Tài liệu Tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THCS về kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí

doc 92 trang Đăng Bình 05/12/2023 1800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THCS về kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_tap_huan_can_bo_quan_li_va_giao_vien_thcs_ve_ki_thu.doc

Nội dung text: Tài liệu Tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THCS về kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÍ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Hà Nội, năm 2017 1
  2. MỤC LỤC Trang Phần 1: Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo định hướng 3 phát triển năng lực học sinh 1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG 3 1.2. Nhiệm vụ và giải pháp 6 1.3. Trách nhiệm triển khai 8 Phần 2: Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và 10 chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan 2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra 10 2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan 11 Phần 3: Vận dụng quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên 25 soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí 3.1. Kĩ thuật xây dựng ma trận đề kiểm tra 25 3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan 33 3.3. Xây dựng đề kiểm tra (quy trình theo 8773) 38 Đề kiểm tra Học kì I lớp 6 43 Đề kiểm tra Học kì I lớp 7 55 Đề kiểm tra Học kì I lớp 78 68 Phần 4: Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng ngân hàng câu 73 hỏi kiểm tra, đánh giá trên mạng Phụ lục 89 Tài liệu tham khảo 95 2
  3. Phần 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. a) Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học như trên cần phải được thực hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là: - Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. 3
  4. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016. - Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường. - Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao thông; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu; trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia. - Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học; Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động giáo dục ở một số trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016 của Bộ GDĐT; b) Về kiểm tra và đánh giá Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cụ thể như sau: 4
  5. - Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. - Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip, ) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. - Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại. - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: + Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; + Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; + Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; + Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. 5
  6. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. - Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ ) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có điều kiện. - Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa phương, cơ sở giáo dục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn 6
  7. nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Cụ thể như sau: a) Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện trong nhiều tiết học) phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. b) Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học và kiểm tra, đánh giá Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. c) Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. d) Tổ chức dạy học và dự giờ Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi 7
  8. thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học. e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau: Nội Tiêu chí dung Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm 1. hoạch và Kế tài cầndạy học liệu đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. 8
  9. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá 2. Tổ chức hoạt động học cho sinh kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 3. Hoạt động học sinh của của học sinh. 1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhà trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Cụ thể là: a) Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Các cơ quan quản lí giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục trung học. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lí. 9
  10. b) Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; quản lí các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hoạt động dạy học, quản lý nhà giáo, quản lý kết quả học tập của học sinh, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; quản lí thư viện trường học, tài chính tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh việc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp; động viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục. 10
  11. Phần 2 QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau: Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra - Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau: - Đề kiểm tra tự luận; - Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. 11
  12. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức. (Các khung ma trận đề thi và hướng dẫn cụ thể được thể hiện chi tiết trong Công văn số 8773 đính kèm theo). Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau: B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra; B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy; B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ); B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra; B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ %; B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng; B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm. Bước 5.Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu: Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra. Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric). 2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan a) Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan - TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm. - Phân loại các câu hỏi 12
  13. Các loại câu hỏi TNKQ - Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions) - Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions) - Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer). - Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items) So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan 1- Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn 2- Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn 3- Đo năng lực nhận thức Như nhau 4- Đo năng lực tư duy Như nhau 5- Đo Kỹ năng, kỹ sảo Như nhau 6- Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn 7- Đo năng lực sáng tạo Tốt hơn Yếu hơn 8- Ra đề Dễ hơn Khó hơn 9- Chấm điểm Thiếu chính xác và Chính xác thiếu khách quan hơn và khách quan hơn 13
  14. 10- Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn b) Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan Quy trình viết câu hỏi thô 14
  15. Ví dụ 1:Nung nóng hỗn hợp gồm 9,45 gam Al và 27,84 gam Fe3O4 với hiệu suất phản ứng là 80%. Cho thêm V lít dung dịch NaOH 0,5 M vào hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng. Lượng dung dịch NaOH dùng dư 20% so với lượng cần thiết. Giá trị của V là: A. *0,84 B. 0,6144 C. 0,875 D. 0,64 Phân tích: Phương án đúng là A. Phương án B: HS không để ý đến Al dư ⇒nNaOH cần = 0,256 mol, VD: NaOH cần = 0,256 0,5 = 0,512 lít ⇒VddNaOH lấy = 0,512.1,2 = 0,6144 lít 15
  16. Phương án C: HS không hiểu rõ bản chất của khái niệm “dùng dư 20%”. HS đã nhầm tưởng “dùng dư 20%” tức là “đã hao hụt 20% so với lượng cần thiết” (lượng dư dùng để bù đắp cho phần hao hụt) và áp đặt công thức tính giống như khái niệm trên (lấy kết quả từ đáp án): VddNaOH lấy = 0,7.100 80 = 0,875 lít. Phương án D: Tương tự như phương án C (lấy kết quả từ phương án B): Vd: NaOH lấy = 0,512.100 80 = 0,64 lít Ví dụ 2: Phân tích: Phương án đúng là D. Phương án A: HS nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường Phương án B: nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường và nhầm lẫn giữa kí hiệu độ dài vec tơ với dấu giá trị tuyệt đối Phương án C: HS nhầm tổng hai vec tơ với tổng độ dài của hai đoạn thẳng c) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ) Câu MCQ gồm 2 phần: - Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM) - Phần 2: các phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu (DISTACTERS). Câu dẫn Chức năng chính của câu dẫn: - Đặt câu hỏi; - Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện; - Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết. Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu: - Câu hỏi cần phải trả lời - Yêu cầu cần thực hiện - Vấn đề cần giải quyết Có hai loại phương án lựa chọn: Phương án nhiễu - Chức năng chính: 16
  17. Là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn. Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ. Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính: Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu. Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá KQHT - Những kiểu câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn: 1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng 2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất 3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng 4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu 5. Câu theo cấu trúc phủ định 6. Câu kết hợp các phương án d) Đặc tính của câu hỏi MCQ (Theo GS. BoleslawNiemierko) Mức Mô tả độ Nhận Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi biết được yêu cầu Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng Thông được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như hiểu các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học. Vận Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một mức độ cao hơn “thông hiểu”, 17
