệm về kế hoạch - Phó ban nuôi dưỡng. Chỉ đạo tổ nuôi thực hiện các nội dung hoạt động y tế, chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ. -Trạm trưởng Chịu trách nhiệm về chuyên môn Y tế, trạm Y tế phối kết hợp với các thành viên trong 3 Đặng Kim Oanh P. Hàng Bồ Ban chỉ đạo làm tốt công tác chăm sóc - Phó ban sức khoẻ cho học sinh trong nhà trường. - Tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch công tác Y tế học đường, chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Phụ trách công tác Y tế, quản lý, lưu hồ sơ về sức khoẻ của trẻ, phối kết hợp theo dõi tình hình sức khoẻ hàng ngày của trẻ. Thực hiện cân đo cho học sinh 3 lần/năm, cân đo hàng tháng với trẻ - NV Y tế 36 tháng tuổi. Thực hiện sơ cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định, thực hiện các quy định về vệ sinh phòng chống bệnh truyền nhiễm, tham mưu đề xuất các biện pháp, có kế hoạch khắc phục các dịch bệnh thông tin báo cáo kịp thời khi có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm xảy ra. 8/35
  10. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” TT HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Xây dựng nội dung truyền thông, làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp kiểm tra giám sát các hoạt động vệ sinh trong trường. - Tham gia các hội thảo, các lớp tập huấn về sơ cấp cứu ban đầu, y tế trường học, vệ sinh an toàn thực phẩm, các lớp đào tạo chuyên môn do ngành y tế, giáo dục và các ban ngành, cơ quan khác tổ chức. Kết hợp tuyên truyền, vận động chị em - NV văn thư CBGVNV, các đoàn viên thanh niên -Trưởng ban trong trường thực hiện tốt chương trình 5 Nguyễn Thị Huế Thanh tra y tế học đường. Phối kết hợp cùng các - Ủy viên thành viên khác của Ban chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Phổ biến đến các đồng chí giáo viên thực hiện đầy đủ kế hoạch hoạt động - Giáo viên của Ban chỉ đạo, lồng ghép nội dung - Bí thư tuyên truyền về dịch bệnh, cách phòng 6 Tô Thị Thu Hà Chi đoàn chống các loại dịch bệnh theo từng mùa - Uỷ viên vào nội dung bài giảng; và tuyên truyền, phổ biến cho phụ huynh học sinh để phối kết hợp chăm sóc tốt cho trẻ. Tuyên truyền, vận động phụ huynh trong trường thực hiện tốt chương trình Y tế học đường. Phối kết hợp cùng các -Trưởng Ban thành viên khác của Ban chỉ đạo đại diện 7 Nguyễn Thị Phượng thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Kết hợp CMHS trường với nhà trường giám sát nguồn gốc, -Uỷ viên chất lượng, giá cả thực phẩm của các nhà cung cấp trong công tác đảm bảo VSATTP. 9/35
  11. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Ban chỉ đạo họp hàng tháng để nhận định tình hình công tác trong tháng và triển khai công tác tháng tới, đồng thời triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên (nếu có). 1.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo: Sau khi có quyết định thành lập, Ban chỉ đạo họp và xây dựng kế hoạch hoạt động của cả năm học theo từng tháng, ở mỗi tháng có nội dung trọng tâm, các biện pháp và kết quả thực hiện (mỗi một nội dung trọng tâm ứng với một biện pháp cụ thể). Kế hoạch được xây dựng chi tiết và đóng thành quyển để sử dụng cho cả năm học, cụ thể như sau: Tháng 9/2017: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Thực hiện tốt thông tư - Tiếp tục thực hiện và phổ biến cho toàn thể 13/2016/TTLT-BYT- CB,GV,NV toàn trường thông tư liên tịch số BGDĐT quy định về 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy công tác y tế trường học. định về công tác y tế trường học. - Thành lập các ban chỉ - Tổ chức họp, ra quyết định thành lập các Ban chỉ đạo, Xây dựng kế hoạch đạo và xây dựng kế hoạch các công tác phòng công tác phòng chống chống dịch bệnh, phòng chống TNTT và xây dựng dịch bệnh, công tác trường học an toàn, phòng , VSATT căn cứ vào PCTNTT và xây dựng các công văn chỉ đạo và Kế hoạch triển khai của trường học an toàn, công các cấp. tác VSATTP trong nhà trường. - Cân - đo đợt 1 cho học - Chỉ đạo nhân viên y tế và giáo viên cân đo cho sinh. 100% học sinh, theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (61đến 78 tháng). Tổng hợp kết quả, có biện pháp can thiệp kịp thời với những trẻ SDD nhẹ cân, SDD thấp còi, trẻ thừa cân, béo phì. Với trẻ >36 tháng đo huyết áp, nhịp tim, thị lực - Xây dựng môi trường - Chỉ đạo GV xây dựng môi trường học tập trong giáo dục trong và ngoài và ngoài lớp sạch đẹp, kiểm tra, khảo sát các điều lớp đảm bảo xanh - sạch - kiện CSVC đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ mọi đẹp - an toàn. lúc mọi nơi, không để xảy ra TNTT, dịch bệnh 10/35
  12. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Nhà trường, các lớp xây - Xây dựng góc tuyên truyền giáo dục sức khỏe dựng nội dung tuyên cho trẻ về : Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết,, truyền tới phụ huynh và bệnh tay- chân- miệng, bệnh do vi rut ZiKa. Vệ cộng đồng bằng nhiều sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng, chống tai hình thức. nạn thương tích: ATTP và hành vi có hại cho sức khỏe. - Tiếp tục thực hiện tốt - Ban chỉ đạo và đội xung kích diệt bọ gậy, phòng kế hoạch công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết tiếp tục lên lịch kiểm chống dịch bệnh sốt xuất tra VSMT, thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến huyết CBGVNV và phụ huynh về phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết. -Tiếp tục thực hiện - Đẩy mạnh hoạt động phòng chống tai nạn thương Thông tư 13/2010 tích học đường, kiểm tra, phát hiện, khắc phục các /TT-BGD&ĐT về “Xây nguy cơ gây thương tích, đảm