Đề khảo sát chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Đông Hưng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Đông Hưng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_khao_sat_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_201.doc
Nội dung text: Đề khảo sát chọn học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Đông Hưng (Có đáp án)
- UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG ĐỀ KHẢO SÁT CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn 8 ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 120 phút) Câu 1. ( 6 điểm) Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 300 chữ) với chủ đề: “Hãy biết ước mơ” Câu 2 . (14 điểm) Đoạn trích Trong lòng mẹ của nhà văn Nguyên Hồng đã thể hiện tình cảnh đáng thương, nỗi đau tinh thần và tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Họ và tên thí sinh Số báo danh
- UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn: Ngữ văn 8 (Thời gian làm bài 120 phút) A/ YÊU CẦU CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của các em. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo chấm cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. B/ YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu 1. ( 6 điểm). *Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, bài viết có bố cục rõ ràng, các luận điểm, luận cứ xác đáng, vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ , diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau: 1. Mở bài: (0.5 điểm) - Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: Hãy biết ước mơ 2.Thân bài. (5.0 điểm) a, Giải thích: (0.5 điểm) - Từ ngữ, hình ảnh: + Ước mơ: những điều mỗi người hướng tới và mong muốn đạt được trong tương lai. +Ước mơ của mỗi người trong cuộc sống rất phong phú: có ước mơ lớn lao vĩ đại, có ước mơ bé nhỏ bình dị; có những ước mơ nhân văn cao cả, có những ước mơ mang tính ích kỉ cá nhân -> Cuộc sống cần có ước mơ, ước mơ phải đẹp, phù hợp. b, Bình luận. (3,5 điểm) (có kèm dẫn chứng) - Ước mơ rất cần thiết, là chìa khóa cho sự thành công đối với mỗi người: + Giúp định hướng được mục tiêu, tạo động lực để vươn lên.
- + Tiếp thêm sức mạnh, rèn luyện ý chí để vượt qua những trở ngại khó khăn trong cuộc sống; + Làm phong phú thêm đời sống tâm hồn, tô điểm cho cuộc sống thêm tươi đẹp có ý nghĩa - Ước mơ là động lực cho sự phát triển của xã hội. - Nếu không có ước mơ, tâm hồn con người sẽ cằn cỗi, cuộc sống tẻ nhạt vô vị. - Nhưng nếu ước mơ viển vông, ảo tưởng, thiếu thực tế ; ước mơ vị kỷ, vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội sẽ làm ảnh hưởng xấu tới con người và xã hội - Uớc mơ phải đi liền với hành động để biến ước mơ thành hiện thực. - Phê phán những người sống thiếu ước mơ hoặc ước vị kỷ, vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội c, Bài học: ( 1,0 điểm) - Con người cần có thái độ tự tin, dám mơ ước và theo đuổi đến cùng ước mơ của mình. - Lứa tuổi học sinh cần sống có ước mơ, thường xuyên học tập, rèn luyện để nuôi dưỡng những ước mơ cao đẹp, đồng thời biết nâng niu, trân trọng ước mơ của mọi người xung quanh 3. Kết bài ( 0,5 điểm) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Cảm nghĩ bản thân Câu 2 (14 điểm) I. Kĩ năng: - Biết làm bài văn nghị luận chứng minh về nhân vật trong tác phẩm văn học. - Hiểu đúng vấn đề, diễn đạt rõ ràng, hệ thống luận điểm đầy đủ, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, cụ thể. - Bố cục rõ ràng, văn có cảm xúc. II. Kiến thức 1. Mở bài ( 1,0 điểm): Dẫn dắt, nêu nhận định 2. Thân bài: ( 12 điểm) a.Khái quát chung: ( 1,0 điểm) - Trong lòng mẹ được trích từ tập Hồi kí Những ngày thơ ấu- Tác phẩm viết về tuổi thơ đầy cay đắng của nhà văn Nguyên Hồng.
- - Đoạn trích kể về cuộc đối thoại của bé Hồng với bà cô cay độc và cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ. Qua đó thể hiện nỗi đau tinh thần và tình yêu mãnh liệt của chú bé Hồng đối với mẹ. b.Chứng minh: ( 10 điểm) HS lấy dẫn chứng, phân tích lập luận làm rõ 2 luận điểm: *Luận điểm 1(2 ,0 điểm): Đoạn trích thể hiện tình cảnh đáng thương, nỗi đau tinh thần của bé Hồng: - Gia cảnh: bé Hồng sinh ra trong một gia đình không hạnh phúc. Bố nghiện ngập rồi mất sớm. Mẹ cùng túng phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Bé Hồng phải sống bơ vơ trong sự cay nghiệt của họ hàng. - Nỗi đau tinh thần: Sự thiếu thốn tình thương, bị nhục mạ đay nghiến, bị tra tấn tinh thần, tâm trạng đau đớn, tủi cực. Luận điểm 2( 8,0 điểm): Đoạn trích thể hiện tình yêu thương mãnh liệt của bé Hông đối với mẹ *Trong cuộc nói chuyện với bà cô ( 3,0 điểm): + Hồng luôn khao khát được gặp mẹ, + Hồng vẫn luôn tin tưởng ở mẹ, + Hồng thương mẹ nên vô cùng căm tức những cổ tục đã đầy đọa mẹ. *Khi gặp mẹ: ( 5,0 điểm): + Hành động vội vã cuống quýt, tâm trạng vừa hi vọng vừa hồi hộp lo lắng của bé Hồng khi thoáng thấy một người giống mẹ. + Tình yêu thương mãnh liệt nhất của bé Hồng đối với mẹ được thể hiện ở cảm giác sung sướng, những rung động cực điểm khi ở trong lòng mẹ + Cảm nhận sức mạnh của tình mẫu làm tan biến đi những cay đắng tủi hờn . * Đánh giá chung (1 điểm): - Hình thức tự truyện thấm đượm chất trữ tình; kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể và bộc lộ cảm xúc. - Tình huống truyện đặc sắc góp phần thể hiện
- - Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh gây ấn tượng giàu sức gợi cảm. - Đoạn trích thể hiện xúc động tâm trạng và tình cảm của bé Hồng. Qua đó thấy được tình cảm trân trọng nâng niu của nhà văn Nguyên Hồng đối với nhứng tuổi thơ bất hạnh. 3. Kết bài ( 1 điểm) - Khẳng định lại vấn đề nghị luận - Nêu cảm xúc của bản thân( thương cảm, trân trọng ) HẾT