  18. dụng tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày Vận trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và dụng kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là cao những vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội. e) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ - Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận chi tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu hỏi; - Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn; - Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; - Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong bất cứ trường hợp nào trước đó; - Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc bản điện tử dưới mọi hình thức; - Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống; - Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ; - Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất g) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ 1. YÊU CẦU CHUNG 1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng) Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi cho phù hợp. Ví dụ:bài kiểm tra bằng lái xe chỉ với mục đích đánh giá “trượt” hay “đỗ”. Trong khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp giáo viên đánh giá việc học tập, tiếp thu kiến thức của học sinh. 2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất: 18
  19. 1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 1 vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1 vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy nhất). Ví dụ: - Với câu tự luận “Trình bày lịch sử phát triển của bảng tuần hoàn?”=> Câu hỏi yêu cầu học sinh phải trình bày được kiến thức tổng quan về bảng tuần hoàn -Với câu MCQ: “Ai là người có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng bảng tuần hoàn?” A. Mendeleev B. Lavoisier C. Newlands D. Hinrichs => Câu hỏi này chỉ yêu cầu học sinh về vấn đề: “người phát triển bảng tuần hoàn” 3. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra: Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp. 4. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, giữ các câu độc lập với nhau Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này. Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh. 5. Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân: Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai? A. RyneSandberg B. BarryLarkin C. WillClark D. * BobbyBonds Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh giá "giỏi nhất" cũng không rõ ràng. Nên sửa thành: Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990 là ai? A. RyneSandberg B. BarryLarkin 19
  20. C. WillClark D. * BobbyBonds Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với câu hỏi này có một câu trả lời chính xác. 6. Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa). Ví dụ: Hoàn thành khái niệm sau: “Sóng âm là những . truyền trong các môi trường khí, lỏng, rắn.” A. sóng dừng B. sóng tới C. *sóng cơ D. sóng ngang Câu hỏi này chỉ cần học sinh học thuộc định nghĩa là có thể chọn được đáp án đúng. 7. Tránh việc sử dụng sự khôi hài: - Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo. - Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm kém nghiêm túc hơn. 8. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế: Ví dụ: Một vận động viên leo núi có độ cao 200m trong 2 phút. Vận tốc của vận động viên là bao nhiêu? Trên thực tế, không thể có chuyện leo núi 200m trong 2 phút. Vì vậy, câu hỏi này không phù hợp với thực tiễn. 2. KỸ THUẬT VIẾT PHẦN DẪN 1. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn. Ví dụ: Đoạn hát (recitative) là A* một hình thức biểu hiện âm nhạc. 20
  21. B.phần nói của một vở opera. C.giới thiệu một tác phẩm âm nhạc. D.đồng nghĩa với libretto. Phần dẫn này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả tiểumục muốn biết. Nên sửa thành: Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì? Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu. Ví dụ: Định dạng câu hỏi Đối với các tiểu mục nhiềulựachọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng? A. * Câu hỏi B. Hoàn thành C. Nhiều lựa chọn phứctạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều - Định dạng hoàn chỉnh câu: Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây? A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều 2. Để nhấnmạnhvàokiếnthức thu được nên trìnhbày câu dẫn theo định dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn chỉnh câu Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu. Ví dụ: Định dạng câu hỏi Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng? A. * Câu hỏi B. Hoàn thành C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều 21
  22. - Định dạng hoàn chỉnh câu: Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây? A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều 3. Nếu phần dẫn có định dạng hoàn chỉnh câu, không nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn - Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc. Ví dụ: Các định dạng ___ là cách tốt nhất để định dạng một tiểumục có nhiều lựa chọn. A. hoàn thành B. * câu hỏi C. nhiều lựa chọn phức tạp D. nhiều lựa chọn đa chiều 4. Tránh sự dài dòng trong phầndẫn: Một số tiểumục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên quan với trọng tâm củatiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm cho các tiểu mục nhìn thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người làm bài trắc nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin nhằm giải quyết vấn đề. Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng củamiền khí hậu ẩm ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ hôi. Ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được mô tả là gì? A. sa mạc B.* nhiệt đới C. ôn đới D. cận xích đạo Nên sửa thành: Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều? A. sa mạc 22
  23. B.* nhiệt đới C. ôn đới D. cận xích đạo 5. Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các. Ví dụ: Âm thanh KHÔNG thể truyền trong môi trường nào dưới đây? A. Khoảng chân không B. Tường bê tông C. Nước biển D. Tầng khí quyển bao quanh trái đất 3. KỸ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN 1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất Ví dụ: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi – lanh bằng bao nhiêu? A. Từ 40 – dưới 50 cm3 B. Dưới 50 cm3 C. 90 cm3 D. Trên 90cm3 Đáp án đúng là B. Tuy nhiên, phương án A trong trường hợp này cũng đúng. 2. Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ lớn Ví dụ: Phương trình A có bao nhiêu nghiệm? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 3. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa trái ngược nhau hoặc phủ định nhau Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một. 23
  24. Ví dụ:Về mặt di truyền, lai cải tiến giống: A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ dị hợp. B. làm tăng cá thể dị hợp và thể đồng hợp C. ban đầu làm tăng tỉ lệ dị hợp, sau đó làm tăng thể đồng hợp. D. làm giảm cá thể dị hợp và thể đồng hợp. Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một. 4. Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa Học sinh sẽ có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa. Ví dụ: Cái gì làm cho salsa nóng nhất? A. Thêm ớt đỏ vào B. Thêm ớt xanh vào C. Thêm hành và ớt xanh vào D* Thêm ớt jalapeno vào Ba lựa chọn A, B, C là giống nhau và lựa chọn D khác với những cái kia. 5. Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ, ) Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các phương án khác. Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ. Phân tích hoạt động cơ quan đợt này là để lãnh đạo: A. điều chỉnh năng suất lao động B. xác định chế độ khen thưởng C. thay đổi cơ chế quản lý D. nắm vững thực trạng, xác định mục tiêu cho hướng phát triển cơ quan trong tương lai Phương án D quá dài, có thể sửa lại là “xác định hướng phát triển cơ quan” 6. Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi 24
  25. Câu gốc: Câu sửa: Tắc động mạch vành bên phải gần Tắc động mạch vành bên phải gần nguồn gốc của nó bởi một huyết khối nguồn gốc của nó bởi một huyết khối sẽ rất có thể là kết quả của: có thể do hiện tượng nhồi máu khu A. nhồi máu của vùng bờ bên của vực nào sau đây? tâm thất phải và tâm nhĩ phải. A. Bờ bên của hai tâm thất B. nhồi máu của tâm thất trái B. Bên trái tâm thất. bên. C. Trước tâm thất trái. C. nhồi máu của tâm thất trái D. vách ngăn phía trước. trước. D. nhồi máu vách ngăn phía trước. 7. Viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định - Giống như phần dẫn, các phương án nhiễu phải được viết ở thể khẳng định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ. - Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một câu trắc nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm đậm, viết in, hay gạch dưới. Khi chất lỏng đang sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ chất lỏng sẽ: A. Tiếp tục tăng B. Không thay đổi C. Giảm D. Không tăng cũng không giảm 8. Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có phương án nào” Nếu như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là đúng/sai), thông tin đó có thể gợi ý thí sinh việc chọn lựa phương án tất cả những phương án trên hoặc Không có phương án nào Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau: A. 1 + 1 = 3 B. 3 – 2 = 0 C. A và B đều sai D. Tất cả đều sai 9. Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như “thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”, hoặc các từ hạn định cụ thể như “luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối” 25