bảo môi trường an dựng trường học an toàn, toàn. CBGVNV được cung cấp những kiến thức phòng chống tai nạn cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, thương tích trong các cơ chống tai nạn thương tích cho trẻ. sở giáo dục mầm non”. - Làm tốt công tác nuôi - Chỉ đạo KT xây dựng thực đơn chuẩn theo mùa, dưỡng . tính định lượng khẩu phần ăn cho trẻ hợp lý, nhân viên bếp thực hiện đúng quy trình bếp 1 chiều, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Thực hiện nghiêm túc - Thực hiện tốt sổ kiểm thực 3 bước, ghi chép đầy việc kiểm thực 3 bước, đủ thông tin, có đủ chữ ký của các thành viên quy định bếp 1 chiều, trong việc giao nhận thực phẩm, kiểm tra trước khi giao nhận thực phẩm, lưu chế biến và lưu nghiệm thức ăn đúng quy định. nghiệm thức ăn. - Kiểm tra, nhắc nhở giáo viên thực hiện nghiêm - Kiểm tra nề nếp đầu túc việc rèn nề nếp vệ sinh cá nhân cho trẻ như rửa năm các lớp tay với xà phòng, lau mặt, súc miệng nước muối, chải răng đúng cách. - Chỉ đạo GV-NV tham - Tạo điều kiện cho giáo viên-nhân viên tham gia gia các lớp tập huấn của lớp tập huấn về phòng chống TNTT, Phòng chống Sở GD&ĐT, Phòng dịch bệnh, VS ATTP do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, TT y tế quận tổ GD&ĐT; Trung tâm y tế quận tổ chức. chức. 11/35
  13. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Bổ sung trang thiết bị - Trang bị, bổ sung chiếu, gối, chăn, khăn cá nhân cho các lớp và tổ nuôi cho các cháu; thay mới một số đồ dùng dụng cụ nhà bếp. - Bố trí sắp xếp phòng y - Tiếp tục duy trì việc bố trí phòng y tế , kê giường tế y tế, kê bàn ghế sắp xếp thuận lợi cho việc sử dụng, treo các phác đồ cấp cứu khổ A3. Kiểm tra danh mục thuốc, mua thuốc theo danh mục quy định. - Dự hội nghị tổng kết - Dự nghe báo cáo công tác y tế học đường năm công tác y tế học đường học 2016-2017 và kế hoạch triển khai công tác y tế năm học 2016-2017. học đường năm học 2017-2018 do BCĐ y tế học đường quận tổ chức. - Xây dựng Kế hoạch - Căn cứ Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày hoạt động phòng chống 7/9/2017của UBND quận Hoàn Kiếm hoạt động HIV/AIDS năm học phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn quận Hoàn 2017-2018. Kiếm năm 2017 để xây dựng kế hoạch của nhà trường. Tháng 10/2017: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Họp, thành lập Ban - Tổ chức họp, ra quyết định thành lập Ban Chăm chăm sóc sức khỏe học sóc sức khỏe học sinh, giao nhiệm vụ cụ thể cho sinh và xây dựng kế từng thành viên. Xây dựng kế hoạch công tác y tế hoạch công tác y tế học học đường năm học 2017-2018 căn cứ vào Kế đường năm học 2017- hoạch của quận.Phổ biến cho toàn thể CB,GV,NV 2018. toàn trường kế hoạch thực hiện và nội dung trọng tâm của kế hoạch y tế học đường trong trường mầm non. - Kết hợp tổ chức khám - Chỉ đạo nhân viên y tế, giáo viên các lớp chuẩn sức khỏe cho trẻ bị sổ sức khỏe , biểu đồ tăng trưởng đầy đủ, nhắc nhở phụ huynh cho con đi học đầy đủ để được khám đủ các chuyên khoa. Theo dõi các cháu sau khám có bệnh điều trị, phối hợp giữa nhà trường và gia đình, vào sổ theo dõi SK tổng hợp. 12/35
  14. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” -Thực hiện xây dựng - Nghiên cứu để đưa vào thực hiện phù hợp với thực đơn chuẩn theo điều kiện nhà trường Bữa chính tiêu chuẩn: Có mùa, nghiêm túc thực trên 10 loại thực phẩm,trong đó có từ 3 đến 5 loại hiện thực đơn riêng của rau,củ và bao gồm các món: Cơm, món xào, mặn, từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu canh và tráng miệng. giáo. Chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. - Xây dựng kế hoạch - Căn cứ vào các văn bản, kế hoạch năm học và công tác Chữ thập đỏ của thực tế nhà trường để hoàn thiện Kế hoạch công nhà trường. tác Chữ thập đỏ năm học 2017-2018. - Chỉ đạo GV cân đo cho - Tập hợp số liệu cân đo, kết hợp với GV các lớp học sinh SDD nhẹ cân, trao đổi với phụ huynh có biện pháp chăm sóc trẻ thấp còi, học sinh dưới phù hợp. 24 tháng. - Dự hoạt động các lớp, - Kiểm tra, đôn đóc nhắc nhở nhân viên, GV các tổ bếp lớp giữ gìn đảm bảo VSMT, sạch sẽ, an toàn. - Tiếp tục thực hiện tốt - Đội xung kích diệt bọ gậy tiếp tục KT VSMT, công tác phòng chống chỉ đạo GV, NV dọn dẹp lớp, xịt thuốc diệt muỗi, bệnh sốt xuất huyết côn trùng ở các lớp, bếp, các khu vực của trường. Tháng 11/2017: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Tổ chức Hội giảng, Hội -Chuẩn bị các điều kiện để nhân viên tổ nuôi tham thi nấu ăn, thi giáo viên, gia thi xây dựng thực đơn cho trẻ theo mùa, tính nhân viên giỏi cấp khẩu phần ăn, dây chuyền bếp 1 chiều, chế biến trường, thi quy chế chăm món ăn cho trẻ chào mừng ngày Nhà giáo Việt sóc nuôi dưỡng trẻ nhân Nam, mở cửa đón phụ huynh dự. ngày 20/11. - Làm tốt công tác phòng -Thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh khi chống dịch bệnh. thời tiết thay đổi (Tay - chân - miệng, sốt xuất huyết ). - Chỉ đạo GV cân đo cho - Tập hợp số liệu cân đo, kết hợp với GV các lớp học sinh SDD, học sinh trao đổi với phụ huynh có biện pháp chăm sóc trẻ dưới 24 tháng. phù hợp 13/35
  15. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Kết hợp chấm đánh giá -Tổ chức chấm đánh giá công tác CSND trẻ ở các KHGD/ngày học kỳ I các lớp, HĐ dây chuyền bếp 1 chiều đánh giá thực lớp, tổ chức Hội thi quy hiện quy chế CSND trẻ, lưu ý lồng ghép các nội chế chăm sóc nuôi dạy dung phòng chống dịch bệnh, VS ATTP. trẻ mầm non cấp trường. Tháng 12/2017: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Kết hợp tổ chức khám - Liên hệ với TT Y tế Quận để khám cho 100% sức khoẻ định kỳ cho CB-GV-NV các chuyên khoa theo quy định. CBGVNV toàn trường. - Tiếp tục thực hiện theo - Rèn trẻ kỹ năng tự phục vụ cá nhân, có ý thức kế hoạch đã xây dựng. hoạt động cộng đồng . Chú trọng việc rèn cho trẻ kĩ năng sống, phát triển trò chơi dân gian và các hoạt động tập thể phù hợp. - Tổ chức cho CBGVNV - Liên hệ với Phòng Y tế quận để 100% CBGVNV tham gia tập huấn kiến tham gia tập huấn kiến thức về VSATTP, làm xét thức VSATTP. Làm hồ nghiệm nước, chuẩn bị hồ sơ để được cấp giấy sơ xin công nhận “Cơ sở chứng nhận “Cơ sở đủ điều kiện an toàn thực đủ điều kiện an toàn thực phẩm”. phẩm”. - Chỉ đạo cân đo đợt 2 - Tập hợp số liệu cân, báo cáo kết quả trẻ tăng, cho trẻ . đứng, giảm cân đưa lên bảng tổng hợp của nhà trường, kết hợp với GV các lớp trao đổi với phụ huynh có biện pháp chăm sóc trẻ SDD, thấp còi phù hợp, - Hưởng ứng tháng hành - Dự chương trình của quận và tham gia đóng góp động quốc gia phòng ủng hộ Quỹ hỗ trợ trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ bị ảnh chống HIV/AIDS và hưởng bởi HIV và người nhiễm HIV/AIDS ngày Thế giới phòng chống AIDS (1/12/2017) 14/35
  16. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Tháng 01/2018: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả -Tiếp tục thực hiện theo - Tổng kết thực hiện để đánh giá - Sơ kết học kì I. kế hoạch. Phương hướng nhiệm vụ học kì II. - Thực hiện tốt công tác - Đôn đốc, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chống phòng chống dịch bệnh, rét cho trẻ, phòng bệnh mùa đông, phòng, tránh tai tai nạn thương tích trong nạn thương tích. nhà trường. - Đi sâu đầu tư cơ sở vật -Tham mưu với BGH tiếp tục đầu tư các trang chất. thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ - Chỉ đạo GV cân đo cho - Tập hợp số liệu cân đo, kết hợp với GV các lớp học sinh SDD, thấp còi, trao đổi với phụ huynh có biện pháp chăm sóc trẻ cao hơn so với tuổi, cân phù hợp. cho học sinh dưới 24 tháng. Tháng 02/2018: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Đón đoàn phòng Y tế - Hoàn thiện hồ sơ, đón đoàn phòng Y tế quận về quận về thẩm định bếp ăn trường thẩm định bếp ăn an toàn và cấp giấy an toàn. chứng nhận “Cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm”. - Tiếp tục thực hiện theo -Trao đổi với GV các lớp lồng ghép các nội dung kế hoạch; đi sâu rèn cho GD kỹ năng sống phù hợp vào các hoạt động cho trẻ kĩ năng sống và các trẻ. hoạt động tập thể. - Kiểm tra hoạt động - Có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, giám sát các bếp. hoạt động của bếp để đảm bảo VSATTP. 15/35
  17. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Tháng 03/2018: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Chỉ đạo cân - đo đợt 3 - Tập hợp số liệu cân, báo cáo kết quả trẻ tăng, cho trẻ. đứng, giảm cân, đưa lên bảng tổng hợp của nhà trường. - Kiểm tra, giám sát các - Thực hiện nghiêm túc khâu giao nhận thực phẩm hoạt động của bếp để và kiểm tra chất lượng hàng, đảm bảo phòng đảm bảo VSATTP. chống bệnh tiêu chảy, dịch bệnh. - Kết hợp tổ chức hội - Kết hợp kiểm tra trẻ nếp ăn, nếp rửa tay bằng xà giảng Mùa Xuân.Tổ chức phòng trước khi ăn, sau khi đi VS và súc miệng chấm lớp đủ điều kiện nước muối sau khi ăn. Kiểm tra hệ thống sổ sách học kỳ II ở các lớp, chấm nuôi dưỡng, dây chuyền bếp 1 chiều. dây chuyền bếp, hệ thống sổ sách nuôi. - Tự đánh giá công tác y - Căn cứ vào phụ lục bảng đánh giá công tác y tế tế của trường , đón đoàn trường học của nhà trường theo mẫu đánh giá công kiểm tra của Quận về tác Y tế trường học theo Thông tư 13/2016/TTLT- công tác y tế học đường. BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định công tác y tế trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào chấm điểm và tự nhận xếp loại, đón đoàn KT của Quận về đánh giá, chấm điểm. Tháng 04/2018: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả -Đảm bảo kế hoạch thanh -Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo lịch, kiểm tra thường xuyên đột xuất, thường kỳ. đột xuất kho, bếp ăn. - Đón các đoàn kiểm tra - Chuẩn bị đủ hồ sơ, làm báo cáo kết quả hoạt liên ngành cuối năm. động của công tác YTHĐ, chuẩn bị các điều kiện để đón đoàn kiểm tra liên ngành của quận về chấm đánh giá công tác y tế học đường. 16/35
  18. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Tháng 05/2018: Nội dung trọng tâm Biện pháp thực hiện Kết quả - Phối kết hợp chặt chẽ - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới cha mẹ với Hội cha mẹ học sinh học sinh và cộng đồng ở địa phương về nội dung trong các hoạt động của công tác y tế học đường, giáo dục trẻ theo khoa nhà trường. học. - Tổng kết công tác cuối - Tổng kết công tác cả năm học 2017-2018. năm. 2. Thực hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhà trường: Năm học 2017-2018, nhà trường đã xây dựng Kế hoạch truyền thông, tuyên truyền giáo dục sức khỏe cụ thể theo từng tháng như sau: Thời gian Nội dung tuyên truyền Tháng - Giới thiệu các hoạt động của trẻ và các thành tích của nhà trường trong năm 9/2017 học vừa qua. Hương dẫn phụ huynh các hình thức giúp trẻ thích nghi với môi trường sống ở trường mầm non. - Tuyên truyền phòng chống dịch sốt xuất huyết, não mô cầu. - Giới thiệu tháp dinh dưỡng của lứa tuổi mầm non và 4 nhóm thực phẩm, lời khuyên ăn uống hợp lý. - Hướng dẫn phụ huynh xem biểu đồ cân nặng, chiều cao của trẻ theo lứa tuổi. Cách nhận biết trẻ suy dinh dưỡng, béo phì. Tháng - Thông báo tình trạng dinh dưỡng của trẻ qua kết quả cân đo, khám sức khỏe 10/2017 định kỳ. Cách phòng chống suy sinh dưỡng, béo phì cho trẻ. - Các bệnh về răng miệng; hướng dẫn dạy trẻ cách đánh răng đúng cách, giữ gìn vệ sinh răng miệng, phòng chống các bệnh về răng miệng cho trẻ. - Hướng ứng ngày thị giác thế giới (08/10); tuyên truyền cách bảo vệ mắt, cách phòng chống các bệnh về mắt, các tật về mắt. - Hưởng ứng ngày thế giới rửa tay bằng xà phòng (15/10), lợi ích của việc rửa tay bằng xà phòng. - Hưởng ứng tuần lễ dinh dưỡng và phát triền (từ ngày 16-23/10). - Tuyên truyền cách nhận biết và phòng tránh bệnh đau mắt đỏ, sốt xuất huyết, tay-chân-miệng. 17/35