  26. Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào làm nên câu trả lời đúng Ví dụ: Lý do chủ yếu gây nên tính kém tin cậy của một bài trắc nghiệm trong lớp học? A. Hoàn toàn thiếu các hướng dẫn có hiệu quả. B. Toàn bộ các câu hỏi thiếu hiệu quả. C* Có quá ít các câu trắc nghiệm. D. Dạng thức của tất cả các câu hỏi còn mới lạ với học sinh 10. Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ 10-25% Nên chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không nên để cho phương án đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh nhau 4. LƯU Ý ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN NHIỄU 1. Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu; Ví dụ: Hà Tiên thuộc tỉnh: A. An Giang B. Hậu Giang C. * Kiên Giang D. Hà Giang Thí sinh sẽ dễ dàng loại được tỉnh Hà Giang. 2. Tránh dùng các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu kiến thức và đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đoán mò; Mỗi phương án nhiễu có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng chúng có vẻ như sai rõ ràng hơn. Ví dụ: Khi thiết kế bài trắc nghiệm, việc gì phải luôn luôn được làm trước? A. Xác định kích cỡ của dữ liệu và xác định đối tượng chọn mẫu B. Đảm bảo rằng phạm vi và các đặc điểm kỹ thuật được dựa vào lý thuyết. C.* Định rõ việc sử dụng cách chấm điểm hoặc việc giải thích. D. Lựa chọn mô hình phản hồi theo số lượng các tham số mong muốn. 3. Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức ): Hãy viết các phương án nhiễu là các phát biểu đúng, nhưng không trả lời cho câu hỏi. Ví dụ: Điều gì nói chung là đúng về mối quan hệ giữa chất lượng và độ tin cậy của câu trắc nghiệm? 26
  27. A. Không thể có được tính giá trị mà thiếu độ tin cậy. B. * Các câu trắc nghiệm kém có khuynh hướng làm tăng lỗi đo lường. C. Việc thể hiện câu trắc nghiệm có thể được thể hiện trong việc dạy kém. D. Một phạm vi hạn chế của các điểm trắc nghiệm có thể làm giảm độ tin cậy ước lượng. 4. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm của phương án nhiễu có thể giúp học sinh nhận biết câu trả lời Ví dụ: Nhà nông luân canh để A. giãn việc theo thời vụ B. dễ dàng nghỉ ngơi C. bảo trì đất đai D. cân bằng chế độ dinh dưỡng Phương án "B” có thể bị loại bỏ ngay vì không cùng dạng ngữ pháp. Phần 3 VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN CÂU HỎI KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÍ 3.1. Kĩ thuật xây dựng ma trận đề kiểm tra a) Tóm tắt các bước biên soạn một đề kiểm tra Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra, các chủ đề cần kiểm tra trong chương trình. Bước 2:Xác định hình thức đề kiểm tra (kiểm tra 1 tiết hay học kì, dạng đề trắc nghiệm hay tự luận, số lượng câu hỏi), từ đó: - Lựa chọn trọng số của đề kiểm tra phù hợp với đối tượng học sinh. - Lập Bảng trọng số để tính số câu hỏi, số điểm cho các chủ đề. Bước 3: Thiết lập khung ma trận: Mô tả yêu cầu cần kiểm tra và xây dựng nội dung ma trận. Bước 4: Sử dụng Thư viện câu hỏi, biên soạn câu hỏi theo ma trận. Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm Bước 6: Thẩm định, hoàn thiện, bảo quản đề kiểm tra b) Những điều cần lưu ý: 1. Trọng số của đề kiểm tra 27
  28. Một tiết lí thuyết theo PPCT hiện hành, thông thường có 70% thời gian học tập để hình thành kiến thức mới (chuẩn cần đạt là Nhận biết, Thông hiểu) và 30% thời gian dành cho luyện tập, vận dụng củng cố bài học (chuẩn cần đạt là Vận dụng). Các tiết bài tập, ôn tập, thực hành, là thời gian dành cho học sinh vận dụng tìm tòi, mở rộng (chuẩn cần đạt là Vận dụng, Vận dụng cao). Như vậy trong bài kiểm tra, thời lượng ứng với các mức độ sẽ được tính quy đổi như sau: - Nhận biết và thông hiểu (BH) chiếm 70% tổng số tiết lý thuyết. - Vận dụng và vận dụng cao (VD) chiếm 30% tổng số tiết lý thuyết cộng với tổng số tiết luyện tập như bài tập, ôn tập, thực hành v.v Hệ số h = 70% = 0,7 trên đây dùng để quy đổi số tiết của từng chủ đề gọi là Hệ số quy đổi của đề kiểm tra. Đối với học sinh giỏi, học sinh trường chuyên, thời gian vận dụng nhiều hơn nên có thể lấy hệ số h thấp xuống (từ 0,2 đến 0,5 chẳng hạn). Đối với học sinh yếu hoặc học sinh hệ GDTX có thể lấy cao lên (chẳng hạn từ 0,9 đến 1,2). Điều chỉnh giá trị h ta sẽ có các mức độ đề khó hoặc dễ khác nhau, vì vậy h còn được gọi là trọng số của đề kiểm tra. 2. Tính số câu hỏi, điểm số cho các chủ đề Dựa vào khung PPCT để lập bảng tính số câu và điểm số của đề kiểm tra (còn gọi là Bảng trọng số) sau đây: Tổng TS Số tiết quy đổi Số câu Điểm số Nội dung số tiết lý BH VD BH VD BH VD tiết thuyết (a) (b) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Chủ đề 1: Chủ đề 2: Chủ đề Tổng A Cách thực hiện: - Nhập tên các chủ đề, tổng số tiết, số tiết lí thuyết (các cột 1, 2 và 3). - Số tiết quy đổi BH ở cột 4 (ứng với mức nhận biết, thông hiểu) được tính bằng cách: lấy TS tiết lí thuyết nhân với hệ số h (với HS trung bình lấy h=0,7). - Số tiết quy đổi VD ở cột 5 (ứng với mức vận dụng, vận dụng cao) được tính bằng cách: tổng số tiết trừ đi số tiết quy đổi BH (cột 2 trừ cột 4). 28
  29. - Số câu hỏi của BH hoặcVD được tính như sau: Gọi a hoặc b là số tiết BH hoặc VD sau khi quy đổi; A là tổng số tiết toàn ma trận, N là số câu toàn bài thì số câu BH hoặc VD ở cột 6 hoặc 7 được tính theo công thức: Kết quả này được làm tròn (số câu là nguyên). - Điểm số của bài kiểm tra được chia đều cho các câu hỏi. Căn cứ vào số câu hỏi ta xác định được điểm BH và điểm VD (cột 8 và cột 9) của mỗi chủ đề và toàn ma trận. Chú ý: - Việc làm tròn trên đây cũng như việc thêm bớt số câu ở các cột của từng chủ đề căn cứ vào tính tính chất của chủ đề và năng lực thực tế của học sinh. Chẳng hạn ở những chủ đề ít kiến thức vận dụng và vận dụng cao thì số câu vận dụng có thể làm tròn xuống hoặc giảm xuống và làm tròn lên hoặc tăng lên ở các chủ đề khác, với điều kiện là tổng số câu toàn bài phải đúng như dự kiến ban đầu. - Cách tính toán như trên không có nghĩa là toàn bộ nội dung câu hỏi lý thuyết được đưa vào mức độ 1, 2; các bài tập và kiến thức vận dụng được đưa vào mức độ độ 3, 4. Tính tỷ lệ các mức độ như trên chỉ là dựa vào cơ sở thời lượng dành cho các mức độ này. Như vậy những vấn đề lý thuyết khó vẫn có thể đưa vào các mức độ cao và những bài tập dễ vẫn có thể đưa vào mức độ thấp. Vấn đề khó khăn nhất của người ra đề kiểm tra (GV, tổ chuyên môn, hội đồng ra đề, ) là xác định trọng số nội dung các kiến thức, kỹ năng trong các chủ đề cần kiểm tra và biên soạn các câu hỏi, bài tập kiểm tra trong đề kiểm tra. Đối với giáo viên có nhiều kinh nghiệm trước đây, khi ra một đề kiểm tra thì việc đầu tiên là nghĩ đến tương quan giữa nội dung kiểm tra phần hình thành kiến thức mới (Nhận biết, Thông hiểu) và nội dung kiểm tra phần luyện tập, vận dụng (Vận dụng, Vận dụng cao). c) Minh họa thiết lập ma trận đề kiểm tra Ví dụ minh họa: Đề kiểm tra học kì I, 25 câu hỏi trắc nghiệm khách quan lớp 6THCS. B1.Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra; Chủ đề 1. Đo độ dài - Đo thể tích 1. Đo độ dài. 29
  30. 2. Đo thể tích chất lỏng. 3. Đo thể tích vật rắn không thấm nước. Chủ đề 2.Khối lượng - Lực 1. Khối lượng. Đo khối lượng. 2. Lực. Hai lực cân bằng. 3. Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực. 4. Trọng lực. Đơn vị lực. 5. Lực đàn hồi. 6. Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng. 7. Khối lượng riêng. 8. Trọng lượng riêng. 9. Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi. Chủ đề 3.Máy cơ đơn giản 1. Máy cơ đơn giản. 2. Mặt phẳng nghiêng. B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy; Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình để mô tả các chuẩn cần kiểm tra đánh giá: Chương 1: Mô tả các chuẩn KTKN được đánh giá như sau: Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao (Mức độ 1) (Mức độ 2) (Mức độ 3) (Mức độ 4) 1. Đo độ dài. Nêu được một số dụng Xác định được 1. Xác định được độ Xác định được 2. Đo thể tích cụ đo độ dài, đo thể GHĐ và ĐCNN dài trong một số tình thể tích vật rắn chất lỏng. tích với GHĐ và của dụng cụ đo độ huống thông thường. không thấm 3. Đo thể tích dài, đo thể tích. nước bằng ĐCNN của chúng. 2. Đo được thể tích vật rắn không một lượng chất lỏng. bình chia độ, thấm nước. bình tràn. 1. Khối 1. Nêu được khối 1. Nêu được ví dụ 1. Đo được khối Vận dụng được lượng. Đo lượng của một vật cho về tác dụng đẩy, lượng bằng cân. công thức tính khối lượng. biết lượng chất tạo kéo của lực. 2. Vận dụng được khối lượng 2. Lực. Hai nên vật. 2. Nêu được ví dụ công thức P = 10m. riêng và trọng lực cân bằng. 2. Nêu được trọng lực về vật đứng yên 3. Đo được lực bằng lượng riêng để 3. Tìm hiểu là lực hút của Trái Đất dưới tác dụng của lực kế. giải một số bài kết quả tác tác dụng lên vật và độ hai lực cân bằng và 4. Tra được bảng tập đơn giản. dụng của lực. lớn của nó được gọi là chỉ ra được khối lượng riêng của 4. Trọng lực. trọng lượng. phương, chiều, độ các chất. Đơn vị lực. 3. Nêu được đơn vị đo mạnh yếu của hai 5. Lực đàn lực. lực đó. 30
  31. hồi. 4. Nhận biết được lực 3. Nêu được ví dụ 6. Lực kế. đàn hồi là lực của vật về tác dụng của lực Phép đo lực. bị biến dạng tác dụng làm vật biến dạng Trọng lượng lên vật làm nó biến hoặc biến đổi và khối l- dạng. chuyển động ượng. 5. Phát biểu được định (nhanh dần, chậm 7. Khối lượng nghĩa khối lượng dần, đổi hướng). riêng. riêng (D) và viết được 4. So sánh được độ 8. Trọng công thức tính khối mạnh, yếu của lực lượng riêng. lượng riêng. dựa vào tác dụng 9. Thực hành: 6. Nêu được đơn vị đo làm biến dạng Xác định khối khối lượng riêng. nhiều hay ít. lượng riêng 7. Phát biểu được định 5. Nêu được ví dụ của sỏi. nghĩa trọng lượng về một số lực. riêng (d) và viết được 6. Viết được hệ công thức tính trọng thức P = 10m, nêu lượng riêng. được ý nghĩa và 8. Nêu được đơn vị đo đơn vị đo P, m. trọng lượng riêng. 7. Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất. 1. Máy cơ Nêu được các máy cơ Nêu được tác dụng Sử dụng được mặt đơn giản. đơn giản có trong vật của mặt phẳng phẳng nghiêng phù 2. Mặt phẳng dụng và thiết bị thông nghiêng là giảm lực hợp trong những nghiêng. thường. kéo hoặc đẩy vật và trường hợp thực tế đổi hướng của lực. cụ thể và chỉ rõ lợi Nêu được tác dụng ích của nó. này trong các ví dụ thực tế. B3.Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chương (nội dung, chương ); Chủ đề 1. Đo độ dài - Đo thể tích (3 tiết) = 18,75% Chủ đề 2.Khối lượng - Lực (10 tiết) = 62,5% Chủ đề 3.Máy cơ đơn giản (3 tiết) = 18,75% B4.Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra: 10 điểm cho 25 câu, như vậy mỗi câu 0,4 điểm. Căn cứ số câu cho các chủ đề theo các mức độ ta tính được các bước sau đây: B5.Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ %; B6.Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng; B7.Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; B8.Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; Và bước cuối cùng là: 31
  32. B9.Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. (Xem ví dụ minh họa cụ thể dưới đây) Cần lưu ý: - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy: + Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trìnhnhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác. + Mỗi một chủ đề (nội dung, chương ) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá. + Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương ) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn. - Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ): Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung, chương ) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề. - Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh. + Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau. + Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp. - Để ra đề kiểm tra môn học cần căn cứ vào các chuẩn kiến thức, kỹ năng đã ban hành theo văn bản của Bộ quy định, điều đầu tiên người ra đề phải hiểu rõ những qui định về thời lượng và nội dung trong kế hoạch giảng dạy của môn học theo chương trình. Cụ thể đối với chương trình Vật lí lớp 9 như sau: * Thời lượng phân bổ giữa các loại tiết học cấp THCS - Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm. 32
  33. - Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%. - Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%. - Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%. - Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%. * Số tiết dạy cho học sinh theo chương trình Vật lí lớp 6. Cả năm: 37 tuần = 35 tiết Học kì I: 19 tuần = 18 tiết Học kì II: 18 tuần = 17 tiết HỌC KÌ I Nội dung Tổng số Lí Thực Bài tập, Chương Chủ đề tiết thuyết hành ôn tập 1. Đo độ dài - Đo thể tích 3 3 (Bài 1 đến bài 4) CƠ HỌC 2. Khối lượng - Lực (16 tiết) 11 8 1 2 (Bài 5 đến bài 12) 3. Máy cơ đơn giản 2 2 (Bài 13 đến bài 14) Kiểm tra 1 tiết (tiết 11) 1 Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1 Tổng số 18 13 1 2 HỌC KÌ II Nội dung Bài Tổng số Lí Thực tập, ôn tiết thuyết hành Chương Chủ đề tập CƠ HỌC 1. Máy cơ đơn giản (2 tiết) 2 2 (Bài 15 đến bài 16) 1. Sự nở vì nhiệt 4 4 (Bài 18 đến bài 21) NHIỆT 2. Nhiệt độ - Nhiệt kế - HỌC Thang đo nhiệt độ. 2 1 1 (13 tiết) (Bài 22 - Bài 23) 3. Sự chuyển thể 7 6 1 (Bài 24 đến bài 30) 33
  34. Kiểm tra 1 tiết (tiết 26) 1 Kiểm tra học kỳ (tiết 35) 1 Tổng số 17 13 1 1 * Số tiết dạy cho học sinh theo chương trình Vật lí lớp 7. LỚP 7 Cả năm: 37 tuần = 35 tiết Học kì I: 19 tuần = 18 tiết Học kì II: 18 tuần = 17 tiết HỌC KÌ I Nội dung Tổng số Lí Thực Bài tập, Chương Chủ đề tiết thuyết hành ôn tập 1. Sự truyền thẳng ánh 3 3 QUANG sáng (Bài 1 đến bài 3) HỌC 2. Phản xạ ánh sáng 3 2 1 (9 tiết) (Bài 4 đến bài 6) 3. Gương cầu 3 2 1 (Bài 7 đến bài 9) 1.1.Nguồn âm 1 1 (Bài 10) 2.Độ cao, độ to của âm 2 2 (Bài 11- Bài 12) ÂM HỌC 3. Môi trường truyền âm 1 1 (7 tiết) (Bài 13) 4.Phản xạ âm. Tiếng vang 1 1 (Bài 14) 5.Chống ô nhiễm do tiếng ồn(Bài 15 - Bài 16) 2 1 1 Kiểm tra 1 tiết (tiết 10) 1 Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1 Tổng số 18 13 1 2 HỌC KÌ 2 34
  35. Nội dung Tổng số Lí Thực Bài tập, Chương Chủ đề tiết thuyết hành ôn tập 1. Hiện tượng nhiễm điện 2 2 (Bài 17- Bài 18) 2.Dòng điện. Nguồn điện 1 1 (Bài 19) 3.Vật liệu dẫn điện và vật liệu cách điện.Dòng điện 1 1 trong kim loại (Bài 20) 4.Sơ đồ mạch điện. Chiều dòng điện 1 1 (Bài 21) ĐIỆN 5.Các tác dụng của dòng HỌC 3 2 1 điện (Bài 22 - Bài 23) (15 tiết) 6.Cường độ dòng điện 1 1 (Bài 24) 7.Hiệu điện thế 2 2 (Bài 25 - Bài 26) 8. Cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch 2 2 song song (Bài 27 - Bài 28) 9.An toàn khi sử dụng điện 2 1 1 (Bài 29 - Bài 30) Kiểm tra 1 tiết (tiết 27) 1 Kiểm tra học kỳ (tiết 18) 1 Tổng số 17 11 2 2 Bảng trọng số đề kiểm tra Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. Ví dụ Bảng trọng số đề kiểm tra HK I, Vật lí 6. Nhập các chủ đề, tổng số tiết, số tiết lí thuyết và tính giá trị các ô trong bảng theo hướng dẫn ta được bảng sau: Tổng TS Số tiết quy Nội dung Số câu Điểm số số tiết tiết lý đổi 35
  36. thuyết BH VD BH VD BH VD 1. Đo độ dài - Đo 3 3 2,1 0,9 3 1 1,2 0,4 thể tích 2. Khối lượng - 11 8 5,6 5,4 9 9 3,6 3,6 Lực 3. Máy cơ đơn 2 2 1,4 0,6 2 1 0,8 0,4 giản Tổng 16 13 9,1 6,9 14 11 5,6 4,4 3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan 3.2.1. Các mức độ câu hỏi Các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu theo bảng sau đây: Mức độ tư Mô tả yêu cầu cần đạt Ghi chú duy Nhận biết Nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến - Thuộc chuẩn KT, KN chương (Mức 1) thức, kĩ năng đã học. trình- sách giáo khoa môn học. - Thời lượng tư duy: 0,5 phút - Thao tác tư duy: từ 1 đến 2. Thông Diễn đạtđúng kiến thức hoặc mô - Thuộc chuẩn KT, KN chương hiểu tả đúng kĩ năng đã học bằngngôn trình- sách giáo khoa môn học. (Mức 2) ngữ theo cách của riêng mình, có - Thời lượng tư duy: 1 phút thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng - Thao tác tư duy: từ 2 đến 3. trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng Kết nối và sắp xếp lại các kiến - Thuộc chuẩn KT, KN chương (Mức 3) thức, kĩ năng đã học để giải trình- sách giáo khoa môn học. quyết thành công tình huống, vấn - Thời lượng tư duy: 1,5 phút đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; - Thao tác tư duy: từ 3 đến 4. Vận dụng Vận dụng được các kiến thức, kĩ - Thuộc chuẩn KT, KN chương cao năng để giải quyết các tình trình- sách giáo khoa môn học. huống, vấn đề mới, không giống 36
  37. (Mức 4) với những tình huống, vấn đề đã - Thời lượng tư duy: từ 2 phút được hướng dẫn; đưa ra những - Thao tác tư duy: từ 4 trở lên. phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. 3.2.2. Biên soạn câu hỏi theo ma trận (Minh họa một chủ đề cụ thể) a) Minh họa câu hỏi theo các mức độ ở trên: Chủ đề 1 * Nhận biết: yêu cầu học sinh phải "nhắc lại" hoặc "mô tả" được những Kiến thức gì? Kĩ năng gì? Ví dụ: Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1.Dụng cụ nào dưới đây không được dùng để [Nhận biết] đo độ dài A. thước thẳng B. com pa C. thước dây D. thước cuộn. Câu 2. Trong các dụng cụ dưới dây, dụng cụ dùng để [Nhận biết] đo thể tích của chất lỏng là A. bình tràn và bình chứa. B. ca đong và bình chia độ. C. bình tràn và ca đong. D. bình chứa và bình chia độ. Câu 3.Giới hạn đo của một thước đo độ dài là [Nhận biết] A. độ dài giữa hai vạch chia trên thước. B. độ dài nhỏ nhất mà thước đo được. C. độ dài lớn nhất ghi trên thước. D. độ dài của cái thước đó. Câu 4. Đơn vị đo nào dưới đây không phải là đơn vị đo [Nhận biết] thể tích? A. m3 B. lít C. dm D. cc * Thông hiểu:yêu cầu học sinh phải "diễn đạt" lại như thế nào? "phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp" theo "mẫu hay tình huống" nào đã được gặp trong quá trình học tâp? Đó là các "mẫu hay tình huống" nào? Ví dụ: Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1. Cho bình chia độ như hình vẽ. 400ml [Thông hiểu] Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của 37 200 ml 0 ml
  38. bình lần lượt là A. 400 ml và 20 ml B. 200 ml và 20 ml C. 400 ml và 10 ml D. 400 ml và 0 ml Câu 2.Cho thước thẳng như hình vẽ [Thông hiểu] 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 cm Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của thước là A. 10 cm và 1cm B. 0,1 m và 0,1 cm C. 10 cm và 0,2 cm D. 1 dm và 0,5 cm Câu 3.Kết quả đo thể tích của một chất lỏng được [Thông hiểu] ghi là 15,4 cm3. ĐCNN của bình chia độ dùng để đo thể tích chất lỏng là A. 2,0 cm3 B. 1,0 cm3 C. 0,5 cm3 D. 0,1 cm3 * Vận dụng: Yêu cầu học sinh phải "kết nối và sắp xếp" lại các kiến thức, kĩ năng nào đã học để giải quyết "tình huống, vấn đề tương tự" tình huống, vấn đề đã được gặp trong quá trình dạy học nói trên?Ví dụ: Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1. Ngườita đổ một lượng [Vận dụng] nước vào một bình chia độ 400 ml như hình vẽ. Thể tích của 300 ml nước trong bình là A. 220 ml 200 ml B. 230 ml 100 ml C. 240 ml 0 ml D. 250 ml Câu 2. [Vận dụng] Độdàicủa chiếcbútchìtr ênhìnhvẽlà: A.7,8cm B.8cm C.7,7cm D.7,9cm 38