  19. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Thời gian Nội dung tuyên truyền Tháng - Sự cần thiết phải tiêm chủng theo đúng lịch; giới thiệu một số loại vacxin 11/2017 trong chương trình têm chủng quốc gia. - Giới thiệu trang phục mùa đông và phòng bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ như: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi - Cách xử trí khi trẻ bị sốt. - Tuyên truyền phòng chống dịch sốt xuất huyết, tay-chân-miệng. - Sự cần thiết của việc sử dụng muối i-ốt, hậu quả của việc thiếu i-ốt. Tháng - Dị vật đường thở - cách phòng ngừa và xử trí khi trẻ bị dị vật đường thở. 12/2017 - Phòng chống bệnh do thiếu sắt, thiếu máu, còi xương do thiếu canxi và vitamin D. - Cách nhận biết dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết, sởi, ho gà - Tuyên truyền ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS (01/12) và Ngày dân số Việt Nam (26/12) Tháng - Sơ cứu khi trẻ bị bỏng, cách sắp xếp các vận dụng trong nhà có thể gây 01/2018 bỏng cho trẻ. - Giới thiệu một số biện pháp chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng. - Phòng chống ngộ độc thực phẩm ngày Tết, cách bảo quản thực phẩm ngày Tết hợp vệ sinh. - Tuyên truyền phòng ngừa bệnh sởi, sốt xuất huyết, sốt phát ban - Giá trị dinh dưỡng tốt của rau và trái cây đối với trẻ. Tháng - Hướng dẫn xử trí vết thương phần mềm. 02/2018 - Giá trị dinh dưỡng của sữa mẹ; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Hướng dẫn cách cho trẻ ăn bổ sung (ăn dặm). - Phòng ngừa các bệnh về viêm đường hô hấp như: viêm phổi, viêm họng, viêm amidan - Phòng ngừa các bệnh đau mắt đỏ, tay-chân-miệng. 18/35
  20. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Thời gian Nội dung tuyên truyền Tháng - Xử trí khi trẻ bị điện giật. 3/2018 - Phòng ngừa bệnh tiêu chảy cho trẻ em, cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy. - Tuyên truyền về ngày Nước thế giới (22/3). Nước đối với đời sống con người. - Tuyên truyền ngày Thế giới phòng chống lao (24/3). Bệnh lao và cách phòng chống. - Hưởng ứng tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, cách lựa chọn các thực phẩm hợp vệ sinh. Tháng - Cách phòng bệnh cho trẻ khi giao mùa. 4/2018 - Sơ cấp cứu trẻ khi bị đuối nước. - Phòng và trị bệnh về da thông thường cho trẻ. - Hưởng ứng tuần lễ Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường (từ ngày 29/4 đến 06/5). - Hưởng ứng ngày Sức khỏe thế giới (07/4); Kỷ niệm ngày thành lập Tổ chức Y tế thế giới (07/4). Tháng - Phòng các bệnh mùa hè cho trẻ như: say nắng, say nóng, viêm họng, ho, 5/2018 sốt Trang phục phù hợp cho trẻ vào mùa hè. - Tiếp tục hưởng ứng tuần lễ Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường. - Phòng bệnh sốt xuất huyết, giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ để muỗi không có môi trường sống, sinh sản và phát triển. - Hưởng ứng ngày Chữ thập đỏ thế giới (08/5); hưởng ứng các hoạt động và hội thi sơ cấp cứu tại trường. Tháng - Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng (01-02/6). Tuyên truyền và tổ chức 6/2018 cho trẻ uống Vitamin A theo kế hoạch của Quận và Phường sở tại. - Giới thiệu các thực phẩm giàu Vitamin A, cách chế biến món ăn giàu Vitamin A. - Hưởng ứng ngày môi trường thế giới (05/6). - Hưởng ứng ngày Gia đình Việt nam (28/6). 19/35
  21. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Thời gian Nội dung tuyên truyền Tháng - Tiếp tục tuyên truyền cách phòng chống các bệnh: tay-chân-miệng, sốt xuất 7/2018 huyết, tiêu chảy, cúm - Hưởng ứng ngày Dân số thế giới (11/7). - Tuyên truyền giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Giới thiệu thực phẩm nên dùng và nên tránh cho trẻ béo phì. Tháng - Giới thiệu các thực phẩm giàu chất sắt và kẽm. Giá trị dinh dưỡng của các 8/2018 chất sắt, kẽm đối với sự phát triển của trẻ. - Giới thiệu các giải pháp giúp trẻ hết biếng ăn. - Dạy trẻ các thói quen tốt về vệ sinh cá nhân. - Những điều cần biết khi gửi con vào trường mầm non. - Căn cứ vào những nội dung trên, cán bộ Y tế của nhà trường chủ động liên hệ với Trung tâm Y tế Quận, Trạm Y tế phường để mời bách sĩ, chuyên viên về trường hướng dẫn cho giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh. - Ngoài ra, nhà trường tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo của sở, của quận tổ chức. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí, trên mạng Internet Thực hiện tốt công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và với các cơ quan hữu quan như: Sở Giáo dục, Sở Y tế, Y tế quận, Y tế phường, 3. Thực hiện tốt việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ: 3.1. Thực hiện tốt các quy định về: Vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về bếp 1 chiều, đảm bảo việc giao nhận, chế biến thực phẩm, chia thức ăn chín và lưu nghiệm thức ăn theo đúng quy trình. 3.2. Căn cứ vào chế độ ăn, nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng để đảm bảo bữa ăn cho trẻ: Năm học này, nhà trường thực hiện theo Thông tư (sửa đổi) 28/2016/TT - BGDĐT ngày 30/12/2016 , quy định chế độ ăn và nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo dục mầm non như sau: 20/35