  39. * Vận dụng cao:Yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng nào đã học trong chủ đề/chương này và các kiến thức, kĩ năng đã học có liên quan (trước đó) để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống?Những vấn đề "mới" đối với học sinh có liên quan đến các kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã học (bao gồm kiến thức, kĩ năng ở chủ đề/chương này và các kiến thức, kĩ năng đã học trước đó) có thể là gì?Ví dụ: Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1. Người ta dùng một bình chia độ chứa 55 cm 3 [Vận dụng cao] nước để đo thể tích của một số viên bi thủy tinh. Khi thả bi vào bình, bi ngập hoàn toàn trong nước và mực nước trong bình dâng lên tới vạch 100 cm3. Thể tích các viên bi là A. 45 cm3. B. 55 cm3. C. 100 cm3. D. 155 cm3 Câu 2. Để xác định thể tích của một quả bóng bàn [Vận dụng cao] người ta buộc một hòn sỏi cuội vào quả bóng bàn bằng một sợi chỉ nhỏ rồi bỏ chìm quả bóng và hòn sỏi cuội vào bình tràn. Hứng lấy phần nước tràn ra rồi đổ vào bình chia độ, mực nước ngang vạch 275 cm3. Sau đó, người ta lại thả hòn sỏi (đã tháo khỏi quả bóng) vào bình chia độ thì mực nước ở ngang vạch 295,5 cm2. Thể tích của quả bóng bàn là A. 275 cm3. B. 295,5 cm3. C. 20,5 cm3. D. 254,5 cm3. 3.2.3. Mối liên hệ giữa Ma trận - Thư viện câu hỏi - Đề kiểm tra 39
  40. 3.3. Xây dựng đề kiểm tra (quy trình theo 8773) a) Những yêu cầu biên soạn đề kiểm tra 1. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. 2. Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. 3. Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ của sở/phòng GDĐT và các trường học. b) Minh họa biên soạn đề kiểm tra 40
  41. THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ (Đề kiểm tra HK I, lớp 6, thời gian 45 phút) 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Học kì I, môn Vật lí lớp 6 trong Chương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí lớp 6. NXBGDVN). 2. Xác định hình thức kiểm tra: - Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu. - Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. TS Tổng Số tiết quy đổi Số câu Điểm số Nội dung tiết lý số tiết thuyết BH VD BH VD BH VD 1. Đo độ dài - Đo 3 3 2,1 0,9 3 1 1,2 0,4 thể tích 2. Khối lượng - 11 8 5,6 5,4 9 9 3,6 3,6 Lực 3. Máy cơ đơn 2 2 1,4 0,6 2 1 0,8 0,4 giản Tổng 16 13 9,1 6,9 14 11 5,6 4,4 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức. 41
  42. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. Môn: Vật lí lớp 6, Phạm vi kiểm tra: Học kì I, Thời gian kiểm tra: 45 phút. Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tên Chủ đề (Mức độ 1) (Mức độ 2) (Mức độ 3) (Mức độ 4) Chủ đề 1: Đo độ dài, đo thể tích (3 tiết) 1. Đo độ dài. Nêu được một số dụng cụ đo Xác định được GHĐ và 1. Xác định được độ dài trong Xác định được 2. Đo thể tích chất độ dài, đo thể tích với GHĐ ĐCNN của dụng cụ đo độ một số tình huống thông thể tích vật rắn lỏng. và ĐCNN của chúng. dài, đo thể tích. thường. không thấm nước bằng bình chia 3. Đo thể tích vật 2. Đo được thể tích một lượng rắn không thấm chất lỏng. độ, bình tràn. nước. Số câu (điểm) 2 (0,8đ) 1 (0,4đ) 1 (0,4đ) Số câu (điểm) 3 (1,2 đ) 1 (0,4 đ) Tỉ lệ % 12 % 4 % Chủ đề 2: Khối lượng và lực (10 tiết) 1. Khối lượng. Đo 1. Nêu được khối lượng của 1. Nêu được ví dụ về tác 1. Đo được khối lượng bằng Vận dụng được khối lượng. một vật cho biết lượng chất dụng đẩy, kéo của lực. cân. công thức tính 2. Lực. Hai lực tạo nên vật. 2. Nêu được ví dụ về vật 2. Vận dụng được công thức P khối lượng riêng cân bằng. 2. Nêu được trọng lực là lực đứng yên dưới tác dụng = 10m. và trọng lượng 3. Tìm hiểu kết hút của Trái Đất tác dụng lên của hai lực cân bằng và chỉ 3. Đo được lực bằng lực kế. riêng để giải một quả tác dụng của vật và độ lớn của nó được gọi ra được phương, chiều, độ 4. Tra được bảng khối lượng số bài tập đơn lực. là trọng lượng. mạnh yếu của hai lực đó. riêng của các chất. giản. 4. Trọng lực. Đơn 3. Nêu được đơn vị đo lực. 3. Nêu được ví dụ về tác vị lực. 4. Nhận biết được lực đàn hồi dụng của lực làm vật biến 5. Lực đàn hồi. là lực của vật bị biến dạng tác dạng hoặc biến đổi chuyển 6. Lực kế. Phép dụng lên vật làm nó biến động (nhanh dần, chậm đo lực. Trọng dạng. dần, đổi hướng). lượng và khối 4. So sánh được độ mạnh, lượng. 5. Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết yếu của lực dựa vào tác 7. Khối lượng dụng làm biến dạng nhiều riêng. được công thức tính khối lượng riêng. hay ít. 8. Trọng lượng 5. Nêu được ví dụ về một 42
  43. riêng. 6. Nêu được đơn vị đo khối số lực. 9. Thực hành: lượng riêng. 6. Viết được hệ thức P = Xác định khối 7. Phát biểu được định nghĩa 10m, nêu được ý nghĩa và lượng riêng của trọng lượng riêng (d) và viết đơn vị đo P, m. sỏi. được công thức tính trọng 7. Nêu được cách xác định lượng riêng. khối lượng riêng của một 8. Nêu được đơn vị đo trọng chất. lượng riêng. Số câu (điểm) 5 (2,0 đ) 4 (1,6 đ) 5 (2,0 đ) 4 (1,6 đ) Số câu (điểm) 9 (3,6 đ) 9 (3,6 đ) Tỉ lệ % 36 % 36 % Chủ đề 3: Máy cơ đơn giản (3 tiết) 1. Máy cơ đơn Nêu được các máy cơ đơn Nêu được tác dụng của Sử dụng được mặt phẳng giản. giản có trong vật dụng và mặt phẳng nghiêng là giảm nghiêng phù hợp trong những 2. Mặt phẳng thiết bị thông thường. lực kéo hoặc đẩy vật và trường hợp thực tế cụ thể và nghiêng. đổi hướng của lực. Nêu chỉ rõ lợi ích của nó. được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. Số câu (điểm) 1 (0,4đ) 1 (0,4đ) 1 (0,4đ) 0 Số câu (điểm) 2 (0,8 đ) 1 (0,4 đ) Tỉ lệ % 8 % 4 % TS số câu (điểm) 14 (5,6 đ) 11 (4,4 đ) Tỉ lệ % 56 % 44 % 43
  44. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, LỚP 6 (Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu ) Câu 1. (NB)Giới hạn đo của một thước đo độ dài là A. độ dài giữa hai vạch chia trên thước. B. độ dài nhỏ nhất mà thước đo được. C. độ dài lớn nhất ghi trên thước. D. độ dài của cái thước đó. Câu 2. (NB)Trong các dụng cụ dưới đây, dụng cụ không đo được thể tích của chất lỏng là: A. Ca đong có ghi sẵn dung tích. B. Bình chia độ. C. Bình tràn. D. Xi lanh có ghi sẵn dung tích. Câu 3.(TH)Cho bình chia độ như hình vẽ. Giới hạn đo và độ 400ml chia nhỏ nhất của bình lần lượt là A. 400 ml và 20 ml. 200 ml B. 400 ml và 200 ml. C. 400 ml và 2 ml . 0 ml D. 400 ml và 0 ml. Câu 4.(VD)Người ta dùng một bình chia độ chứa 65 cm 3 nước để đo thể tích của một viên bi thủy tinh. Khi thả viên bi vào bình, bi ngập hoàn toàn trong nước và mực nước trong bình dâng lên tới vạch 100 cm3. Thể tích của viên bi là A. 165 cm3 B. 65 cm3 C. 35 cm3 D. 145 cm3 Câu 5. (NB)Con số 250g được ghi trên hộp mứt tết chỉ A. thể tích của hộp mứt. B. khối lượng của mứt trong hộp. C. sức nặng củavỏ hộp mứt. 44
  45. D. số lượng loại mứt trong hộp Câu 6. (NB)Niu tơn không phảilàđơn vị của A. trọng lượng riêng B. trọng lượng C. lực đàn hồi D. trọng lực Câu 7. (NB)Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là A. P = 10m. B. P = m . 10 C. P = 10 . m D. 10P = m. Câu 8. (NB)Trong các lực dưới đây, lực đàn hồi là A. lực mà 4 chân ghế tì lên mặt đất mềm làm đất lún xuống. B. trọng lượng của vật nặng tác dụng lên dây khi treo vật. C. lực của lò xo giảm xóc tác dụng lên người, khi ta ngồi trên yên xe đạp. D. lực cản của nước tác dụng lên thuyền, khi thuyền chuyển động. Câu 9. (NB)Khi nói về khối lượng, trong các kết luận dưới đây, kết luận nào không đúng? A. Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó. B. Khối lượng của hộp cà phê chỉ lượng cà phê chứa trong hộp. C. Khối lượng của một hộp bánh chỉ số chiếc bánh đựng trong hộp. D. Đơn vị đo khối lượng là ki lô gam. Câu 10. (TH) Khi nói về lực đàn hồi, câu kết luận không đúng là A. Chiều dài của lò xo khi bị nén càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn B. Chiều dài của lò xo khi bị nén càng lớn thì lực đàn hồi càng nhỏ C. Độ biến dạng của lò xo càng nhỏ thì lực đàn hồi càng nhỏ. D. Chiều dài của lò xo khi bị kéo dãn càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn. Câu 11. (TH)An đứng dưới đất và Bình đứng trên thùng xe cùng đưa thùng hàng lên sàn ô tô. Nhận xét nào dưới đây là đúng? A. An đẩy, Bình kéo 45
  46. B. An kéo, Bình đẩy C. An và Bình cùng đẩy D. An và Bình cùng kéo. Câu 12. (TH) Gió thổi căng phồng một cánh buồm. Gió đã tác dụng lên cánh buồm một lực nào trong số các lực sau? A. Lực căng. B. Lực hút. C. Lực kéo. D. Lực đẩy. Câu 13. (TH)Hai lực cân bằng là hai lực: A. đặt vào hai vật, cùng phương, cùng chiều, cùng cường độ. B. đặt vào hai vật, cùng phương, ngược chiều, cùng cường độ. C. đặt vào một vật, cùng phương, cùng chiều, cùng cường độ. D. đặt vào một vật, cùng phương, ngược chiều, cùng cường độ. Câu 14. (VD)Một vật ở mặt đất có khối lượng 450g thì trọng lượng của nó là A. 0,45N B. 4,5N C. 45N D. 4500N Câu 15. (VD)Treo một vật vào lực kế như hình vẽ. Trọng lượng của vật là A. 1N B. 2N C. 2,1N 1N D. 2,2N Câu 16. (VD) Khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3 thì trọng lượng riêng của nước là A. 1000 N/m3 B. 10000N/m3 C. 100N/m3 D. 10N/m3 46
  47. Câu 17. (VD)Ở mặt đất, một quả nặng có trọng lượng 0,1N thì khối lượng của quả nặng gần bằng A. 1000g B.100g C. 10g D. 1g Câu 18. (VD)Cho biết 15 kg cát có thể tích là 10 dm3. Khối lượng riêng của cát là A. 1,5 kg/m3 B. 1500 kg/m3 C. 150 kg/dm3 D. 150 kg/m3 Câu 19. (VDC) Một lít dầu hoả có khối lượng 800g, khối lượng của 0,5m3 dầu hoả là A. 400g B. 40kg C. 4kg D. 400kg Câu 20. (VDC)Ở mặt đất,cân nặng của An là 30kg, cân nặng của Bình gấp 1,2 lần cân nặng của An. Vậy, trọng lượng của Bình là A. 3,6N B. 36kg C. 360N D. 360kg Câu 21. (VDC) Một vật đặc có khối lượng là 800g, thể tích là 2dm 3. Khi đó, trọng lượng riêng của vật ở mặt đất là A. 4000 N/m3 B. 400 N/m3 C. 40 N/m3 D. 4 N/m3 Câu 22 (VDC). Biết khối lượng riêng của dầu hoả là 800kg/m 3. Thể tích của 0,6kg dầu hỏa là: A. 0,00075 lít 47
  48. B. 0,0075 lít C. 0,075 lít D. 0,75 lít Câu 23. (NB) Trong các dụng cụ dưới đây, dụng cụ nào không phải là ứng dụng của máy cơ đơn giản? A. Búa nhổ đinh B. Kìm điện. C. Kéo cắt giấy. D. con dao thái. Câu 24. (TH)Tác dụng của máy cơ đơn giản là A. để vận chuyển các vật to. B. để hoàn thành công việc nhanh hơn. C. để thực hiện công việc dễ dàng hơn. D. để thực hiện công việc nhiều hơn. Câu 25. (VD)Người ta sử dụng mặt phẳng nghiêng để đưa một vật lên cao, so với cách kéo trực tiếp vật lên thì khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể A. kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật. B. làm thay đổi phương của trọng lực tác dụng lên vật. C. làm giảm trọng lượng của vật. D. làm tăng độ lớn của lực tác dụng vào vật. ĐÁP ÁN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 A X X X X X B X C X X X X X D X X 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 A X X B X X X X C X X X D X X X 48
  49. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, HÌNH THỨC TỰ LUẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, LỚP 6 (Thời gian 45 phút) Đề kiểm tra học kì I, hình thức tự luận được suy ra từ đề kiểm tra hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu. Bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra như sau: TS Tổng Số tiết quy đổi Số câu Điểm số Nội dung tiết lý số tiết thuyết BH VD BH VD BH VD 1. Đo độ dài - Đo 3 3 2,1 0,9 1 1,25 0,5 thể tích 2. Khối lượng - Lực 11 8 5,6 5,4 2 2 3,25 3,75 3. Máy cơ đơn giản 2 2 1,4 0,6 1 1,0 0,25 Tổng 16 13 9,1 6,9 4 2 5,5 4,5 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN VẬT LÍ LỚP 6 (Thời gian 45 phút, tự luận) Câu 1 (1,75 điểm). 1) Tìm số thích hợp điền vào chỗ chấm ( ) trong các câu sau: a) 0,5 m = dm = cm. b) 5 m = dm = km. c) 0,05 m3 = lít. 2) Để xác định thể tích của một quả bóng bàn người ta buộc một hòn sỏi cuội vào quả bóng bàn bằng một sợi chỉ nhỏ rồi thả chìm quả bóng và hòn sỏi cuội vào một bình tràn đang đựng đầy nước, hứng phần nước tràn ra từ bình tràn vào bình chia độ, mực nước trong bình chia độ dâng lên đến ngang vạch 52,5 cm3. Sau đó, người ta tháo quả bóng bàn ra rồi thả hòn sỏi vào bình chia độ thì mực nước trong bình dâng lên ngang vạch 67,5 cm3. Hãy cho biết thể tích của quả bóng bàn? Câu 2(1,5 điểm). Trọng lực là gì? Trọng lực có phương, chiều như thế nào? Đơn vị đo lực là gì? 49
  50. Câu 3(1,5 điểm). Trong các sự vật và hiện tượng sau, hãy chỉ ra vật tác dụng lực và kết quả mà lực đã gây ra cho vật bị nó tác dụng? 1) Nhà cửa, cây cối bị đổ, gẫy sau cơn bão. 2) Treo một vật nặng vào một lò xo, ta thấy lò xo bị dãn ra. 3) Quả bóng rơi xuống chạm mặt đất rồi nảy lên. Câu 4 (2,0 điểm). Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ vạch 125 gam. Đổ vào bình chia độ 250cm3 dầu hoả thấy kim của cân chỉ vào vạch 325 gam. a) Xác định thể tích thuỷ tinh đã dùng làm bình chia độ (biết khối lượng riêng của thủy tinh là 2500 kg/m3). b) Xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng của dầu hoả. lấy hệ số tỉ lệ giữa trọng lượng và khối lượng là 10. Câu 5 (1,75 điểm). Hãy chọn các dụng cụ thích hợp trong số các dụng cụ sau để xác định khối lượng riêng của một viên đá (có thể bỏ lọt bình chia độ): cân đồng hồ, thước thẳng, thước dây, bình chia độ, bình tràn, lực kế, nước. Nêu thứ tự các bước tiến hành. Câu 6(1,25 điểm). Mặt phẳng nghiêng có tác dụng gì? Nêu ví dụ về tác dụng của mặt phẳng nghiêng? HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung kiển thức Điểm Ghi chú hỏi 1 a) 1,25 điểm - Có phương a) 0,5 m = 5 dm = 50 cm. 0,5 pháp trả lời hệ b) 5 m = 50 dm = 0,005 km. 0,5 thống, khoa c) 0,05 m3 = 50 lít. 0,25 học, trình bày b) 0,5 điểm đẹp cho điểm Khi thả cùng sỏi và bóng bàn vào nước tối đa. - Không đạt yêu thì lượng nước tràn ra từ bình tràn là thể 0,25 cầu trên, trừ tối tích của sỏi và bóng bàn: Vsỏi + Vbóng = đa 0,25đ 52,5 (cm3) Khi thả sỏi vào bình chia độ, lượng 50
  51. nước trong bình dâng lên là thể tích của 3 sỏi: Vsỏi = 67,5 - 52,5 = 15 (cm ) 0,25 Thể tích của quả bóngbàn là: Vbóng = 52,5 - 15 = 37,5 (cm3) 2 -Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác - Có phương dụng lên vật. 0,5 pháp trả lời hệ - Trọng lực có phương thẳng đứng và thống, khoa có chiều hướng về phía Trái Đất. 0,5 học, trình bày - Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N. 0,5 đẹp cho điểm tối đa. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ 3 1. Gió gây ra lực tác dụng lên nhà cửa, - Có phương cây cối làm cho nhà cửa, cây cối bị đổ, gẫy 0,5 pháp trả lời hệ sau cơn bão. thống, khoa 2. Vật nặng đã tác dụng lực vào lò xo 0,5 học, trình bày làm lò xo bị giãn ra (biến dạng). đẹp cho điểm 3. Mặt đất đã tác dụng lên quả bóng làm 0,5 tối đa. cho quả bóng bị biến dạng và biến đổi - Không đạt yêu chuyển động. cầu trên, trừ tối đa 0,25đ 4 a) Khối lượng của bình chia độ là: m' = 0,5 - Có phương 125g. pháp trả lời hệ Thể tích của thủy tinh làm bình chia độ thống, khoa m' là: V' = = 50 (cm3). 0,5 học, trình bày D' đẹp cho điểm b) Thể tích của lượng dầu hoả trong bình 0,25 tối đa. chia độ là: V = 250cm3. - Không đạt yêu Khối lượng dầu hoả là: m = 325 - 125 = 0,5 cầu trên, trừ tối 200 (g). đa 0,25đ Khối lượng riêng của dầu hoả là: D = m = 0,8g/cm3. 0,25 V Trọng lượng riêng của dầu hỏa: d = 10D 0,25 = 8000 N/m3 51
  52. 5 - Các dụng cụ cần thiết để xác định khối - Có phương lượng riêng của viên đá nhỏ là: cân, bình 0,25 pháp trả lời hệ chia độ và nước. thống, khoa - Thứ tự các bước làm như sau: học, trình bày + Đo thể tích V của viên đá bằng bình 0,5 đẹp cho điểm chia độ. tối đa. + Đo khối lượng m của viên đá bằng cân - Không đạt yêu đồng hồ. 0,5 cầu trên, trừ tối + Tính khối lượng riêng D của viên đá đa 0,25đ m theo công thức D . 0,5 V 6 - Mặt phẳng nghiêng có tác dụng là giảm - Có phương lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. 0,5 pháp trả lời hệ - Mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt thống, khoa nằm ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc học, trình bày đẩy vật càng nhỏ. đẹp cho điểm 0,5 tối đa. - Nêu được ví dụ, chẳng hạnh như: Khi nền - Không đạt yêu nhà quá cao so với sân nhà, để đưa xe máy cầu trên, trừ tối vào trong nhà, ta phải khiêng xe. Nhưng 0,25 đa 0,25đ khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể dắt xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe và không theo phương thẳng đứng. Chú ý: - Thiếu mỗi lần đơn vị trừ 0,25 điểm, toàn bài không trừ quá 0,5 điểm. - Học sinh giải cách khác, nếu đúng vẫn cho điểm tối đa. 52
  53. THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ (Đề kiểm tra HK I, lớp 7, thời gian 45 phút) 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Học kì I, môn Vật lí lớp 7 trongchương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí lớp 7. NXBGDVN). 2. Xác định hình thức kiểm tra: - Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu. - Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. TS Số tiết quy đổi Số câu Điểm số Tổng Nội dung tiết lý số tiết thuyết BH VD BH VD BH VD I. Quang học 9 7 4,9 4,1 8 6 3,2 2,4 II. Âm học 7 6 4,2 2,8 7 4 2,8 1,6 Tổng 16 13 9,1 6,9 15 10 6 4 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức. 53
  54. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. Môn: Vật lí 7.Phạm vi kiểm tra: Học kì I.Thời gian kiểm tra: 45 phút. Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tên Chủ đề (Mức độ 1) (Mức độ 2) (Mức độ 3) (Mức độ 4) Chủ đề 1:Quang học (9 tiết) 1. Sự truyền 1. Nhận biết được rằng, ta nhìn 1. Nêu được ví dụ về 1. Biểu diễn được đường 1. Dựng được thẳng ánh sáng thấy các vật khi có ánh sáng từ nguồn sáng và vật sáng. truyền của ánh sáng (tia sáng) ảnh của một vật a) Điều kiện nhìn các vật đó truyền vào mắt ta. 2. Nêu được ví dụ về hiện bằng đoạn thẳng có mũi tên. đặt trước gương thấy một vật 2. Phát biểu được định luật tượng phản xạ ánh sáng. 2. Giải thích được một số ứng phẳng. b) Nguồn sáng. truyền thẳng của ánh sáng. 3. Phát biểu được định luật dụng của định luật truyền Vật sáng 3. Nhận biết được ba loại chùm phản xạ ánh sáng. thẳng ánh sáng trong thực tế: c) Sự truyền thẳng sáng: song song, hội tụ và phân 4. Nêu được ứng dụng ngắm đường thẳng, bóng tối, ánh sáng kì. chính của gương cầu lõm nhật thực, nguyệt thực, d) Tia sáng. 4. Nhận biết được tia tới, tia là có thể biến đổi một 3. Biểu diễn được tia tới, tia 2. sự phản xạ ánh phản xạ, góc tới, góc phản xạ, chùm tia song song thành phản xạ, góc tới, góc phản xạ, sáng. pháp tuyến đối với sự phản xạ chùm tia phản xạ tập trung pháp tuyến trong sự phản xạ a) Hiện tượng phản ánh sáng bởi gương phẳng. vào một điểm, hoặc có thể ánh sáng bởi gương phẳng. xạ ánh sáng 5. Nêu được những đặc điểm biến đổi chùm tia tới phân 4. Vẽ được tia phản xạ khi b) Định luật phản chung về ảnh của một vật tạo kì thành một chùm tia biết tia tới đối với gương xạ ánh sáng bởi gương phẳng, đó là ảnh ảo, phản xạ song song. phẳng và ngược lại, theo hai c) Gương phẳng có kích thước bằng vật, khoảng cách là vận dụng định luật d) Ảnh tạo bởi cách từ gương đến vật và đến phản xạ ánh sáng hoặc vận gương phẳng ảnh là bằng nhau. dụng đặc điểm của ảnh ảo tạo 3. Gương cầu 6. Nêu được những đặc điểm bởi gương phẳng. a) Gương cầu lồi. của ảnh ảo của một vật tạo bởi 5. Nêu được ứng dụng chính b) Gương cầu lõm gương cầu lồi. của gương cầu lồi là tạo ra 7. Nêu được các đặc điểm của vùng nhìn thấy rộng. ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm. Số câu 4 câu 4 câu 3 câu 3 câu Số câu (điểm) 8 (3,2 đ) 6 (2,4 đ) Tỉ lệ % 32% 24% 54