  22. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” */ Đối với trẻ nhà trẻ: + Chế độ ăn và nhu cầu khuyến nghị năng lượng: Nhóm tuổi Chế độ ăn Nhu cầu Nhu cầu khuyến nghị khuyến nghị năng năng lượng tại cơ sở lượng/ngày/trẻ giáo dục mầm non/ngày/trẻ (chiếm 60-70% nhu cầu cả ngày) 3 - 6 tháng Sữa mẹ 500 - 550 kcal 330 - 350 kcal 6 - 12 tháng Sữa mẹ + Bột 600 - 700 kcal 420 kcal 12 - 18 tháng Cháo + Sữa mẹ 930 - 1000 kcal 18 - 24 tháng Cơm nát + Sữa mẹ 600 - 651 kcal 24 - 36 tháng Cơm thường + Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Hai bữa chính và một bữa phụ, cụ thể là: - Bữa ăn buổi trưa: cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày. - Bữa ăn buổi chiều: cung cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày. - Bữa phụ: cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày. + Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Trong điều kiện cho phép (về nhu cầu của phụ huynh, điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất ) cơ sở có thể tổ chức bữa ăn sáng cho trẻ. Tuy nhiên, khi tổ chức phải được sự thống nhất của Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và phụ huynh. Bữa sáng cung cấp khoảng 10% đến 15% nhu cầu năng lượng cả ngày. + Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu: - Chất đạm (Protein): cung cấp khoảng 15% - 20% năng lượng khẩu phần. - Chất béo (Lipit): cung cấp khoảng 30% - 40 % năng lượng khẩu phần. - Chất bột (Gluxid): cung cấp khoảng 47% - 50 % năng lượng khẩu phần. 21/35
  23. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” */ Đối với trẻ mầu giáo: + Chế độ ăn và nhu cầu khuyến nghị năng lượng: Nhóm tuổi Chế độ ăn Nhu cầu Nhu cầu khuyến nghị khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo năng lượng/ngày/trẻ dục mầm non/ngày/trẻ (chiếm 60-70% nhu cầu cả ngày) 36 - 72 tháng Cơm thường 1230 - 1320 kcal 615 - 723 kcal + Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ, cụ thể là: - Bữa chính buổi trưa: cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày. - Bữa chiều: cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày. + Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Trong điều kiện cho phép (về nhu cầu của phụ huynh, điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất ) cơ sở có thể tổ chức bữa ăn sáng cho trẻ. Tuy nhiên, khi tổ chức phải được sự thống nhất của Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và phụ huynh. Bữa sáng cung cấp khoảng 10% đến 15% nhu cầu năng lượng cả ngày. + Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu: - Chất đạm (Protein): cung cấp khoảng 15% - 20% năng lượng khẩu phần. - Chất béo (Lipit): cung cấp khoảng 25% - 35 % năng lượng khẩu phần. - Chất bột (Gluxid): cung cấp khoảng 52% - 60 % năng lượng khẩu phần. 3.3. Ngoài nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng trên, chúng ta cũng cần chú ý đến các nhu cầu sau: Nhu cầu Canxi: Tuổi Nhu cầu canxi (mg/ngày) 1 - 2 tuổi 500 3 - 5 tuổi 600 22/35
  24. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Nhu cầu Sắt: Tuổi Nhu cầu sắt (mg/ngày) theo giá trị sinh học của khẩu phần Nam Nữ 10% 15% 10% 15% 1 - 2 tuổi 5,4 3,6 5,1 3,5 3 - 5 tuổi 5,5 3,6 5,4 3,6 10% Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt trung bình (khoảng 10% sắt được hấp thu): Khẩu phần có lượng thịt hoặc cá 30g-90g/ngày hoặc lượng 15% : Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt cao (khoảng 15% sắt được hấp thu): Khẩu phần có lượng thịt hoặc cá >90g/ngày hoặc lượng vitamin C >75mg/ngày. Nhu cầu Kẽm: Tuổi Nhu cầu kẽm (mg/ngày) Nam Nữ Mức hấp Mức hấp Mức hấp Mức hấp Mức hấp Mức hấp thu kém thu vừa thu tốt thu kém thu vừa thu tốt 1 - 2 tuổi 8,3 4,1 2,4 8,3 4,1 2,4 3 - 5 tuổi 9,6 4,8 2,9 9,6 4,8 2,9 Nhu cầu vitamin A: Tuổi Nhu cầu vitamin A (mg/ngày) Nam Nữ 1 - 2 tuổi 400 350 3 - 5 tuổi 500 400 Nhu cầu vitamin D: Tuổi Nhu cầu vitamin D (mg/ngày) 1 - 2 tuổi 15 3 - 5 tuổi 15 Nguồn thực phẩm đáp ứng 10-15% nhu cầu khuyến nghị. Nhu cầu Vitamin C: Tuổi Nhu cầu vitamin C (mg/ngày) Nam Nữ 1 - 2 tuổi 35 35 3 - 5 tuổi 40 40 23/35
  25. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Nhu cầu Vitamin B1: Tuổi Nhu cầu vitamin B1(thiamin) (mg/ngày) Nam Nữ 1 - 2 tuổi 0,5 0,7 3 - 5 tuổi 0,7 0,7 Nhu cầu Vitamin B2: Tuổi Nhu cầu vitamin B2(riboflamin) (mg/ngày) Nam Nữ 1 - 2 tuổi 0,6 0,5 3 - 5 tuổi 0,8 0,8 Nhu cầu Vitamin PP: Tuổi Nhu cầu vitamin PP (mg/ngày) Nam Nữ 1 - 2 tuổi 6 6 3 - 5 tuổi 8 8 Nhu cầu I-ốt: Cần 0,14mg/ngày, phụ nữ có thai cao hơn 1,5 lần Nhu cầu về nước: Trẻ < 6 tháng: Chỉ cần bú mẹ và ăn sữa pha theo đúng công thức, trẻ 6 – 12 tháng: 300ml/ngày; trẻ 1 – 3 tuổi: 500ml/ngày; trẻ 4 – 6 tuổi: 700 – 800ml/ngày; trẻ 7 – 12 tuổi: 1000 – 1200ml, từ 12 tuổi và người lớn: 1500 – 2000ml/ngày. */ Ngoài ra, cần chú ý tăng cường chăm sóc trong phòng chống nóng, phòng chống rét, phòng chống dịch như: - Bổ sung năng lượng cần thiết cho trẻ trong những đợt trời rét đậm, rét hại trong năm. - Bổ sung nước uống vào những đợt trời nắng nóng (nước chanh, nước cam ). - Quan tâm đến đặc điểm của từng trẻ như: trẻ mới chuyển chế độ ăn, trẻ ăn chậm, trẻ mới đi nhà trẻ, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy, trẻ kém ăn và phối hợp với phụ huynh để chăm sóc trẻ tốt hơn. 24/35