  55. 2. Chủ đề 2. Âm học (7 tiết) 1. Nguồn âm 1. Nhận biết được một số 1. Nêu được ví dụ về âm 1. Chỉ ra được vật dao động 2. Độ cao, độ to nguồn âm thường gặp trầm, bổng là do tần số dao trong một số nguồn âm như của âm 2. Nêu được nguồn âm là vật động của vật. trống, kẻng, ống sáo, âm 3. Môi trường dao động. 2. Nêu được ví dụ về độ to thoa, truyền âm 3. Nhận biết được âm cao của âm. 2. Giải thích được trường hợp 4. Phản xạ âm, (bổng) có tần số lớn, âm thấp 3. Nêu được tiếng vang là nghe thấy tiếng vang là do tai tiếng vang. (trầm) có tần số nhỏ. một biểu hiện của âm phản nghe được âm phản xạ tách 5. Chống ô 4. Nhận biết được âm to có xạ. biệt hẳn với âm phát ra trực nhiễm do tiếng biên độ dao động lớn, âm nhỏ 3. Kể được một số ứng tiếp từ nguồn. ồn. có biên độ dao động nhỏ. dụng liên quan tới sự phản 3. Đề ra được một số biện 5.Nêu được âm truyền trong xạ âm. pháp chống ô nhiễm do tiếng các chất rắn, lỏng, khí và 4. Nêu được một số ví dụ ồn trong những trường hợp cụ không truyền trong chân về ô nhiễm do tiếng ồn. thể. không. . 6. Nêu được trong các môi trường khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau. 7. Nhận biết được những vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt và những vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. 8. Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm do tiếng ồn Số câu 4 câu 3 câu 2 câu 2 câu Số câu (điểm) 7 (2,8 đ) 4 (1,6 đ) Tỉ lệ % 28 % 16 % TS số câu (điểm) 15 (6,0 đ) 10 (4,0 đ) Tỉ lệ % 60 % 40 % 55
  56. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, MÔN VẬT LÍ, LỚP 7 (Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu ) 1. Chủ đề I: Quang học (14 câu) Câu 1:(NB)Ta nhìn thấy cánh đồng lúa khi A. đêm tối đen. B. cánh đồng lúa ở trước mắt ta. C. cánh đồng nằm sau lưng ta. D. ánh sáng từ cánh đồng lúa chiếu vào mắt ta. Câu 2:(NB)Vật không phải nguồn sáng là A. ngọn nến đang cháy. B. mảnh thủy tinh dưới ánh nắng Mặt trời. C. Mặt Trời. D. bóng đèn điện đang sáng. Câu 3: (NB) Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là A. ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn và bằng vật. B. ảnh ảo, nằm phía sau gương và nhỏ hơn vật. C. ảnh ảo, không hứng được trên màn và nhỏ hơn vật. D. ảnh ảo, hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật. Câu 4: (NB)Trường hợp nào dưới đây tạo thành chùm sáng hội tụ? A. Các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng B. Các tia sáng loe rộng trên đường truyền của chúng. C. Các tia sáng cùng truyền theo một đường thẳng. D. Các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng Câu 5:(TH)Mặt Trời là: A. nguồn sáng nhân tạo B. nguồn sáng tự nhiên C. vật hắt sáng D. vật phản quang Câu 6: (TH)Câu phát biểu nào dưới đây không đúng? A. Trong các môi trường ánh áng truyền theo một đường thẳng. 56
  57. B. Hiện tượng tia sáng bị đổi hướng, trở lại môi trường cũ khi gặp một bề mặt nhẵn gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng. C. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới. D. Góc phản xạ bằng góc tới. Câu 7: (TH)Tia phản xạ trên gương phẳng nằm trong cùng mặt phẳng với A. tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. C. đường pháp tuyến và đường vuông góc với tia tới. B. tia tới và đường pháp tuyến với gương. D. tia tới và đường vuông góc với tia tới. Câu 8: (TH)Hiện tượng nào dưới đây không phải là hiện tượng phản xạ ánh sáng? A. Quan sát thấy ảnh của mình trong gương phẳng. B. Dùng đèn pin chiếu một chùm sáng lên một gương phẳng đặt trên bàn, ta thu được một vết sáng trên tường. C. Quan sát thấy con cá trong bể nước to hơn so với quan sát ở ngoài không khí. D. Nhìn xuống mặt nước thấy cây cối ở bờ ao bị mọc ngược so với cây cối trên bờ. Câu 9: (VD) Chiếu tia sáng tới hợp với mặt gương phẳng một góc . Khi đó, góc tới có độ lớn bằng A. . B. . C. . D. . Câu 10: (VD). Một cột đèn thẳng đứng cao 4 m có bóng trên mặt đất dài 3 m. Khoảng cách từ đỉnh cột đèn đến bóng của nó trên mặt đất bằng A. 7m B. 5m. C. 4m D. 3m Câu 11: (VD) Người ta dùng một gương phẳng để chiếu một chùm tia sáng mặt trời hẹp xuống đáy của một cái giếng thẳng đứng, biết các tia sáng mặt trời nghiêng một góc 300 so với mặt phẳng nằm ngang. Khi đó, góc hợp bởi giữa mặt phản xạ của gương và phương nằm ngang bằng 57
  58. A B. . C. . D Câu 12: (VDC) Một người cao 1,7m đứng trên mặt đất đối diện với một gương phẳng hình chữ nhật được treo thẳng đứng, mắt người đó cách đỉnh đầu 16cm, để người đó nhìn thấy ảnh chân mình trong gương thì mép dưới của gương cách mặt đất nhiều nhất là A. 16 cm B. 32 cm C. 77 cm D. 85 cm Câu 13. (VDC)Hai gương phẳng và đặt song song với nhau, hướng mặt phản xạ vào nhau. Giữa hai gương đặt một ngọn nến, biết khoảng giữa hai ảnh thứ hai của ngọn nến qua hai gương là 40 cm. Khoảng cách giữa hai gương là A. 40 cm. B. 30 cm. C. 20 cm. D. 10 cm. Câu 14: (VDC) Một điểm sáng S cách đều hai gương phẳng hợp với nhau một góc . Để tia sáng xuất phát từ S sau khi phản xạ lần lượt trên hai gương lại trở về S thì góc giữa hai gương phải bằng A. . B. . C. . D. . Chủ đề 2. Âm học (7 tiết) Câu 15: (NB) Âm thoa dao động phát ra âm thanh gọi là A. nguồn âm. B. tiếng kêu. C. tiếng còi. D. tiếng vang. Câu 16: (NB) Âm thanh được phát ra từ một cái loa đài là do 58
  59. A. thân loa dao động. B. vỏ loa dao động. C. màng loa dao động. D. đế loa dao động. Câu 17: (NB)Biên độ dao động của nguồn âm càng lớn thì âm thanh phát ra A. càng cao. B. càng trầm. C. càng bổng. D. càng to. Câu 18: (NB) Vật phản xạ âm kém nhất là A. mặt tường nhẵn. B. miếng xốp. C. mặt gương. D. tấm kim loại. Câu 19: (TH)Âm thanh được phát ra từ một nguồn âm dao động có tần số 250 Hz. Trong 2 giây, nguồn âm này thực hiện được A. 500 dao động. B. 250 dao động. C. 50 dao động. D. 25dao động. Câu 20: (TH) Ta có thể nghe thấy tiếng vang khi A. âm phản xạ đến tai ta trước âm phát ra. B. âm phát ra và âm phản xạ đến tai ta cùng một lúc. C. âm phản xạ gặp vật cản. D. âm phát ra đến tai ta trước âm phản xạ. Câu 21: (TH) Kết luận nào dưới đây không đúng? A. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của đáy biển. B. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xem sự phát triển của thai nhi. C. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để nghe tiếng đập của tim thai nhi. D. Sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định vết nứt trên bề mặt sản phẩm đúc kim loại. 59
  60. Câu 22: (VD)Một công trường xây dựng nằm ở giữa khu dân cư mà em đang sống. Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn nào sau đây không phù hợp?. A. Quy định mức độ to của âm phát ra từ công trường không được quá 80dB. B. Yêu cầu công trường không được làm việc vào giờ nghỉ ngơi. C. Xây tường bao quanh công trường để chặn đường truyền tiếng ồn từ công trường. D. Yêu cầu công trường không được làm việc. Câu 23: (VD) Người ta sử dụng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của đáy biển. Giả sử tàu ở trên mặt biển phát ra siêu âm truyền trong nước thẳng xuống đáy biển với vận tốc 1500m/s và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây kể từ lúc phát ra siêu âm. Độ sâu của đáy biển là A. 1500 km. B. 750 km. C. 750 m. D. 1500 m. Câu 24: (VDC) Bạn An đứng ở đầu và cạnh một ống kim loại. Bạn Bình ở đầu kia, gõ mạnh vào ống kim loại, thì bạn An nghe thấy hai âm cách nhau 0,5 giây, biết vận tốc âm truyền trong không khí và trong kim loại lần lượt là 340m/s và 6100 m/s. Chiều dài của ống kim loại là A. 180,035 m. B. 18,0035 m. C. 1800,35 m. D. 1,80035 m Câu 25: (VDC). Để có tiếng vang trong môi trường không khí thì thời gian kể từ khi âm phát ra đến khi nhận âm phản xạ phải lớn hơn 1/15s. Khoảng cách nhỏ nhất giữa người và tường có giá trị nào sau đây thì bắt đầu nghe được tiếng vang? A. 11,35 m B. 15m. C. 22,7m. D. 100m. ĐÁP ÁN 60
  61. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 A X X X B X X X X X C X X D X X X 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 A X X X X B X C X X X X D X X X THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 61
  62. (Đề kiểm tra HK I, lớp 8, thời gian 45 phút) 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Học kì I, môn Vật lí lớp 8 trongchương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí lớp 8. NXBGDVN). 2. Xác định hình thức kiểm tra: - Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 25 câu. - Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. TS Số tiết quy đổi Số câu Điểm số Tổng Nội dung tiết lý số tiết thuyết BH VD BH VD BH VD 1. Chuyển động 4 3 2,1 1,9 3 3 1,2 1,2 cơ học 2. Lực cơ 3 3 2,1 0,9 3 1 1,2 0,4 3. Áp suất 9 6 4,2 4,8 7 8 2,8 3,2 Tổng 16 12 8,4 7,6 13 12 5,2 4,8 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức. 62
  63. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. Môn: Vật lí 8. Phạm vi kiểm tra: Học kì I.Thời gian kiểm tra: 45 phút. Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tên Chủ đề (Mức độ 1) (Mức độ 2) (Mức độ 3) (Mức độ 4) Chủ đề 1:Chuyển động cơ a) Chuyển động 1. Nêu được dấu hiệu để 1. Nêu được ví dụ về 1. Vận dụng được công Xác định được s cơ. Các dạng nhận biết chuyển động cơ. chuyển động cơ. thức tính tốc độ v . tốc độ trung chuyển động cơ 2. Nêu được ý nghĩa của 2. Nêu được ví dụ về t bình bằng thí 2. Tính được tốc độ trung b) Tính tương tốc độ là đặc trưng cho sự tính tương đối của nghiệm. bình của chuyển động đối của chuyển nhanh, chậm của chuyển chuyển động cơ. không đều. động cơ động. 3. Phân biệt được 3. Nêu được đơn vị đo của chuyển động đều và c) Tốc độ tốc độ. chuyển động không 4. Nêu được tốc độ trung đều dựa vào khái niệm bình là gì và cách xác định vận tốc. tốc độ trung bình. Số câu 1 câu 2 câu 2 câu 1 câu Số câu (điểm) 3 (1,2 đ) 3 (1,2 đ) Tỉ lệ % 12% 12% 2. Chủ đề 2. Lực cơ a) Lực. Biểu 1. Nêu được lực là một đại 1.Nêu được ví dụ về 1. Biểu diễn được lực diễn lực lượng vectơ. tác dụng của lực làm bằng véc tơ. b) Quán tính 2. Nêu được quán tính của thay đổi tốc độ và 2. Giải thích được một số của vật một vật là gì? hướng chuyển động hiện tượng thường gặp của vật. liên quan đến quán tính. c) Lực ma sát 2.Nêu được ví dụ về 3. Đề ra được cách làm tác dụng của hai lực tăng ma sát có lợi và 63