  26. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng, thói quen trong ăn uống: Hướng dẫn hoặc nhắc trẻ lau miệng và lau tay. Tập cho trẻ tự bưng cốc, uống nước, hướng dẫn trẻ uống từ từ, từng ngụm để không sặc hoặc làm đổ, ướt áo. 3.4. Xây dựng khẩu phần, thực đơn cho trẻ: Để việc chăm sóc sức khỏe đạt kết quả tốt, cần chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Năm học 2017-2018 Trường Mầm non 1-6 áp dụng xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ đáp ứng nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng đã được ban hành theo thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau : 3.4.1. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần, thực đơn cho trẻ: - Khẩu phần phát đạt tối ưu, cân đối giữa các nhóm chất sinh năng lượng (P - L - G). - Khẩu phần cần đạt tối ưu cân bằng của các chất dinh dưỡng (Protein động vật/ Protein thực vật ; Lipid động vật/Lipid thực vật). - Khẩu phần đảm bảo tối ưu các vitamin và chất khoáng. - Khẩu phần phải được xây dựng dựa trên thực phẩm sẵn có của địa phương và mức đóng góp tiền ăn của trẻ. - Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa. Các món ăn của thực đơn nên không lặp lại trong 2-4 tuần để tránh cho trẻ không bị nhàm chán. Thay đổi sự kết hợp giữa các loại thực phẩm để tạo ra các món ăn khác nhau. - Thực đơn cân đối, hợp lý, đa dạng nhiều loại thực phẩm để cung cấp nhiều các chất dinh dưỡng khác nhau cho cơ thể. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Hạn chế sử dụng thực phẩm đóng gói và chế biễn sẵn. - Hạn chế đường và muối. 3.4.2. Phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn: - Mỗi loại thực phẩm ưu thế một loại chất dinh dưỡng nên bữa ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm sẽ cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng hơn: Phối hợp giữa thực phẩm giàu sắt, kẽm, vitamin A, vitamin C, vitamin B - Tạo thói quen ăn uống lành mạnh, đa dạng từ nhỏ để phòng bệnh mạn tính không lây ở tuổi trưởng thành. 25/35
  27. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Bữa ăn hằng ngày cần đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm (tốt nhất là có trên 10 loại thực phẩm), khi đó chất thừa của loại thức ăn ngày sẽ bổ sung cho chất thiếu của loại thức ăn khác, giá trị sử dụng của thức ăn sẽ tăng lên. - Thực đơn 1 ngày của trẻ ở trường mầm non bao gồm các món ăn của các bữa chính và bữa phụ, trong đó bữa chính buổi trưa nên bao gồm các món cơm, món mặn, món xào, canh và tráng miệng và có trên 10 loại thực phẩm/thực đơn bữa trưa và có trên 15 loại thực phẩm/ thực đơn cả ngày. Để tăng thêm khẩu phần canxi, bữa phụ cho trẻ sử dụng thêm sữa và chế phẩm sữa. - Thực đơn sử dụng đa dạng các loại thực phẩm giàu đạm như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, thủy hải sản, trứng, đậu (2-3 loại). Thực đơn đa dạng về các loại rau, củ : 3-5 loại. - Việc phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn cho trẻ thường dựa vào các nhóm thực phẩm sau : 26/35
  28. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” + Nhóm thức ăn cung cấp chất bột (đường): Ngũ cốc thường được làm thức ăn cơ bản như gạo, ngô, khoai, sắn, mì và là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu trong bữa ăn. Ngoài ra, ngũ cốc còn là nguồn cung cấp nhiều vitamin nhóm B, nhất là vitamin B1. Vitamin B1 thường nằm ở lớp vỏ ngoài của hạt gạo, nếu gạo xay sát quá kỹ sẽ làm vitamin này giảm đi đáng kể. + Nhóm cung cấp chất đạm: Cung cấp các loại acid amin cần thiết mà cơ thể người không tự tổng hợp được. Các chất đạm động vật (thịt, cá, trứng, sữa ) thường có đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cần đối. Ngoài ra, các thức ăn thực vật như đậu đỗ, vừng, lạc cũng là nguồn cung cấp chất đạm quan trong cho bữa ăn. + Nhóm thức ăn cung cấp chất béo: Bao gồm dầu ăn, mỡ, lạc, vừng là nguồn cung cấp năng lượng và các acid béo cần thiết cho cơ thể. Nên ăn cả dầu và mỡ. + Nhóm thức ăn cung cấp vitamin và chất khoáng: Bao gồm rau xanh và quả chín. Đây là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất chủ yếu cho cơ thể. Các loại rau, quả có màu vàng, đỏ có nhiều tiền vitamin A, các loại rau có màu xanh đậm như rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay có nhiều vitamin C, sắt và canxi 3.4.3. Phối hợp nguồn chất đạm động vật và thực vật, chất béo động vật và thực vật trong bữa ăn: - Có 2 nguồn cung cấp chất đạm cho cơ thể là chất đạm động vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản ) và chất đạm thực vật (đậu, đỗ ). Bữa ăn nên có sự cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật. - Đối với trẻ 1-5 tuổi, yêu cầu tỷ lệ protein động vật/protein tổng số đối với trẻ từ 1 đến 5 tuổi nên đạt 60%. 3.4.4. Sử dụng muối hợp lý trong chế biến món ăn: - Muối ăn là loại gia vị được sử dụng hằng ngày, nhưng thực ra cơ thể chỉ cần một lượng rất ít. Không nên ăn mặn. Nên sử dụng muối iod trong chế biến món ăn. Với trẻ mầm non nên sử dụng dưới 3gram muối/ngày/trẻ. - Thực hiện quy đổi muối như sau: 27/35
  29. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” 4. Cân đo và theo dõi sức khỏe trẻ: Cân đo và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ theo quy định: Cân đo 3 lần/năm học và Khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm học. Mở đầy đủ các loại sổ theo dõi để nắm được tình hình sức khỏe của trẻ. Từ đó có biện pháp phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để chăm sóc trẻ được tốt hơn, cụ thể năm học qua trường tôi đã áp dụng 2 loại sổ sau: 4.1. “Sổ tổng hợp kết quả cân đo và khám sức khỏe”: - Về cân đo: Nội dung trong sổ như sau: TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÂN ĐO ĐỢT (Ngày / / .) Cân nặng Chiều cao Theo dõi cân nặng Ghi Tên Tên lớp Số trẻ Bình Suy Nguy Bình Thấp Tăng Đứng Giảm chú khối được cân thường dinh cơ thường còi cân cân cân đo/TSHS dưỡng thừa cân A1 A2 Mẫu B1 giáo B2 C1 C2 Nhà Cơm A trẻ Cơm B Tổng cộng - Về khám sức khỏe: Nội dung trong sổ như sau: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHÁM SỨC KHỎE NĂM HỌC 2017-2018 (Ngày / / .) Tên Tên lớp Số trẻ Trẻ mắc các bệnh Ghi khối được khám/TSHS TMH RHM Mắt Da Bệnh khác chú A1 Mẫu A2 giáo B1 B2 C1 C2 Nhà Cơm A trẻ Cơm B Tổng cộng: 28/35
  30. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” 4.2. “Sổ theo dõi tình trạng sức khỏe học sinh”: Bên trong sổ có: - Danh sách học sinh mắc bệnh tim mạch. - Danh sách học sinh mắc bệnh về cơ xương khớp. - Danh sách học sinh rối loạn sức khỏe tâm thần. - Danh sách học sinh mắc bệnh hen phế quản. - Danh sách học sinh suy dinh dưỡng. - Danh sách học sinh thừa cân, béo phì. - Danh sách học sinh mắc các bệnh về mắt. - Danh sách học sinh mắc các bệnh về răng miệng. - Danh sách học sinh mắc các bệnh về tai-mũi-họng. Nội dung theo dõi cụ thể như sau: DANH SÁCH HỌC SINH MẮC BỆNH . TT Họ và tên Giới tính Lớp Ngày, tháng, Chẩn Xử trí Ghi học sinh năm phát hiện đoán chú Nam Nữ Tại trường Chuyển đến (ghi nội (ghi nơi dung xử trí) chuyển đến) 5. Trang bị cấp cứu - Tủ thuốc của trường gồm có: Dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ sung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho các tủ thuốc của Trường. Mua tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia đầy đủ các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của trẻ do Sở, Quận tổ chức. 29/35
  31. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” IV. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Từ những kinh nghiệm và biện pháp nêu trên, công tác chăm sóc sức khỏe ở trường Mầm non 1-6 năm học 2017-2018 đã đạt được những kết quả sau: - Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc trẻ và các quy định về cách phòng chống bệnh dịch. Đặc biệt là công tác tuyên truyền chăm sóc sức khỏe tới phụ huynh học sinh. - Chất lượng nuôi dạy trẻ tốt, trẻ khoẻ mạnh. Số trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, trẻ có nguy cơ thừa cân đã giảm rõ rệt, biểu hiện cụ thể là: + Trẻ suy dinh dưỡng: Đầu năm: 5 cháu => Cuối năm: 1 cháu. + Trẻ suy thấp còi: Đầu năm: 6 cháu => Cuối năm: 4 cháu. + Nguy cơ thừa cân: Đầu năm: 9 cháu => Cuối năm: 5 cháu. - Minh chứng rõ hơn cho chất lượng chăm sóc trẻ được thể hiện qua kết quả cụ thể về cân đo trong năm học qua của nhà trường đạt được như sau: +/ Về cân nặng (3 đợt/năm học): Nội dung Đợt I, ngày Đợt II, ngày Đợt III, ngày 10/9/2017 08/12/2017 09/3/2018 Số học Tỷ lệ Số học Tỷ lệ Số học sinh Tỷ lệ sinh sinh Tổng số học sinh được cân 259 100% 264 100% 284 100% Kênh bình thường 245 94,6% 253 95,8% 278 97,9% Kênh suy dinh dưỡng 5 1,9% 4 1,5% 1 0,3% Nguy cơ thừa cân 9 3,5% 7 2,7% 5 1,8% +/ Về chiều cao (3 đợt/năm học): Đợt I, ngày Đợt II, ngày Đợt III, ngày Nội dung 10/9/2017 08/12/2017 09/3/2018 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ học sinh học sinh học sinh Tổng số học sinh được đo 259 100% 264 100% 284 100% Kênh bình thường 253 97,7% 258 97,7% 280 98,6% Kênh thấp còi 6 2,3% 6 2,3% 4 1,4% 30/35
  32. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Về khám sức khỏe: Nhờ áp dụng những kinh nghiệm trên mà năm học này, số trẻ mắc các bệnh thông thường như: Tai- Mũi-Họng, Răng-Hàm-Mặt ít hơn những năm học trước. Đặc biệt, không có cháu nào mắc các bệnh về Da, Nội khoa, Ngoại khoa hay Bệnh khác. Kết quả khám sức khỏe cụ thể trong năm học qua như sau: Tổng số Số trẻ mắc các bệnh HS TMH RHM Mắt Da Nội Ngoại Bệnh được khoa khoa khác khám 262/265 4 70 2 0 0 0 0 98,9% 1,5% 26,7% 0,8% - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường được bồi dưỡng, tập huấn và nắm vững các kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng và cách sơ cấp cứu ban đầu, phòng chống bệnh dịch. - 7/7 lớp thực hiện tốt và có hiệu quả việc lồng ghép kiến thức chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh vào chương trình học của trẻ, giúp trẻ nhận thức được và có ý thức giữ gìn sức khỏe cũng như phòng chống dịch bệnh cho bản thân. - 100% phụ huynh học sinh được tuyên truyền về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống các loại dịch bệnh thông thường cũng như một số loại dịch bệnh nguy hiểm khác. - Không có dịch bệnh xảy ra trong nhà trường. Đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn. Tạo điều kiện tốt cho các cháu sinh hoạt và học tập. - Thường xuyên báo cáo kịp thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên. - Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng mua thực phẩm sạch tại các đơn vị cung ứng có uy tín và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nghiêm túc thực hiện giao nhận thực phẩm đủ thành phần. Chế biến món ăn theo đúng quy trình bếp một chiều, đảm bảo vệ sinh, nhà bếp đã được công nhận bếp ăn đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Mức tiền ăn: 30.000đ/ngày/trẻ để đảm bảo cơ cấu bữa ăn, xây dựng thực đơn theo tuần, theo tháng, theo mùa, hợp khẩu vị với trẻ, cho trẻ được sử dụng các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Bổ sung dinh dưỡng cho trẻ từ sản phẩm dinh dưỡng là sữa Kany và sữa Vita vào lúc 15h30 hằng ngày. 31/35