  64. cân bằng lên một vật giảm ma sát có hại trong đang chuyển động. một số trường hợp cụ thể 3. Nêu được ví dụ về của đời sống, kĩ thuật. lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn. Số câu 1 câu 2 câu 1 câu 0 câu Số câu (điểm) 3 (1,2 đ) 1 (0,4 đ) Tỉ lệ % 12% 4% Chủ đề 3. Áp suất a) Khái niệm áp 1. Nêu được áp lực, áp 1. Mô tả được hiện 1. Vận dụng công thức Tiến hành F suất suất và đơn vị đo áp suất là tượng chứng tỏ sự tồn p . được thí b) Áp suất của gì. tại của áp suất chất S nghiệm để 2. Vận dụng được công chất lỏng. Máy 2. Nêu được các mặt lỏng. nghiệm lại lực thức p = dh đối với áp nén thuỷ lực thoáng trong bình thông 2. Nêu được áp suất có đẩy Ác-si-mét nhau chứa cùng một chất cùng trị số tại các điểm suất trong lòng chất lỏng. c) Áp suất khí lỏng đứng yên thì ở cùng ở cùng một độ cao 3. Vận dụng được công quyển độ cao. trong lòng một chất thức về lực ẩy Ác-si-mét d) Lực đẩy Ác- 3. Nêu được điều kiện nổi lỏng. F = V.d. si-mét. Vật nổi, của vật. 3. Mô tả được cấu tạo vật chìm của máy nén thủy lực và nêu được nguyên tắc hoạt động của máy này là truyền nguyên vẹn độ tăng áp suất tới mọi nơi trong chất lỏng. 4. Mô tả được hiện 64
  65. tượng chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển. 5. Mô tả được hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét Số câu 3 câu 4 câu 4 câu 4 câu Số câu (điểm) 4 (2,8 đ) 8 (3,2 đ) Tỉ lệ % 28% 32% TS số câu (điểm) 13 (5,2 đ) 12 (4,8 đ) Tỉ lệ % 52 % 48 % 65
  66. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I, HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, MÔN VẬT LÍ, LỚP 8 (Thời gian làm bài: 45 phút, 25 câu ) 1. Chủ đề 1. Chuyển động cơ (6 câu) Câu 1:(NB)Một vật được coi là đứng yên so với vật mốc khi A. vật đó không chuyển động. B. vật đó không dịch chuyển theo thời gian. C. vật đó không thay đổi vị trí theo thời gian so với vật mốc. D. khoảng cách từ vật đó đến vật mốc không thay đổi. Câu 2: (TH)Một chiếc thuyền chuyển động trên sông, câu nhận xét nào dưới đâykhông đúng? A. Thuyền chuyển động so với người lái thuyền. B. Thuyền chuyển động so với bờ sông. C. Thuyền đứng yên so với người lái thuyền. D. Thuyền chuyển động so với cây cối trên bờ. Câu 3: (TH)Tìm trong các chuyển động dưới đây, chuyển động nào là chuyển động không đều? A. Chuyển động của một quả bóng đá lăn xuống dốc. B. Chuyển động quay của Trái Đất xung quanh trục của nó. C. Chuyển động của xe máy trên đoạn đường nhất định, khi ta nhìn thấy kim đồng hồ đo tốc độ luôn chỉ 40 km/h. D. Chuyển động của kim phút đồng hồ. Câu 4: (VD):Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 5m/s. Thời gian để vật chuyển động hết quãng đường 0,2 km là A. 50s B. 25s C. 10s D. 40s Câu 5: (VD)Một vật chuyển động thẳng đều, thời gian để vật chuyển động hết quãng đường dài 4,8 km là 10 phút. Tốc độ chuyển động vật là: A. 4,8 m/s B. 8 m/s 66
  67. C. 48 m/s D. 6m/s Câu 6: (VDC). Một người đi xe đạp trong một nửa quãng đường đầu với tốc độ v 1 = 12km/h và nửa quãng đường còn lại với tốc độ v 2 = 20km/h. Tốc độ trung bình của người đó trên cả quãng đường là A. 16 km/h B. 15 km/h C. 14 km/h D. 11 km/h. Chủ đề 2. Lực cơ (4 câu) Câu 7: (NB) Khi nói lực là đại lượng véctơ, bởi vì A. lực có độ lớn, phương và chiều B. lực làm cho vật bị biến dạng C. lực làm cho vật thay đổi tốc độ D. lực làm cho vật chuyển động Câu 8: (TH)Khi nói về quán tính của một vật, trong các kết luận dưới đây, kết luận nào khôngđúng? A. Tính chất giữ nguyên vận tốc của vật gọi là quán tính. B. Vì có quán tính nên mọi vật không thể thay đổi vận tốc ngay được. C. Vật có khối lượng lớn thì có quán tính nhỏ và ngược lại. D. Vật có khối lượng lớn thì có quán tính lớn và ngược lại. Câu 9: (TH) Một vật đang chuyển động chịu tác dụng của hai lực cân bằng, thì A. vật chuyển động với tốc độ tăng đần. B. vật chuyển động với tốc độ giảm dần. C. hướng chuyển động của vật thay đổi. D. vật giữ nguyên tốc độ. Câu 10. (VD) Trong các phương án sau, phương án nào không giảm được ma sát? A. tra dầu mỡ, bôi trơn mặt tiếp xúc. B. tăng độ nhẵn của mặt tiếp xúc. C. tăng độ ráp của mặt tiếp xúc D. thay ma sát trượt bằng ma sát lăn. Chủ đề 3. Áp suất (15 câu) 67
  68. Câu 11: (NB) Áp lực là A. lực tác dụng lên mặt bị ép. B. lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép. C. trọng lực của vật tác dụng lên mặt nghiêng. D. lực tác dụng lên vật. Câu 12: (NB) Áp suất không có đơn vị đo là A. Paxcan B. N/m2 C. N/cm2 D. Niu tơn Câu 13: (NB)Kết luận nào dưới đây không đúng? A. Trong cùng một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang đều bằng nhau. B. Trong chất lỏng, càng xuống sâu, áp suất càng giảm. C. Bình thông nhau là bình ít nhất có hai nhánh. D. Chân đê, chân đập phải làm rộng hơn mặt đê, mặt đập. Câu 14: (TH) Nguyên tắc cấu tạo của máy nén thủy lực dựa vào A. sự truyền áp suất trong lỏng chất lỏng B. sự truyền áp suất trong lòng chất khí C. sự truyền lực trong lòng chất lỏng D. nguyên tắc bình thông nhau. Câu 15: (TH) Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào không mô tả sự tồn tại của lực đẩy Acsimét? A. Nâng một vật dưới nước ta thấy nhẹ hơn nâng vật ở trên không khí. B. Nhấn quả bóng bàn chìm trong nước, rồi thả tay ra, quả bóng lại nổi lên mặt nước. C. Ô tô bị xa lầy khi đi vào chỗ đất mềm, mọi người hỗ trợ đẩy thì ô tô lại lên được. D. Thả một trứng vào bình đựng nước muối mặn, quả trứng không chìm xuống đáy bình. Câu 16: (TH) Khi nói về bình thông nhau, trong các kết luận dưới đây, kết luận nàokhông đúng? A. Tiết diện của các nhánh bình thông nhau phải bằng nhau. 68
  69. B. Trong bình thông nhau có thể chứa một hoặc nhiều chất lỏng khác nhau. C. Bình thông nhau là bình có hai hoặc nhiều nhánh thông đáy với nhau. D. Trong bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, các mực chất lỏng ở các nhánh luôn ở cùng một độ cao. Câu 17: (TH)Khi một vật nhúng trong lòng chất lỏng, vật nổi lên khi A. Trọng lượng riêng của vật lớn hơn trọng lượng riêng của chất lỏng. B. Trọng lượng riêng của vật nhỏ hơn trọng lượng riêng của chất lỏng. C. Trọng lượng riêng của vật bằng trọng lượng riêng của chất lỏng. D. Trọng lượng của vật bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Câu 18: (VD)Một vật trọng lượng 60N đặt trên mặt bàn nằm ngang. Diện tích mặt tiếp xúc của vật với mặt bàn là 40cm2. Áp suất tác dụng lên mặt bàn là: A. 1,5 N/m2. B. 150 N/m2. C. 1500 N/m2. D. 15000 N/m2. Câu 19 (VD) Một bình hình trụ chứa một lượng nước, chiều cao của cột nước là 3m, trọng lượng riêng của nước d = 10000N/m 2. Áp suất của nước tại những điểm cách mặt thoáng 1,8m là: A. 18000N/m2 B. 10000N/m2 C. 12000N/m2 D. 30000N/m2 Câu 20: (VD)Một tàu ngầm lặn dưới đáy biển ở độ sâu 0,2km. Biết rằng trọng lượng riêng trung bình của nước biển là 10300N/m3. Áp suất tác dụng lên mặt ngoài của thân tàu là bao nhiêu? A. 2060N/m2. C. 206000N/m2. B. 20600N/m2. D. 2060000N/m2. Câu 21: (VD)Thả một miếng gỗ vào trong một chất lỏng thì thấy phần thể tích gỗ 3 ngập trong chất lỏng bằng 1/2 thể tích miếng gỗ, biết d gỗ = 6000N/m . Trọng lượng riêng của chất lỏng sẽ là: 69
  70. A. 12000N/m3. C. 180000N/m3. B. 18000N/m3. D. 3000N/m3. Câu 22: (VDC) Một vật đượctreo vào lực kế; ngoài không khí lực kế chỉ 2,13N. Khi nhúng chìm vật trong nước, lực kế chỉ 1,83N, biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. Thể tích của vật là A. 213cm3. C. 396cm3. B. 183cm3. D. 30cm3. Câu 23: (VDC) Một khối kim loại có khối lượng 468g được thả chìm hoàn toàn trong nước. Cho trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m 3; khối lượng riêng của khối kim loại là 7,8g/cm3. Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên khối kim loại là. A. 0,6 N B. 0,468 N C. 7,8 N D. 10 N Câu 24: (VDC)Một cục nước đá có thể tích 360cm 3 nổi trên mặt nước; biết khối lượng riêng của nước đá là 0,92g/cm 3, trọng lượng riêng của nước là 10000N/m 3. Thể tích của phần cục đá ló ra khỏi mặt nước là A. 28,8cm3 B. 331,2 cm3 C. 360 cm3 D. 288 cm3 Câu 25: (VDC). Bạn Hà nặng 45kg đứng thẳng hai chân trên mặt sàn lớp học, biết diện tích tiếp xúc với mặt sàn của một bàn chân là 0,005m 2. Áp suất mà bạn Hà tác dụng lên mặt sàn là: A. 45000 N/m2 B. 450000 N/m2 C. 90000 N/m2 D. 900000 N/m2 70
  71. Phần 4: HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƯỜNG HỌC KẾT NỐI" I. Truy cập và đăng nhập hệ thống Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử dụng hệ thống Soạn bài dạy Online. - Truy cập truonghocketnoi.edu.vn; - Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn. - Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến - Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học kết nối để đăng nhập: II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn 71
  72. Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn học/lĩnh vực khác nhau. - Lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu đăng ký tham gia khóa tập huấn. - Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới. Lưu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký homeSchool do Ban tổ chức cấp như hình minh họa dưới đây. 72
  73. III. Cách thức thực hiện các bài học Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lượt các hoạt động theo tiến trình bài học. Chỉ khi hoàn thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở ra. Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh Mức độ hoàn thành trên menu bên trái. - Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ô tròn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi. - Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm), kích vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu). Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm file để gửi kết quả của mình lên hệ thống. IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học: 4.1. Trao đổi với chuyên gia. Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ quý thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình. 73