  33. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” - Thực đơn phong phú, phù hợp với trẻ, được tính định lượng đầy đủ, lượng dinh dưỡng đạt tối thiểu theo yêu cầu lứa tuổi, cụ thể về tỷ lệ calo và các chất trong năm học qua nhà trường đã đạt được như sau: +/ Về calo: Trẻ Mẫu giáo đạt: 615-723 Kcal/cháu/ngày. Trẻ Nhà trẻ đạt: 600-651 Kcal/cháu/ngày. Đồng thời, đảm bảo tỷ lệ calo (nhu cầu năng lượng) giữa các bữa trong ngày, nhà trường đã đạt được như sau: -) Mẫu giáo: + Bữa trưa: 65- 70% + Quà chiều: 30-35% -) Nhà trẻ: + Bữa chính sáng: 45-50% + Bữa chính chiều: 40 - 45% + Bữa phụ: 10-12% + Tỉ lệ cân đối giữa các chất P – L – G trung bình là: Mẫu giáo: 15 20 – 3040 – 4750 Nhà trẻ: 15 20 – 2535 – 5260 + Hàm lượng Canxi và B1 trong khẩu phần ăn của trẻ trung bình là: Canxi: 500mg - 600mg B1: 0,5mg - 0,7mg - Chính từ những kết quả trên, trường Mầm non 1-6 đã trở thành nhà trường có uy tín, được sự tín nhiệm của xã hội và các bậc cha mẹ học sinh. Do đó, số học sinh vào trường để học ngày một đông hơn. Năm học này, nhà trường đã vượt chỉ tiêu Quận giao là: 35 học sinh (Chỉ tiêu giao: 255, nhà trường thực hiện: 285). 32/35
  34. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” PHẦN III KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Chăm sóc sức khỏe cho trẻ chính là giúp trẻ luôn có thể lực khỏe mạnh, cơ thể dẻo dai, có sức đề kháng cao, chống lại mọi bệnh tật, tạo cho trẻ có hứng thú tham gia vào tất cả các hoạt động. Trẻ khỏe mạnh, ít ốm đau là niềm hạnh phúc của gia đình. Ngược lại, nếu không làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ thì sẽ làm tổn thương về mặt thể lực cũng như tinh thần của trẻ, trẻ sẽ không có đủ sức khỏe để sinh hoạt, học tập cũng như tham gia vào các hoạt động khác. Chính vì vậy, ngoài việc giáo dục trang bị những kiến thức cho trẻ thì người lớn phải chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách khoa học, hợp lý để trẻ không bị suy dinh dưỡng, thấp còi hay béo phì. Có như vậy, trẻ mới có thể miễn dịch với các loại bệnh dịch đang có nguy cơ lan truyền trong cộng đồng. Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng gia đình hay nhà trường, mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng. Mặt khác, công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non đòi hỏi những thành viên trong Ban Chăm sóc sức khỏe của nhà trường phải hết sức năng động, sáng tạo và thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi để đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để giúp cho đồng chí Trưởng ban chỉ đạo có được những biện pháp hữu hiệu nhất, chỉ đạo toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường cùng thực hiện, nhằm hoàn thành tốt nhất công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Cũng chính từ những lẽ trên, mà tôi đã cùng Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe của trường Mầm non 1-6 thực hiện tốt những biện pháp nêu trên. Do vậy, kết quả chăm sóc sức khỏe cho trẻ của nhà trường đạt được là rất tốt, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2017-2018. Từ những biện pháp đã được thực hiện tại trường Mầm non 1-6 (nêu trên), tôi thấy rằng để làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non thì chúng ta cần : Sưu tầm nhiều bài tuyên truyền, tranh ảnh có màu sắc phản ánh được rõ nét nội dung cần tuyên truyền để treo tại các góc tuyên truyền và phát cho phụ huynh học sinh để mọi người cùng quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Phác đồ điều trị ở phòng Y tế nên in màu ra khổ A3 thay vì in đen trắng. 33/35
  35. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” Để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Với tầm quan trọng và vai trò vô cùng to lớn của Y tế học đường, công tác y tế tại trường học cần được đầu tư một cách thỏa đáng đúng như Tại Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT, ngày 18/6/2013 của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Y tế quy định: “Phòng y tế, đảo đảm diện tích từ 12m2 trở lên. Được bố trí ở vị trí thuận lợi cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu và vận chuyển bệnh nhân lên tuyến trên. Bảo đảm vệ sinh khu vực xung quanh phòng y tế và trong phòng y tế. Có hệ thống thu gom và xử lý chất thải theo quy định. Có tủ thuốc được trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định. Có các trang thiết bị chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi. Có bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác. Nhân viên làm công tác y tế trường học có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc biên chế chính thức của trường”. - Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho những thành viên trong Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe của nhà trường, từ đó các thành viên sẽ về triển khai tại trường mình. Trên đây là “một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” của tôi nhằm thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe tại trường Mầm non 1-6. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 34/35
  36. SKKN: “Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non” PHẦN IV TÀI LIỆU THAM KHẢO Để viết nên bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau: 1. Báo sức khỏe đời sống. 2. Tài liệu về sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới WHO (qua Internet). 3. Các bài viết về cách chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh đăng trên mạng Internet. 4. Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT, ngày 18/6/2013 của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Y tế. 5. Thông tư (sửa đổi) 28/2016/TT - BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 6. Các kế hoạch về công tác y tế học đường, chăm sóc sức khỏe, công tác phòng chống dịch bệnh của các cấp. 7. Kế hoạch năm học của nhà trường. 35/35